ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2020/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 06 tháng 3
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY VỐN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
ĐỂ ĐẦU TƯ PHƯƠNG TIỆN, KẾT CẤU HẠ TẦNG PHỤC VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG
XE BUÝT VÀ MỨC HỖ TRỢ GIÁ VÉ CHO NGƯỜI SỬ DỤNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của
Chính phủ về Quy định
giao nhiệm vụ đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công, sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ
Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt;
Căn cứ
Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ lãi suất đối với tổ chức, cá nhân vay vốn tại tổ chức tín dụng để thực
hiện các dự án đầu tư phương tiện, đầu tư kết cấu hạ
tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt theo Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05
tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 346/STC-STC ngày 07 tháng 10 năm
2019; Thông báo số 1089/TB-VPUBND ngày 28/02/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức hỗ
trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng để đầu tư phương tiện, kết cấu hạ
tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và mức hỗ trợ giá vé cho
người sử dụng xe buýt trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Các nội dung không đề cập tại Quyết định
này được thực hiện theo Quy định tại Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05 tháng
5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4
năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chi Cục Hải quan Hòa Bình, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ban, ngành; Các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBTV Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: GTVT, Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Chánh Phó CVP UBND tỉnh;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TT (100b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY VỐN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỂ ĐẦU TƯ PHƯƠNG
TIỆN, KẾT CẤU HẠ TẦNG PHỤC VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT VÀ MỨC
HỖ TRỢ GIÁ VÉ CHO NGƯỜI SỬ DỤNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về:
1. Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất,
mức hỗ trợ lãi suất vay vốn tại tổ chức tín dụng để đầu tư phương tiện, kết cấu
hạ tầng phục vụ vận tải công cộng (VTHKCC) bằng xe buýt;
2. Mức hỗ trợ giá vé đối với người sử
dụng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động đầu tư, quản lý, khai thác dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt trên địa
bàn tỉnh;
2. Cá nhân có liên
quan đến hoạt động sử dụng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật
nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng (gọi tắt là đối tượng 1);
b) Học sinh, sinh viên là công dân Việt
Nam đang học các trường trên địa bàn tỉnh có thời gian học từ 03 tháng trở lên;
người cao tuổi (theo Luật Người cao tuổi), người có công với cách mạng theo quy
định tại Pháp lệnh người có công với cách mạng (gọi tắt là đối tượng 2).
Chương II
HẠN MỨC VAY VỐN
ĐƯỢC HỖ TRỢ LÃI SUẤT, MỨC HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY VỐN ĐẦU TƯ VÀ MỨC HỖ TRỢ GIÁ VÉ
CHO NGƯỜI SỬ DỤNG XE BUÝT
Điều 3. Hạn mức
vay vốn được hỗ trợ lãi suất, mức hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng
1. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất tiền
vay cho việc đầu tư phương tiện, kết cấu hạ tầng trong phạm
vi số vốn vay tại thời điểm xét hỗ trợ lãi suất, trong hạn mức vay vốn được hỗ
trợ lãi suất được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều này.
b) Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất tiền
vay cho chủ đầu tư theo quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Thông tư số
02/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất, mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ lãi suất đối với các dự án đầu
tư phương tiện, kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt:
a) Đối với Dự án có tổng mức đầu tư từ
dưới hoặc bằng 20 tỷ đồng : Hỗ trợ 50% lãi suất, hạn mức tối đa không quá 50% tổng
vốn đầu tư của dự án vay của các Ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng
và Quỹ Đầu tư phát triển Hòa Bình.
b) Đối với Dự án có tổng mức đầu tư từ
trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: Hỗ trợ 30% lãi suất, hạn
mức tối đa không quá 50% tổng vốn đầu tư của dự án vay của các Ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tín dụng và Quỹ Đầu tư phát triển Hòa Bình.
c) Đối với Dự án
mua sắm phương tiện xe buýt đã qua sử dụng có thời gian sử dụng chưa quá 05
năm: Hỗ trợ 30% lãi suất, hạn mức tối đa không quá 50% tổng vốn đầu tư của dự
án vay của các Ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng và Quỹ Đầu tư
phát triển Hòa Bình. Hạn mức vay không quá 50 tỷ đồng.
d) Thời gian hỗ trợ lãi suất là thời
gian cho vay nợ của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng và Quỹ Đầu
tư phát triển theo hợp đồng vay vốn nhưng tối đa không quá 05 năm.
3. Trường hợp các khoản vay (gồm cả gốc
và lãi) bị quá hạn trả nợ hoặc chưa được gia hạn nợ thì không được hỗ trợ lãi
suất đối khoảng thời gian vay bị quá hạn trả nợ hoặc được
gia hạn nợ. Trường hợp chủ dự án đã thanh toán nợ quá hạn và trả nợ đúng hạn từ
kỳ trả nợ tiếp theo thì chủ dự án tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất theo quy
định tại Quyết định này.
Điều 4. Điều kiện
hỗ trợ lãi suất vay vốn
1. Điều kiện được hưởng hỗ trợ (Quy định
tại Điều 4, Thông tư số 02/2016/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính), cụ thể như sau:
a) Có dự án đầu tư phương tiện, dự án
đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ VTHKCC bằng xe buýt được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về đầu tư.
b) Có vay vốn tại tổ chức tín dụng để thực hiện các dự án quy định tại
Khoản a nêu trên và sử dụng vốn vay đúng mục đích.
c) Đảm bảo các quy định hiện hành
trong kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
Điều 5. Hồ sơ,
trình tự thủ tục hỗ trợ lãi suất vay vốn
Hồ sơ và trình tự thủ tục hỗ trợ lãi
suất vay vốn được thực hiện theo Điều 7, Điều 8, Thông tư số 02/2016/TT-BTC
ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 6. Mức hỗ trợ
giá vé cho người sử dụng xe buýt
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các
đối tượng chính sách khi đi xe buýt:
a) Đối tượng 1: Ngân sách nhà nước hỗ
trợ 100% chi phí cho đối tượng này (theo mức giá vé tháng/ tuyến).
- Doanh nghiệp, hợp tác xã phát hành
thẻ ưu tiên cho đối tượng 1. Căn cứ vào hồ sơ và số lượng thẻ ưu tiên Sở Tài
chính hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ.
b) Đối tượng 2: Ngân sách nhà nước hỗ
trợ 40% thông qua vé tháng/tuyến.
- Giá vé tháng do doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký nhưng tính quy đổi ra giá cước một lượt đi tối đa bằng
70% vé lượt.
2. Kinh phí hỗ trợ các đối tượng
chính sách sử dụng xe buýt được bố trí trong dự toán hàng năm từ ngân sách tỉnh,
thanh toán thực hiện theo mức quy đổi mỗi quý 1 lần chậm
nhất vào ngày 15 quý tiếp theo.
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Giao thông Vận tải giám sát, kiểm tra việc thanh toán
qua vé ưu tiên.
4. Hồ sơ thẻ ưu tiên gồm:
a) Chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ
căn cước hoặc Giấy Khai sinh (bản sao có chứng thực).
b) Xác nhận bằng văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú đối với đối tượng 1, đối tượng 2). Riêng đối với học sinh, sinh viên là công dân
Việt nam đang học các trường trên địa bàn tỉnh có xác nhận của Trường học nơi học
sinh, sinh viên đang học.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của các ngành, các cấp trong tỉnh và nhà đầu tư
1. Sở Giao thông Vận tải:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan triển khai, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện Quy định này; Chủ trì tham gia ý kiến và hướng dẫn
các nhà đầu tư khi được yêu cầu; đề
xuất giải quyết những vấn đề phát sinh cần xử lý.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổng hợp danh mục Dự án được hỗ trợ lãi suất vay vốn trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quy định điều kiện hỗ trợ (miễn hoặc giảm)
cho người sử dụng xe buýt theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
d) Hàng năm, trước ngày 15/7, tổng hợp
nhu cầu kinh phí gồm: hỗ lãi suất trợ đối với các tổ chức,
cá nhân vay vốn tại tổ chức tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư phương tiện,
đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ VTHKCC bằng xe buýt theo Quyết định
13/2015/QĐ-TTg, gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí trong dự toán
chi ngân sách năm tiếp theo.
Riêng năm 2020 ngân sách tỉnh ưu tiên
bố trí hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn tại tổ chức tín dụng
để thực hiện các dự án đầu tư phương tiện phục vụ vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt theo Quyết định
13/2015/QĐ-TTg và hỗ trợ cho người sử dụng xe buýt trên địa bàn.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở
Giao thông Vận tải và các cơ quan liên quan; kiểm tra giám sát việc
thực hiện và xử lý vi phạm về lĩnh vực giá; Tổng hợp đề xuất kế hoạch vốn ngân
sách hỗ trợ lãi vay, hỗ trợ giá vé cho người sử dụng xe buýt trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; Thực hiện hướng dẫn việc thanh toán, quyết toán các khoản hỗ
trợ từ ngân sách đối với hoạt động xe buýt.
3. Nhà đầu tư thực hiện VTHKCC bằng
xe buýt phải có trách nhiệm cung ứng dịch vụ công ích theo đúng cam kết về số
lượng, chất lượng và bán đúng giá vé đã đăng ký được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
4. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với các sở quản lý chuyên ngành tạo điều kiện
thuận lợi cho các dự án đầu tư phát triển VTHKCC bằng xe
buýt thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 8. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị và các nhà đầu tư phản ánh với Sở Giao thông vận tải,
Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.