BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI
Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến
thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương,
có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
Căn cứ Luật tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về một số hoạt động xúc tiến
thương mại, bao gồm khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân thực hiện khuyến mại, gồm:
a) Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các
thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các
thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật);
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực
hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với
thương nhân đó.
2. Thương nhân trực tiếp tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại, gồm:
a) Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại hoặc tổ chức cho các thương nhân khác, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại (thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương
mại);
b) Thương nhân trực tiếp hoặc thuê thương nhân
khác tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cho riêng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
mà mình kinh doanh.
3. Các tổ chức, cá nhân hoạt động có liên quan đến
thương mại, các đối tượng có quyền hoạt động xúc tiến thương mại quy định tại
Điều 91, Điều 131 Luật thương mại khi thực
hiện hoạt động xúc tiến thương mại phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này
và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương II
KHUYẾN MẠI
Mục 1. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
KHUYẾN MẠI, HẠN MỨC TỐI ĐA GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ DÙNG ĐỂ KHUYẾN MẠI VÀ
MỨC GIẢM GIÁ TỐI ĐA ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐƯỢC KHUYẾN MẠI
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
khuyến mại
1. Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp
pháp, trung thực, công khai, minh bạch và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của
người tiêu dùng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
2. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại
phải bảo đảm những điều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải
thưởng và có nghĩa vụ giải quyết các khiếu nại (nếu có) liên quan đến chương
trình khuyến mại.
3. Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm
bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại.
4. Việc thực hiện khuyến mại phải đảm bảo:
a) Không đưa ra điều kiện để khách hàng được hưởng
khuyến mại là phải từ bỏ, từ chối hoặc đổi hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ
chức khác;
b) Không có sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch
vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
5. Không được sử dụng kết quả xổ số để làm kết
quả xác định trúng thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng trong các chương trình
khuyến mại theo hình thức quy định tại khoản 5,
khoản 6 và khoản 9 Điều 92 Luật thương mại.
Điều 4. Hoạt động khuyến mại
theo phương thức đa cấp
1. Doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp không được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng
khuyến mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc
mua hàng của người sau.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được thực hiện
các hoạt động khuyến mại theo quy định của pháp luật nhưng phải tuân thủ quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 5. Hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại, dùng để khuyến mại
Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến
mại thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:
1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm
rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các
loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp
khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở
y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch
vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không
bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc
đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho
thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam
và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.
3. Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
Điều 6. Hạn mức tối đa về
giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một
đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị
hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp
khuyến mại bằng các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này.
2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được
vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp
khuyến mại bằng hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại
không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch
vụ dùng để khuyến mại, giá trị được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực
hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường
của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm công bố;
b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng
hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá
trị được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại.
4. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình
khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) thì áp dụng hạn mức
tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối
đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối
với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến
thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Chương trình khuyến mại tập trung theo quy định
tại khoản 4 Điều này gồm:
a) Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung
ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo
hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách
phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính
sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi
thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình;
b) Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo
quy định của pháp luật lao động, gồm:
- Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu
tiên của năm Âm lịch;
- Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại
của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ
của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
Điều 7. Mức giảm giá tối đa
đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
1. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ
được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời
gian khuyến mại.
2. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình
khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo quy định tại
khoản 5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối
với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến
thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực
hiện khuyến mại giảm giá cho:
a) Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách
bình ổn giá của Nhà nước;
b) Hàng thực phẩm tươi sống;
c) Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp
phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Mục 2. CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI
Điều 8. Đưa hàng mẫu, cung ứng
dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
1. Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung
ứng cho khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp
mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường.
2. Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng
không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào.
3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại
theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất
lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông
tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.
Điều 9. Tặng hàng hóa, cung ứng
dịch vụ không thu tiền
Thương nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa,
cung ứng dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau:
1. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền
có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
2. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền
không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Điều 10. Bán hàng, cung ứng
dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng
trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá)
1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng
hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời
gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng
dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá
cụ thể.
3. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng
dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá
cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối
thiểu.
4. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại
này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.
5. Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình
thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá
120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các
chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương
trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại
do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 11. Bán hàng, cung ứng
dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
1. Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm
theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận
cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch
vụ của thương nhân, tổ chức khác.
2. Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng
dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng
trong thời gian khuyến mại phải tuân thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật
chất dùng để khuyến mại quy định tại Điều 6 Nghị định này.
3. Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch
vụ phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại.
Điều 12. Bán hàng, cung ứng
dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo
thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng
khác tương đương)
1. Nội dung của chương trình thi phải bao gồm
các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại và không được
trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
2. Việc tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức
công khai, có sự chứng kiến của đại diện khách hàng và phải được thông báo cho
Sở Công Thương nơi tổ chức thi, mở thưởng trước ngày tổ chức thi, mở thưởng.
Trường hợp chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng dưới 100 triệu đồng
thì thương nhân không phải thông báo cho Sở Công Thương theo quy định tại khoản
này.
3. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức
thi và trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng mà thương nhân đã công bố.
Điều 13. Bán hàng, cung ứng
dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham
gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa
trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố
(chương trình khuyến mại mang tính may rủi)
1. Việc xác định trúng thưởng trong chương trình
khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố,
có sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên bản.
2. Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng
thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa (gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng
hóa hoặc các cách thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải
thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác
định trúng thưởng vào hàng hóa cho Sở Công Thương nơi thực hiện việc phát hành
kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện.
3. Bằng chứng xác định trúng thưởng của chương
trình khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ các điều kiện sau:
a) Được thể hiện dưới dạng vật chất (vé số, phiếu,
thẻ dự thưởng; phiếu rút thăm, bốc thăm, quay số; thẻ, tem, phiếu cào; tem, phiếu
trúng thưởng; nắp, nút, đáy, vỏ, thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm;
chính giải thưởng) hoặc thông điệp dữ liệu (tin nhắn; thư điện tử; mã code, mã
giao dịch, mã khách hàng, mã sản phẩm) hoặc các hình thức khác có giá trị tương
đương để làm căn cứ cho việc xác định trúng thưởng qua cách thức ngẫu nhiên;
b) Có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc
quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của Nhà nước để làm kết quả
xác định trúng thưởng.
4. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại
mang tính may rủi phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách
nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.
5. Giải thưởng không có người trúng thưởng của
chương trình khuyến mại mang tính may rủi quy định tại khoản 4 Điều này là giải
thưởng trong trường hợp hết thời hạn trao thưởng nhưng không có người nhận hoặc
không xác định được người trúng thưởng.
Điều 14. Tổ chức chương
trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ
trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được
thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ
hoặc các hình thức khác
1. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ
quy định về thông báo các thông tin liên quan tại Điều 97 Luật thương mại; có
trách nhiệm xác nhận kịp thời, chính xác sự tham gia của khách hàng vào chương
trình khách hàng thường xuyên.
2. Nội dung thông tin được thể hiện và lưu trữ
trên thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức
tương đương phải bao gồm:
a) Tên thẻ, phiếu và thông tin về khách hàng (họ
và tên, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/Hộ chiếu);
b) Điều kiện và cách thức ghi nhận sự tham gia của
khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên. Trong trường hợp không thể
hiện đầy đủ các nội dung nêu tại điểm này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời
các nội dung đó cho khách hàng khi khách hàng bắt đầu tham gia vào chương
trình;
c) Số lượng, trị giá hàng hóa do khách hàng mua
phải thể hiện rõ trong thông tin của thẻ, phiếu để làm căn cứ xác định lợi ích
mà khách hàng được tặng thưởng; điều kiện chi tiết về số lượng, trị giá hàng
hóa, dịch vụ do khách mua, sử dụng để được nhận thưởng.
Điều 15. Khuyến mại hàng
hóa, dịch vụ mà quá trình thực hiện có sử dụng internet, phương tiện, thiết bị
điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin
1. Thương nhân khi thực hiện các hoạt động,
chương trình khuyến mại trong đó quá trình thực hiện có sử dụng mạng internet,
phương tiện điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin hoặc các phương tiện, công cụ
khác phải tuân thủ các quy định về khuyến mại của Luật thương mại, Nghị định
này và pháp luật có liên quan.
2. Thương nhân cung cấp dịch vụ sàn giao dịch
thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến (sàn) chịu trách nhiệm:
a) Đảm bảo các nội dung thông tin về hoạt động
khuyến mại được công bố trên sàn phải tuân thủ pháp luật về khuyến mại, giao dịch
điện tử, quảng cáo và pháp luật có liên quan;
b) Yêu cầu thương nhân thực hiện khuyến mại trên
sàn cung cấp thông tin về hoạt động khuyến mại;
c) Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc
cung cấp thông tin của thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn được thực hiện
chính xác, đầy đủ;
d) Có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc
nhận được phản ánh về hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật trên sàn;
đ) Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, kiểm
tra, giám sát các hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật, cung cấp thông tin đăng
ký, lịch sử giao dịch và các tài liệu khác về đối tượng có hành vi vi phạm pháp
luật trên sàn;
e) Chịu trách nhiệm của bên thứ ba trong việc
cung cấp thông tin về hoạt động khuyến mại cho người tiêu dùng theo quy định của
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Mục 3. THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ,
CÔNG BỐ, BÁO CÁO KẾT QUẢ, CHẤM DỨT THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI
Điều 16. Nghĩa vụ của
thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Đối với trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 2 Nghị định này:
a) Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và
khách hàng về chương trình khuyến mại (trừ trường hợp thuê thương nhân kinh
doanh dịch vụ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định
này);
c) Cung cấp cho khách hàng, các thương nhân phân
phối và các bên liên quan đầy đủ, chính xác và rõ ràng các nội dung thông tin
phải thông báo công khai theo quy định tại Điều 97 Luật thương mại;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 96 Luật
thương mại và Nghị định này.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này:
a) Các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 5 Điều
96 Luật thương mại và Nghị định này;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách
hàng đối với các hoạt động thuộc phạm vi hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
Điều 17. Thông báo hoạt động
khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính
thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến
mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến
mại theo hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi
đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến
mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá
trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi
trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian
ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống
trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục
hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy
định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9,
Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định
này:
a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến
mại quy định tại khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới
100 triệu đồng;
b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến
mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.
3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách
thức thông báo sau:
a) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến
các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
b) Nộp 01 hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở
các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
c) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ
ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu
của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;
d) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở
Công Thương cung cấp.
4. Hồ sơ thông báo bao gồm 01 Thông báo thực hiện
khuyến mại theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
5. Nội dung thông báo thực hiện khuyến mại bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;
b) Tên chương trình khuyến mại;
c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành
phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);
d) Hình thức khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải
thưởng, quà tặng);
g) Thời gian thực hiện khuyến mại;
h) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối
tượng hưởng khuyến mại);
i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng
của chương trình khuyến mại;
k) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại.
l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực
hiện chương trình khuyến mại thì phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực
hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham
gia thực hiện trong chương trình.
6. Thông tin về chương trình khuyến mại mà
thương nhân đã thông báo phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các
hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng
tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội
dung thông tin phải công khai bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện;
b) Nội dung chi tiết chương trình;
c) Thời gian thực hiện khuyến mại;
d) Địa bàn thực hiện khuyến mại.
Điều 18. Thông báo sửa đổi,
bổ sung nội dung chương trình khuyến mại
1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương
trình khuyến mại đã được thông báo đến Sở Công Thương trước đó, thương nhân trước
khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo sửa đổi, bổ
sung nội dung chương trình khuyến mại đến Sở Công Thương nơi đã thông báo thực
hiện khuyến mại. Hồ sơ thông báo gồm 01 văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung nội
dung chương trình khuyến mại thực hiện theo Mẫu số 06
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách
thức thông báo sau:
a) Nộp 01 hồ sơ qua đường bưu điện đến các Sở
Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
b) Nộp 01 hồ sơ trực tiếp tại trụ sở các Sở Công
Thương nơi tổ chức khuyến mại;
c) Nộp 01 hồ sơ qua thư điện tử kèm chữ ký điện
tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của
thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;
d) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở
Công Thương cung cấp.
3. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình
khuyến mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã
tham gia chương trình trước khi chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.
Điều 19. Đăng ký hoạt động
khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng
ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác
nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại
khoản 9 Điều 92 Luật thương mại.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại
mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
b) Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại
mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác.
3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách
thức đăng ký sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
4. Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại
bao gồm:
a) 01 Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại
theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) 01 Thể lệ chương trình khuyến mại theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định;
c) Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô
tả chi tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng;
d) 01 Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất
lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật.
5. Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;
b) Tên chương trình khuyến mại;
c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành
phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);
d) Hình thức khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải
thưởng, quà tặng);
g) Thời gian thực hiện khuyến mại;
h) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối
tượng hưởng khuyến mại);
i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng
của chương trình khuyến mại;
k) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại (thể
lệ chương trình khuyến mại);
l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực
hiện chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các
thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của
từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức
có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo
ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ
theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực
hiện chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận,
phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật. Nội dung xác nhận hoặc không xác
nhận thực hiện theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận
đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công
Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình đã được xác nhận
để phối hợp quản lý.
8. Thông tin về chương trình khuyến mại mà
thương nhân đã đăng ký và được xác nhận phải được cơ quan quản lý nhà nước công
khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức
khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương
trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện;
b) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại;
c) Thời gian thực hiện khuyến mại;
d) Địa bàn thực hiện khuyến mại.
Điều 20. Đăng ký sửa đổi, bổ
sung nội dung chương trình khuyến mại
1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương
trình khuyến mại đã được xác nhận đăng ký trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi,
bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung
chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đã đăng ký. Hồ sơ đăng
ký sửa đổi, bổ sung bao gồm 01 văn bản thực hiện theo Mẫu
số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách
thức đăng ký sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức
có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo
ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ
theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền xem xét, trả
lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương
trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ
lý do theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận
đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung
cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình
đã được xác nhận sửa đổi, bổ sung để phối hợp quản lý.
5. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình
khuyến mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã
tham gia chương trình trước khi chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.
Điều 21. Công bố kết quả,
trao thưởng và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại
1. Trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến
mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định
này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật thương mại,
thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình
không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại.
2. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến
mại:
a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn
trao giải thưởng của chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại
khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại
phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký
và được xác nhận) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng
thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận
được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp
50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương
trình khuyến mại theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết
định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp khoản
tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của
chương trình khuyến mại theo quyết định.
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp ngân sách nhà
nước, thương nhân có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho
cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp. Các chứng từ, tài liệu liên
quan đến báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại phải được thương nhân lưu trữ và
chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát.
b) Thương nhân thực hiện khuyến mại theo các
hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8,
Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 14 và các trường hợp quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định này không phải
báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại.
3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại
theo các hình thức ngoài các hình thức quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có
trách nhiệm thông báo công khai thông tin về kết quả thực hiện khuyến mại tại địa
điểm khuyến mại hoặc trên phương tiện thông tin hoặc trên website của thương
nhân (nếu có website). Nội dung thông tin phải thông báo công khai gồm:
a) Tên chương trình khuyến mại;
b) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành
phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);
c) Hình thức khuyến mại;
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải
thưởng, quà tặng);
e) Thời gian thực hiện khuyến mại;
g) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối
tượng hưởng khuyến mại);
h) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng
đã trao của chương trình khuyến mại.
Điều 22. Chấm dứt thực hiện
chương trình khuyến mại
Thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm
dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ các trường hợp quy định dưới
đây:
1. Trong trường hợp bất khả kháng, việc chấm dứt
chương trình khuyến mại trước thời hạn phải được thông báo công khai tới khách
hàng và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp thương nhân thực hiện khuyến
mại hết số lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại hoặc hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại, phát hành hết số lượng bằng chứng xác định trúng thưởng đã công bố
hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận, việc chấm dứt thực hiện chương
trình khuyến mại chỉ được thực hiện sau khi thương nhân thực hiện thông báo đến
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và phải đảm bảo đầy đủ quyền lợi khách
hàng đã tham gia chương trình.
3. Trong trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước
yêu cầu chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của
thương nhân, việc chấm dứt thực hiện chương trình phải được thương nhân công bố
công khai theo một trong các cách thức quy định tại Điều 98 Luật thương mại,
trên website của thương nhân (nếu có website) và phải đảm bảo thương nhân sẽ thực
hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại đó;
trừ trường hợp trong chương trình khuyến mại đó có sử dụng hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu
thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng để khuyến mại hoặc có sử dụng rượu, bia
để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi hoặc có sử dụng thuốc lá, rượu, thuốc chữa
bệnh để khuyến mại (trừ trường hợp dùng thuốc chữa bệnh để khuyến mại cho
thương nhân kinh doanh thuốc) dưới mọi hình thức. Thương nhân bị cơ quan quản
lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại khi:
a) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật thương
mại và Điều 3 Nghị định này;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc
không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trình khuyến mại đã đăng ký tại
cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
Chương III
HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM
THƯƠNG MẠI
Mục 1. HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU TẠI HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 23. Ghi nhãn hàng hóa
đối với hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam
1. Hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ,
triển lãm thương mại tại Việt Nam phải có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật
về ghi nhãn hàng hóa.
2. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu
tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
Điều 24. Trưng bày hàng giả,
hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật
1. Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ tại hội chợ, triển lãm thương mại phải được nêu rõ trong nội
dung đăng ký khi thương nhân thực hiện các thủ tục hành chính đăng ký hoặc đăng
ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
khi được trưng bày phải niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ.
Điều 25. Sử dụng tên, chủ đề
của hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến
thương mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có quyền chọn tên, chủ đề
hội chợ, triển lãm thương mại không trái pháp luật, trái với đạo đức, phong tục,
tập quán, thuần phong, mỹ tục của Việt Nam.
2. Trường hợp tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm
thương mại sử dụng những từ ngữ để quảng bá chất lượng, danh hiệu của hàng hóa,
dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội
chợ triển lãm thương mại thì thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến
thương mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải tuân thủ các quy định
sau đây:
a) Có bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu
của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên,
chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký;
b) Có bằng chứng chứng minh uy tín, danh hiệu của
thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp
với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký.
Điều 26. Cấp giải thưởng,
chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh
hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
1. Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất
lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương
nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (tổ chức cấp
giải thưởng) phải được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và phải
được nêu rõ trong nội dung đăng ký khi thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại thực hiện các thủ tục hành chính đăng ký hoặc đăng ký sửa đổi, bổ
sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất
lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương
nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải đảm bảo
tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan và các nguyên tắc sau:
a) Chỉ được tổ chức cấp giải thưởng cho các
thương nhân, tổ chức, cá nhân có đăng ký tham gia việc cấp giải thưởng trong hội
chợ, triển lãm thương mại;
b) Không phân biệt đối xử giữa các loại hình
doanh nghiệp;
c) Đảm bảo công khai, khách quan, công bằng trên
cơ sở tự nguyện của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ;
d) Tên giải thưởng, danh hiệu phải bao gồm tên hội
chợ, triển lãm thương mại mà thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia và không
trái pháp luật, trái với đạo đức, phong tục, tập quán, thuần phong, mỹ tục của
Việt Nam;
đ) Không huy động kinh phí dưới mọi hình thức đối
với các thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cấp giải thưởng;
e) Không lợi dụng việc cấp giải thưởng và các giải
thưởng để có hành vi vi phạm pháp luật;
g) Không ép buộc thương nhân, tổ chức, cá nhân
đăng ký tham gia cấp giải thưởng.
Điều 27. Tạm nhập tái xuất
hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất
tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
Việc tạm nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC, THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 28. Nghĩa vụ của
thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
1. Nghĩa vụ của thương nhân tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại
a) Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, phản ánh
của người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân về hội chợ, triển lãm thương mại; về
hàng hóa trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;
c) Cung cấp đến thương nhân tham gia đầy đủ,
chính xác thông tin liên quan đến việc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại,
các hoạt động trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm thương mại ngoài hoạt động
trưng bày hàng hóa;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 139,
Điều 140 Luật thương mại.
2. Nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (tham gia trưng bày tại hội chợ, triển
lãm thương mại)
a) Chịu trách nhiệm hoàn toàn về hàng hóa, dịch
vụ được trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hàng
hóa trưng bày cho đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và chịu trách
nhiệm về thông tin cung cấp;
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 138,
Điều 139 Luật thương mại.
Điều 29. Đăng ký tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại
trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định) hoặc tổ chức cho thương nhân, tổ
chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài (không bao
gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình,
hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định) phải thực hiện
thủ tục hành chính đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Sở Công Thương nơi tổ chức đối với hội chợ,
triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Bộ Công Thương đối với hội chợ, triển lãm
thương mại tại nước ngoài.
3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách
thức đăng ký sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
4. Thời hạn đăng ký (căn cứ theo ngày nhận ghi
trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp
gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong
trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường
hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến):
a) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm
nhất) 30 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam;
b) Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm
nhất) 45 ngày trước ngày khai mạc đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại nước
ngoài.
5. Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại bao gồm:
a) 01 Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) 01 Bản sao không cần chứng thực Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập hoặc
các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật;
6. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại, bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động
có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu
có);
c) Thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại;
d) Quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương
mại;
đ) Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ; việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh
hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức
hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại; việc tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại với danh nghĩa của tỉnh, thành phố.[2]
7. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trả lời
xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.
Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải
nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 11 hoặc Mẫu số 12
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
8. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt
động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có
liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.
9. Trường hợp việc hiệp thương quy định tại khoản
8 Điều này không đạt kết quả, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định
xác nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến
thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau
đây:
a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
tương tự đã thực hiện;
b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;
d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên
quan.
10. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội
chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến
thương mại phải có văn bản theo Mẫu số 14 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về kết quả việc
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng ký và được
xác nhận.
11. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt
Nam phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại phải
được trưng bày, giới thiệu trong các gian hàng tiêu chuẩn (kích thước 3mx3m) hoặc
khu vực tương đương với nhiều gian hàng tiêu chuẩn;
b) Có đầy đủ các dịch vụ phục vụ gồm: Điện, nước,
an ninh, vệ sinh.
12. Việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam với danh nghĩa của tỉnh, thành phố phải đạt được các tiêu chuẩn theo
quy định tại khoản 11 Điều này và các tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố.[3]
13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm (trước
ngày 01 tháng 10) công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh
trong năm sau.
14. Thương nhân tự tổ chức hoặc tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại tại nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải
tuân thủ các quy định tại Điều này.
Điều 30. Đăng ký sửa đổi, bổ
sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký, thương nhân, tổ chức hoạt động có
liên quan đến thương mại phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ
sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ
sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải gửi đến cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển
lãm thương mại. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung thực hiện theo Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách
thức đăng ký sửa đổi, bổ sung sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận
hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phải nêu rõ lý do.
4. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các thương
nhân, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 31. Chấm dứt hoạt động
hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại có nghĩa vụ chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hội chợ, triển
lãm thương mại nếu bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Việc yêu cầu thương
nhân chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại chỉ được thực hiện khi cơ
quan quản lý nhà nước phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 131, khoản 3 Điều 133, Điều 134, Điều 135, Điều 136, Điều
137 Luật Thương mại.
2. Việc chấm dứt thực hiện hoạt động hội chợ,
triển lãm thương mại phải được thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
công bố công khai và phải đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại đó.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại được quy định tại
Luật thương mại và Nghị định này:
a) Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính về
xúc tiến thương mại thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương;
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
pháp luật về xúc tiến thương mại của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên
quan đến thương mại và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật đối
với các hành vi vi phạm pháp luật của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên
quan đến thương mại;
c) Kiểm tra, tổng hợp quyết toán với cơ quan quản
lý tài chính đồng cấp về số tiền theo quyết định thu và số tiền thực thu vào
ngân sách nhà nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng
thưởng của chương trình khuyến mại;
d) Cục Xúc tiến thương mại thuộc Bộ Công Thương
có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện nội dung quản lý quy định
tại khoản 1 Điều này; Tổng Cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công Thương có trách
nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện nội dung quản lý quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này.
2. Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn tổ chức thu, hạch
toán điều tiết số thu 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người
trúng thưởng của chương trình khuyến mại vào ngân sách nhà nước.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại
tại địa phương:
a) Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính về
xúc tiến thương mại thuộc thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
pháp luật về xúc tiến thương mại của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên
quan đến thương mại và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật đối
với các hành vi vi phạm pháp luật của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên
quan đến thương mại;
c) Kiểm tra, tổng hợp quyết toán với cơ quan quản
lý tài chính đồng cấp về số tiền theo quyết định thu và số tiền thực thu vào
ngân sách nhà nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng
thưởng của chương trình khuyến mại;
d) Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung quản lý quy định tại điểm a, điểm b,
điểm c khoản này và báo cáo hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công
Thương;
đ) Lực lượng quản lý thị trường tại địa phương
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổng Cục Quản lý thị trường thực
hiện các nội dung quản lý quy định tại điểm b khoản này.
5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm công khai thông tin về hoạt động xúc tiến thương mại (khuyến mại, hội
chợ, triển lãm thương mại):
a) Đã được thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước;
b) Đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận
đăng ký;
c) Đã bị cơ quan quản lý nhà nước xử lý vi phạm
theo quy định.
Điều 33. Hiệu lực thi hành[4]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 7 năm 2018.
2. Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến
thương mại hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị
định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Thông báo thực hiện khuyến mại
|
Mẫu số 02
|
Đăng ký thực hiện khuyến mại
|
Mẫu số 03
|
Thể lệ chương trình khuyến mại
|
Mẫu số 04
|
Xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại
|
Mẫu số 05
|
Không xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại
|
Mẫu số 06
|
Thông báo/đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung
chương trình khuyến mại
|
Mẫu số 07
|
Báo cáo thực hiện khuyến mại
|
Mẫu số 08
|
Quyết định về việc thu nộp ngân sách nhà nước 50%
giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại
|
Mẫu số 09
|
Báo cáo kết quả thực hiện nộp ngân sách nhà nước
|
Mẫu số 10
|
Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
|
Mẫu số 11
|
Xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại
|
Mẫu số 12
|
Không xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại
|
Mẫu số 13
|
Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại
|
Mẫu số 14
|
Báo cáo kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại
|
Mẫu số 01
TÊN THƯƠNG
NHÂN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..........
|
............,
ngày...... tháng....... năm 20......
|
THÔNG BÁO THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI
Kính gửi:.....................................................
Tên thương
nhân:..................................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:..............................................................................................
Điện thoại:................................
Fax:.......................... Email:...............................
Mã số thuế:............................................................................................................
Người liên hệ:......................................
Điện thoại:..............................................
Căn cứ Luật định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến
thương mại, (tên thương nhân) thông báo chương trình khuyến mại như sau:
1. Tên chương trình khuyến mại:..........................................................................
2. Địa bàn (phạm vi) khuyến mại:........................................................................
3. Hình thức khuyến mại:.....................................................................................
4. Thời gian khuyến mại:......................................................................................
5. Hàng hóa, dịch vụ khuyến mại:........................................................................
Số lượng hàng hóa, dịch vụ (nếu
có):...................................................................
6. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại:...........................................................
7. Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối
tượng được hưởng khuyến mại):.........
8. Cơ cấu giải thưởng (nội dung giải thưởng, giá
trị giải thưởng, số lượng giải thưởng):...
9. Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại:........................................
10. Nội dung chi tiết của chương trình khuyến mại:............................................
11. Tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội
dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực
hiện trong chương trình (Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện
chương trình khuyến mại hoặc thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện
khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận).[5]
(Tên thương nhân) cam kết thực hiện đúng và hoàn
toàn chịu trách nhiệm về chương trình khuyến mại trên theo quy định của pháp luật
hiện hành.
|
ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 02
TÊN THƯƠNG
NHÂN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..........
|
............,
ngày...... tháng....... năm 20......
|
ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI
Kính gửi:......................................................
Tên thương nhân:..................................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:..............................................................................................
Điện thoại:............................
Fax:............................. Email:................................
Mã số thuế:............................................................................................................
Người liên hệ:........................................
Điện thoại:............................................
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số
81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, (tên thương nhân) đăng ký chương
trình khuyến mại như sau:
1. Tên chương trình khuyến mại:..........................................................................
2. Thời gian khuyến mại:......................................................................................
3. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại:...............................................................
Số lượng hàng hóa, dịch vụ (nếu
có):...................................................................
4. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại:...........................................................
5. Địa bàn (phạm vi) khuyến mại:........................................................................
6. Hình thức khuyến mại:......................................................................................
7. Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối
tượng được hưởng khuyến mại):.........
8. Tổng giá trị giải thưởng:...................................................................................
9. Tên của các thương nhân cùng thực hiện khuyến
mại, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham
gia thực hiện trong chương trình (Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực
hiện chương trình khuyến mại hoặc thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực
hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận).[6]
Thương nhân cam kết giải quyết các trường hợp
tranh chấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vi phạm khi thực hiện
chương trình khuyến mại (nếu có); đồng thời phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến
mại, lưu trữ và chịu trách nhiệm về các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo
cáo theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát.
Thể lệ chương trình khuyến mại đính kèm.
(Tên thương nhân) cam kết nội dung đăng ký nêu
trên và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 03
THỂ LỆ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI
(Kèm theo công
văn số......... ngày....... /.../20... của.......... )
1. Tên chương trình khuyến mại:..........................................................................
2. Hàng hóa, dịch vụ khuyến mại:........................................................................
Số lượng hàng hóa, dịch vụ (nếu có)....................................................................
3. Thời gian khuyến mại:......................................................................................
4. Địa bàn (phạm vi) khuyến mại:........................................................................
5. Hình thức khuyến mại (ghi rõ khuyến mại mang
tính may rủi hoặc hình thức khác):.....
6. Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối
tượng hưởng khuyến mại):
Quy định cụ thể các đối tượng được tham gia và đối
tượng không được tham gia chương trình khuyến mại (áp dụng hoặc không áp dụng
cho nhân viên của doanh nghiệp, các đại lý, nhà phân phối, nhà quảng cáo, in ấn
phục vụ chương trình khuyến mại, vị thành niên, trẻ em...):
7. Cơ cấu giải thưởng:
Cơ cấu giải
thưởng
|
Nội dung giải
thưởng (chi tiết nội dung và ký mã hiệu từng giải thưởng)
|
Trị giá giải
thưởng (VNĐ)
|
Số giải
|
Thành tiền
(VNĐ)
|
Giải...
|
|
|
|
|
Giải...
|
|
|
|
|
Giải...
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
Tổng giá trị giải thưởng so với tổng giá trị
hàng hóa khuyến mại.
8. Nội dung chi tiết thể lệ chương trình khuyến
mại:
8.1 Điều kiện, cách thức, thủ tục cụ thể khách
hàng phải thực hiện để được tham gia chương trình khuyến mại:
8.2 Thời gian, cách thức phát hành bằng chứng
xác định trúng thưởng
- Trường hợp phát hành kèm theo hàng hóa: Nêu rõ
gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác:
- Trường hợp phát hành không kèm theo hàng hóa:
Nêu rõ thời gian, cách thức thực hiện (gửi trực tiếp, gửi qua bưu điện, nhắn
tin... cho khách hàng):
8.3 Quy định về bằng chứng xác định trúng thưởng
- Mô tả cụ thể về bằng chứng xác định trúng thưởng
và tính hợp lệ của bằng chứng xác định trúng thưởng;
- Tổng số bằng chứng xác định trúng thưởng (phiếu
cào, phiếu rút thăm, nắp chai, khoen lon, mã dự thưởng...) phát hành:..............................................................
8.4 Thời gian, địa điểm và cách thức xác định
trúng thưởng:
- Thời gian xác định trúng thưởng:.......................................................................
- Địa điểm xác định trúng thưởng:........................................................................
- Cách thức xác định trúng thưởng (mô tả rõ cách
thức quay số, rút thăm, quay vòng quay, cào, bật nắp, mở khoen... cho từng loại
giải thưởng):
8.5 Thông báo trúng thưởng:
- Thời hạn, cách thức (trực tiếp, gửi qua bưu điện,
nhắn tin...) nội dung thông báo trúng thưởng cho khách hàng:
- Hoặc thời hạn, cách thức nội dung tiếp nhận
thông báo trúng thưởng từ khách hàng:....
8.6 Thời gian địa điểm, cách thức và thủ tục
trao thưởng
- Địa điểm trao thưởng:.........................................................................................
- Cách thức trao thưởng:.......................................................................................
- Thủ tục trao thưởng:...........................................................................................
- Thời hạn kết thúc trao thưởng:...........................................................................
- Trách nhiệm của khách hàng trúng thưởng đối với
chi phí phát sinh khi nhận thưởng, thuế thu nhập không thường xuyên:
9. Đầu mối giải đáp thắc mắc cho khách hàng về
các vấn đề liên quan đến chương trình khuyến mại (người liên hệ, điện thoại...).
10. Trách nhiệm công bố thông tin:
- Quy định về trách nhiệm của thương nhân trong
việc thông báo công khai chi tiết nội dung của thể lệ chương trình khuyến mại
(trên phương tiện thông tin hoặc tại địa điểm khuyến mại hoặc đính kèm sản phẩm
khuyến mại...):
- Quy định về trách nhiệm của thương nhân trong
việc công bố kết quả trúng thưởng (tại địa điểm khuyến mại hoặc trên phương tiện
thông tin hoặc trên website của thương
nhân):........................................................................................................
11. Các quy định khác (nếu
có):...........................................................................
|
ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 04
BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
(SỞ CÔNG THƯƠNG...)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:................
V/v xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại
|
.........,
ngày.... tháng.... năm 20.......
|
Kính gửi:
|
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại (nếu
có);
- Thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ
(không phải là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại).
|
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số
81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Trả lời công văn số...... ngày... tháng...
năm... của (tên thương nhân) đăng ký thực hiện khuyến mại, Cục Xúc tiến thương
mại (Sở Công Thương) xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại với nội dung sau:
- Tên chương trình khuyến mại:...........................................................................
- Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại:.................................................................
Số lượng hàng hóa, dịch vụ (nếu
có):...................................................................
- Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại:............................................................
- Thời gian khuyến mại:........................................................................................
- Địa bàn (phạm vi) thực hiện khuyến mại:..........................................................
- Hình thức khuyến mại:.......................................................................................
- Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng
được hưởng khuyến mại):...........
- Cơ cấu giải thưởng:............................................................................................
- Tên của các thương nhân cùng thực hiện chương
trình khuyến mại, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng
thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình (Trường hợp nhiều thương nhân
cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại hoặc thương nhân kinh doanh dịch
vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo
thỏa thuận).
- Thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa,
dịch vụ của mình kinh doanh có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại,
lưu trữ và chịu trách nhiệm về các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo
theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát.
- Việc thực hiện chương trình khuyến mại phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Nội dung thể lệ chương trình khuyến mại của thương
nhân kèm theo.
Nơi nhận:
- Như trên;
-............
- Lưu: VT,...
|
CỤC TRƯỞNG
(GIÁM ĐỐC)
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 05
BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
(SỞ CÔNG THƯƠNG...)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:................
V/v không xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại
|
.........,
ngày.... tháng.... năm 20.......
|
Kính gửi:.........................................
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại;
Xét hồ sơ gửi kèm theo công văn số.........
ngày... tháng... năm... của (tên thương nhân) đăng ký thực hiện chương trình
khuyến mại (tên chương trình, thời gian, địa bàn khuyến mại);
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) không
xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình khuyến
mại) của (tên thương nhân) với lý
do:...........................................................................................................
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) thông
báo để (tên thương nhân) biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ............
- Lưu: VT,...
|
CỤC TRƯỞNG
(GIÁM ĐỐC)
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 06
TÊN THƯƠNG
NHÂN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..........
|
............,
ngày...... tháng....... năm 20......
|
THÔNG BÁO/ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI
Kính gửi:..........................................
Tên thương
nhân:..................................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:..............................................................................................
Điện thoại:..................................
Fax:............................ Email:...........................
Người liên hệ:.......................................
Điện thoại:.............................................
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số
81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Căn cứ vào công văn số............ ngày...
tháng... năm... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận việc thực
hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình khuyến mại, thời gian, địa bàn
khuyến mại);
(Tên thương nhân) thông báo/đăng ký sửa đổi, bổ
sung nội dung của chương trình khuyến mại trên như sau:
Lý do điều chỉnh:..................................................................................................
Mọi nội dung khác của chương trình khuyến mại
này giữ nguyên.
(Tên thương nhân) cam kết:
- Thông báo công khai thông tin về chương trình
khuyến mại (đã được sửa đổi, bổ sung nội dung) theo quy định.
- Đảm bảo đầy đủ quyền lợi của khách hàng đã
tham gia chương trình khuyến mại.
- Thực hiện chương trình khuyến mại đúng theo
quy định của pháp luật hiện hành.
- (Các cam kết khác...........)
|
ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 07
TÊN THƯƠNG
NHÂN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..........
|
............,
ngày...... tháng....... năm 20......
|
BÁO CÁO THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI
Kính gửi:......................................................
Tên thương
nhân:..................................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:..............................................................................................
Điện thoại:.......................................
Fax:.......................... Email:........................
Mã số thuế:............................................................................................................
Người liên hệ:..........................................
Điện thoại:..........................................
(Trường hợp thông báo thực hiện khuyến mại) Căn
cứ công văn số.............. ngày.... tháng.... năm.... của (tên thương nhân)
đã thông báo thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình, thời gian, địa
bàn, khuyến mại);
(Trường hợp đăng ký thực hiện khuyến mại) Căn cứ
công văn số.............. ngày... tháng... năm... của Cục Xúc tiến thương mại
(Sở Công Thương) xác nhận đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương
trình, thời gian, địa bàn khuyến mại);
Sau khi kết thúc chương trình khuyến mại, (tên
thương nhân) báo cáo chi tiết về kết quả chương trình khuyến mại (tên chương
trình) như sau:
Cơ cấu giải thưởng
đã công bố
|
Nội dung giải
thưởng
|
Trị giá giải
thưởng đã công bố (VNĐ)
|
Số lượng giải
thưởng đã công bố
|
Số lượng giải
thưởng không có người trúng thưởng
|
Giá trị giải
thưởng không có người trúng thưởng (VNĐ)
|
Giải...
|
|
|
|
|
|
.....
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
1. Tổng giá trị giải thưởng theo thể lệ đã công
bố:...............................................
2. Tổng giá trị giải thưởng đã
trao:.......................................................................
3. Tổng giá trị giải thưởng không có người trúng
thưởng (giải thưởng tồn đọng):............
(Trường hợp khuyến mại mang tính may rủi)
4. (Tên thương nhân) gửi kèm theo:
(Trường hợp khuyến mại mang tính may rủi)
- Biên bản tổ chức xác định kết quả trúng thưởng.
- Biên bản thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng
xác định trúng thưởng vào hàng hóa khuyến mại (Trong trường hợp bằng chứng xác
định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa; Gắn kèm, đính kèm, đặt bên
trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự).
5. Đề xuất, kiến nghị của thương
nhân:................................................................
6. (Tên thương nhân) cam kết hoàn toàn chịu
trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin nêu trên./.
|
ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 08
BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
(SỞ CÔNG THƯƠNG)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:......../QĐ-......
|
.........,
ngày.... tháng.... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị
giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại
CỤC TRƯỞNG CỤC
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
(GIÁM ĐỐC SỞ CÔNG THƯƠNG)
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại;
Căn cứ công văn số..... ngày..... tháng.....
năm.... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận (tên thương nhân)
thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình);
Căn cứ báo cáo số.... ngày..... tháng....
năm.... của (tên thương nhân) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại (tên
chương trình, thời gian khuyến mại),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu nộp ngân sách nhà nước 50% giá
trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình
khuyến mại (tên chương trình) do (tên thương nhân) thực hiện từ ngày...
tháng.... năm.... đến ngày.... tháng.... năm...
Điều 2. (tên thương nhân) có trách nhiệm
nộp ngân sách nhà nước
- Số tiền:.............................................................................
đồng (viết bằng chữ)
- Vào Kho bạc nhà nước (tỉnh, thành phố... của
cơ quan ra Quyết định thu)
- Nội dung: Nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị
đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến
mại (tên chương trình).
Điều 3. (tên thương nhân) có trách nhiệm
thực hiện quyết định này trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết
định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố...
(nơi cơ quan ra quyết định thu);
- Cục thuế tỉnh, thành phố...
(nơi thương nhân đóng trụ sở chính);
- Lưu: VT,....
|
CỤC TRƯỞNG
(GIÁM ĐỐC SỞ)
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 09
TÊN THƯƠNG
NHÂN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..........
|
............,
ngày...... tháng....... năm 20......
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Kính gửi:.........................................
- Căn cứ công văn số....... ngày... tháng...
năm...... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận đăng ký thực hiện
chương trình khuyến mại: (tên chương trình, thời gian thực hiện khuyến mại);
- Căn cứ Quyết định số.... ngày.... tháng....
năm.... của......... về việc thu nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị giải thưởng
không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại.
(Tên thương nhân) báo cáo kết quả thực hiện như
sau:
- Số tiền nộp:............................. (đồng)
(gửi kèm bản sao giấy nộp tiền vào Kho bạc nhà nước).
- Ngày nộp:...........................................................................................................
- Đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp:................................................................
|
ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký tên và đóng dấu)
|
Người liên hệ:............................... Điện
thoại:..............................................................
Mẫu số 10
TÊN THƯƠNG
NHÂN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..........
|
............,
ngày...... tháng....... năm 20......
|
ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC
HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Kính gửi:.................................
- Tên thương nhân:................................................................................................
- Địa chỉ trụ sở
chính:...........................................................................................
Điện thoại:...........................
Fax:.......................... Email:....................................
Mã số thuế:............................................................................................................
Người liên hệ:......................................
Điện thoại:..............................................
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số
81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, (tên thương nhân) đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại................................ tại tỉnh/thành phố
(tại nước ngoài) như sau:
1. Hội chợ/triển lãm thương mại thứ 1:
- Tên tiếng Việt (tên đầy đủ/viết tắt):....................................................................
- Tên tiếng Anh (tên đầy đủ/viết tắt):....................................................................
- Thời
gian:............................................................................................................
- Địa điểm:............................................................................................................
- Chủ đề (nếu
có):.................................................................................................
- Ngành hàng dự kiến tham
gia:............................................................................
- Quy mô dự kiến (Số lượng gian hàng hoặc số
doanh nghiệp):..........................
- Việc trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật (nếu có)
- Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất
lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương
nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (nếu
có)........................................................
- Việc sử dụng danh nghĩa tỉnh, thành phố (nếu
có):...........................................[7]
2. Hội chợ/triển lãm thương mại thứ...
- Tên tiếng Việt (tên đầy đủ/viết tắt):....................................................................
- Tên tiếng Anh (tên đầy đủ/viết tắt):....................................................................
- Thời gian:............................................................................................................
- Địa điểm:............................................................................................................
- Chủ đề (nếu
có):.................................................................................................
- Ngành hàng dự kiến tham
gia:............................................................................
- Quy mô dự kiến (Số lượng gian hàng hoặc số
doanh nghiệp):..........................
- Việc trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật (nếu có)
- Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất
lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương
nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (nếu
có)........................................................
- Việc sử dụng danh nghĩa tỉnh, thành phố (nếu
có):............................................
(Tên thương nhân) cam kết thực hiện đúng và hoàn
toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đăng ký trên theo các quy định của pháp
luật hiện hành.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội
chợ, triển lãm thương mại, (tên thương nhân) sẽ báo cáo kết quả thực hiện tới
Quý Cục (Sở).
|
ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
Hồ sơ gửi kèm:
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc
tương đương) có chức năng kinh doanh hội chợ, triển lãm thương mại.
Mẫu số 11
Kính gửi:................................
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số
81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
.................................................................................................................
Trả lời công văn số ngày.... tháng.... năm... của
(tên thương nhân) về việc đăng ký (thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký) tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại (tại nước ngoài), Cục Xúc tiến thương mại (Sở
Công Thương) xác nhận (tên thương nhân) đăng ký (thay đổi, bổ sung nội dung
đăng ký) tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại (tại nước ngoài) với các nội
dung sau:
Tên hội chợ/triển lãm thương mại:...................................................................
- Tên tiếng Việt (tên đầy đủ/viết tắt):....................................................................
- Tên tiếng Anh (tên đầy đủ/viết tắt):....................................................................
- Thời
gian:............................................................................................................
- Địa điểm:............................................................................................................
- Chủ đề (nếu có):.................................................................................................
- Ngành hàng dự kiến tham
gia:............................................................................
- Quy mô dự kiến (Số lượng gian hàng hoặc số doanh
nghiệp):..........................
- Việc trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật (nếu có)
- Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất
lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương
nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (nếu
có)........................................................
- Việc sử dụng danh nghĩa tỉnh, thành phố (nếu
có).............................................
(Tên thương nhân) có trách nhiệm:
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Luật
thương mại, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và các quy định
có liên quan (của nước sở tại) (trường hợp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
ở nước ngoài).
- Thực hiện thủ tục hành chính với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền (nếu có) trước khi tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận
chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ chứng nhận uy tín, danh hiệu của
thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại.
- Báo cáo kết quả về Cục Xúc tiến thương mại (Sở
Công Thương) về việc thực hiện những nội dung đã đăng ký và các kiến nghị cụ thể./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ............
- Lưu: VT,...
|
CỤC TRƯỞNG
(GIÁM ĐỐC)
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 12
Kính gửi:...............................
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số
81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Xét hồ sơ gửi kèm theo công văn số..................
ngày...... tháng..... năm.... của (tên thương nhân) đăng ký (thay đổi/bổ sung nội
dung đăng ký) tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) không
xác nhận đăng ký (thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký) tổ chức đối với các hội
chợ, triển lãm thương mại sau:
1.
.....................................................
2. ......................................................
với lý
do:.........................................
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) thông
báo để (tên thương nhân) biết, và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ............
- Lưu: VT,...
|
CỤC TRƯỞNG
(GIÁM ĐỐC)
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 13
TÊN DOANH
NGHIỆP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..........
|
............,
ngày...... tháng....... năm 20......
|
ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
NỘI DUNG TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Kính gửi:.........................................
Tên thương
nhân:..................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính:..............................................................................................
Điện thoại:.............................
Fax:............................ Email:................................
Người liên hệ:.........................................
Điện thoại:...........................................
Căn cứ Luật thương mại, Nghị định số
81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Căn cứ vào công văn số............ ngày...
tháng... năm... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận đăng ký tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại năm....... tại......., (tên thương nhân) đề
nghị thay đổi, bổ sung một số nội dung đã đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại như sau:
Tên hội chợ/triển lãm thương mại:...................................................................
- Tên tiếng Việt (tên đầy đủ/viết tắt):....................................................................
- Tên tiếng Anh (tên đầy đủ/viết tắt):....................................................................
- Thời
gian:............................................................................................................
- Địa điểm:............................................................................................................
- Chủ đề (nếu
có):.................................................................................................
- Ngành hàng dự kiến tham
gia:............................................................................
- Quy mô dự kiến (Số lượng gian hàng hoặc số
doanh nghiệp):..........................
- Việc trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật (nếu có)
- Việc tổ chức cấp giải thưởng, chứng nhận chất
lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu của thương
nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại (nếu
có)...............
- Việc sử dụng danh nghĩa quốc gia Việt Nam hoặc
danh nghĩa tỉnh, thành phố (nếu có)
(Tên thương nhân) cam kết thực hiện đúng và hoàn
toàn chịu trách nhiệm về việc tổ chức hội chợ/triển lãm thương mại trên theo
các quy định của pháp luật hiện hành.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội
chợ, triển lãm thương mại, (tên thương nhân) sẽ báo cáo kết quả thực hiện tới
Quý Cục (Sở).
|
ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 14
TÊN DOANH
NGHIỆP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..........
|
............, ngày......
tháng....... năm 20......
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Kính gửi:............................
Tên thương
nhân:..................................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:..............................................................................................
Điện thoại:.............................
Fax:.......................... Email:..................................
Mã số thuế:............................................................................................................
Người liên hệ:..................................................
Điện thoại:..................................
Căn cứ công văn số.......... ngày... tháng... năm...
của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại;
Sau khi kết thúc, (tên thương nhân) báo cáo như
sau:
1. Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
cụ thể
STT
|
Tên hội chợ,
triển lãm thương mại được xác nhận (tên, thời gian, địa điểm)
|
Quy mô Việt
Nam tham gia
|
Quy mô nước
ngoài tham gia (nếu có)
|
Kết quả giao
dịch: Số lượng, giá trị hợp đồng, thỏa thuận ký kết; số lượng khách tham
quan, giao dịch; các kết quả khác
|
Số lượng
gian hàng
|
Số lượng doanh
nghiệp
|
Số lượng
gian hàng
|
Số lượng
doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Đề xuất, kiến nghị với Cục Xúc tiến thương mại
(Sở Công Thương):...
|
ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
[1]
Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật
Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật
An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật
Phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về
danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22
tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật
Phòng, chống tác hại của rượu, bia ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;”
[2] Cụm
từ “danh nghĩa quốc gia Việt Nam” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 21
của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[3]
Đoạn “Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu
chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương” được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 4 Điều 21 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[4]
Điều 21 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020 quy định như
sau:
“Điều
21. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 3 năm 2020, trừ quy định tại khoản 2
và 3 Điều này.
2. Các
quy định về sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng
ô tô tại Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
3. Các
quy định về kinh doanh rượu tại Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
4. Bãi bỏ
cụm từ “danh nghĩa Quốc gia Việt Nam” tại điểm đ khoản 6 và nội dung “Việc tổ
chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc
gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương” tại khoản
12 Điều 29; bãi bỏ cụm từ “Văn bản thỏa thuận/Hợp đồng gửi kèm” tại số thứ tự
11 Mẫu số 01, số thứ tự 9 Mẫu số 02 và bãi bỏ cụm từ “việc sử dụng danh nghĩa
Quốc gia Việt Nam” tại số thứ tự 1 Mẫu số 10 của Phụ lục bàn hành kèm theo Nghị
định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại”.
5. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn
và thi hành Nghị định này./.”
[5] Cụm
từ “Văn bản thỏa thuận/hợp đồng gửi kèm” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4
Điều 21 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[6] Cụm
từ “Văn bản thỏa thuận/Hợp đồng gửi kèm” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4
Điều 21 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.
[7] Cụm
từ “Việc sử dụng danh nghĩa quốc gia Việt Nam” được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 4 Điều 21 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.