BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
91/2003/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 91/2003/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2003
HƯỚNG DẪN VIỆC DÁN TEM HÀNG NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Hải quan ngày
29/6/2001,
Căn cứ Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ qui định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm
tra, giám sát hải quan,
Căn cứ Nghị định 107/2002/NĐ-CP ngày 23/12/2002 của Chính phủ qui định phạm
vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải
quan,
Căn cứ Nghị định 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ qui định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Căn cứ Chỉ thị số 853/1997/CT-TTg ngày 11/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ về
đấu tranh chống buôn lậu trong tình hình mới,
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1862/VPCP-V.I
ngày 18/4/2003 của Văn phòng Chính phủ,
Bộ Tài Chính hướng dẫn việc dán tem hàng hoá nhập khẩu như sau:
1. Hàng hoá thuộc
danh mục mặt hàng phải dán tem hàng nhập khẩu (sau đây gọi là hàng hoá phải dán
tem) khi nhập khẩu đều phải dán tem hàng nhập khẩu.
Danh mục mặt hàng phải dán tem
được qui định tại các Thông tư Liên tịch số: 77/1997/TTLT/BTC-BTM-BNV-TCHQ ngày
01/11/1997, số 30/1998/TTLT/BTC-BTM-BNV-TCHQ ngày16/3/1998, số
121/1998/TTLT/BTC-BTM-BCA-TCHQ ngày 01/9/1998, số 46/1999/TTLT/BTC-BTM-BCA-TCHQ
ngày 05/5/1999 của Liên tịch Bộ Tài Chính- Bộ Thương Mại- Bộ Công An - Tổng cục
Hải quan (Phụ lục 1- kèm Thông tư này).
Hàng hoá của đối tượng ưu đãi,
miễn trừ ngoại giao, nếu được miễn kiểm tra thực tế, thì không phải dán tem. Chủ
hàng phải chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt nam về việc
nhập khẩu, tiêu thụ hàng nhập khẩu.
2. Hàng hoá phải
dán tem không được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá khi làm thủ tục hải quan để
nhập khẩu.
3. Hàng hoá phải
dán tem chỉ được thông quan sau khi chủ hàng đã dán tem (theo đúng quy định tại
các Thông tư Liên tịch dẫn trên) cho toàn bộ lô hàng.
4. Căn cứ số lượng
hàng do người khai hải quan khai, Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu cho lô
hàng cấp đủ tem cho chủ hàng.
Chủ hàng phải tổ chức dán tem tại
nơi kiểm tra thực tế hàng hoá dưới sự giám sát của công chức Hải quan.
Việc dán tem phải đảm bảo tem đã
dán thì không thể bóc ra để sử dụng lại được. Chủ hàng phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu dán tem không đảm bảo đúng yêu cầu này.
5. Nhiệm vụ của
công chức Hải quan giám sát việc dán tem:
- Phải giám sát chặt chẽ trong
suốt thời gian chủ hàng thực hiện việc dán tem.
- Phải kiểm tra lại việc dán tem
của chủ hàng, nếu phát hiện chiếc tem nào dán không đúng quy định thì yêu cầu
chủ hàng dán lại.
- Có trách nhiệm xem xét và xử
lý số tem bị rách, bị hỏng trong khi dán và lượng tem thừa, thiếu theo qui định
tại các Thông tư Liên tịch dẫn trên.
6. Thủ tục chuyển
cửa khẩu đối với hàng nhập khẩu phải dán tem:
- Điều kiện, thủ tục chuyển cửa
khẩu thực hiện theo quy định tại Quyết định số 53/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
chuyển cửa khẩu.
- Ngay sau khi làm xong thủ tục
chuyển cửa khẩu cho lô hàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập có trách nhiệm
thông báo cho Chi cục Quản lý Thị trường tỉnh, thành phố trên tuyến đường từ cửa
khẩu về địa điểm làm tiếp thủ tục cho lô hàng, để phối hợp giám sát và cho Chi
cục Hải quan làm thủ tục cho lô hàng, để theo dõi, tiếp nhận.
- Nhận được thông báo của Cơ
quan Hải quan Chi cục Quản lý Thị trường địa phương có liên quan phải tổ chức
giám sát các lô hàng trên theo chỉ đạo của thủ tướng chính phủ tại văn bản
1862/VPCP-V.I ngày 18/4/2003.
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng công báo.
Bãi bỏ qui định "Cơ quan Hải
quan thực hiện việc dán tem hàng nhập khẩu; nghiêm cấm việc giao tem cho các tổ
chức, cá nhân kinh doanh tự dán" tại 4 Thông tư Liên tịch dẫn trên.
Các nội dung khác tại 4 Thông tư
Liên tịch dẫn trên vẫn được tiếp tục thực hiện.
DANH MỤC
MẶT HÀNG PHẢI DÁN TEM NHẬP KHẨU
(Theo qui định tại các Thông tư Liên tịch số: 77/1997/TTLT-BTC-BTM-BNV- ngày
01/11/1997; 30/TTLT-BTC-BTM-BNV-TCHQ ngày 16/03/1998;
121/1998/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ ngày 01/9/1998; 46/1999/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ
ngày 05/05/1999 của Liên tịch Bộ Tài Chính- Bộ Thương Mại- Bộ Công An(Bộ Nội Vụ)-
Tổng cục Hải quan)
1. Rượu chai (bao gồm cả hũ,
bình).
2. Xe đạp nguyên chiếc.
3. Quạt điện các loại.
4. Máy thu hình nguyên chiếc(cũ
và mới).
5. Đầu Video nguyên chiếc (cũ và
mới).
6. Tủ lạnh nguyên chiếc dùng cho
gia đình (cũ và mới).
7. Máy điều hoà không khí loại lắp
vào cửa sổ hoặc lắp vào tường hoạt động độc lập(cũ và mới).
8. Động cơ nổ (cũ và mới).
9. Sứ vệ sinh: Bệ xí.
10. Sứ vệ sinh: Chậu rửa mặt.
11. Gạch ốp lát các loại nguyên
bao bì bao gồm cả gạch ốp tường và gạch lát nền.
12. Máy bơm nước điện các loại.
13. Bếp ga các loại.
14. Nồi cơm điện các loại.
15. Khung xe đạp.
16. Phích và ruột nóng lạnh các
loại.
17. Động cơ nổ cùng với máy công
tác thành các máy hoàn chỉnh, đồng bộ.