BỘ
CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc
|
Sô:02/2004/TT-BCN
|
Hà Nội,ngày31 tháng12 năm2004
|
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 02/2004/TT-BCN NGÀY
31 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 13/2003/NĐ-CP NGÀY 19/02/2003
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH “DANH MỤC HÀNG NGUY HIỂM, VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM BẰNG
ĐƯỜNG BỘ”
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 13/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm
2003 của Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm
bằng đường bộ;
Bộ Công nghiệp hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị định số
13/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy định Danh mục hàng
nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 13/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính
phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ
bao gồm: bổ sung Danh mục hàng nguy hiểm là vật liệu nổ công nghiệp; quy định
quy cách đóng gói, tiêu chuẩn bao bì chứa đựng, thùng chứa; dán biểu trưng, báo
hiệu nguy hiểm đối với hàng hóa là vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất công
nghiệp nguy hiểm; điều kiện hiểu biết của người lao động và điều kiện kỹ thuật
đối với phương tiện vận chuyển khi tham gia vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
và hóa chất công nghiệp nguy hiểm.
Thông tư này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia vào quá trình
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất công nghiệp nguy hiểm dùng cho
sản xuất công nghiệp bằng đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam.
Thông tư này không
áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a/ Các hóa chất
đặc biệt phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản
lý;
b/ Các loại nhiên
liệu, chất đốt dạng lỏng có nguồn gốc dầu mỏ;
c/ Các sản phẩm
thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất diệt côn trùng;
d/ Các chất phóng
xạ.
2.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a/ Hóa chất
công nghiệp nguy hiểm là các hóa chất nguy hiểm sử dụng trong công nghiệp
được quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
b/ Bên gửi hàng
là tổ chức, cá nhân có yêu cầu vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất
công nghiệp nguy hiểm.
c/ Đơn vị vận
chuyển là tổ chức, cá nhân nhận thực hiện việc vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp và hóa chất công nghiệp nguy hiểm.
d/ Người vận
chuyển bao gồm lái xe và người áp tải trực tiếp thực hiện việc vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất công nghiệp nguy hiểm.
đ/ Biểu trưng
hàng nguy hiểm là các biểu tượng thích hợp với từng loại hàng nguy hiểm gắn
trên bao bì, thùng chứa, trên phương tiện vận chuyển trong quá trình vận chuyển
hàng nguy hiểm.
e/ Báo hiệu
hàng nguy hiểm là dấu hiệu được in, hoặc gắn lên công-ten-nơ và phương tiện
vận chuyển có ghi rõ mã số Liên hợp quốc (mã số UN) của hàng hóa nguy hiểm.
g/ Đóng gói vật
liệu nổ công nghiệp và hóa chất nguy hiểm là các biện pháp kỹ thuật thực
hiện để chứa đựng vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất nguy hiểm bằng bao gói
thích hợp theo các tiêu chuẩn kỹ thuật mà bên gửi hàng hoặc vận chuyển phải
tuân thủ.
h/ Tài liệu an
toàn hóa chất là tài liệu do nhà cung cấp hoặc nhập khẩu thiết lập, được in
bằng tiếng Việt có đầy đủ các thông tin sau:
- Tên chính xác
của hóa chất công nghiệp nguy hiểm, mã số UN và mức độ nguy hiểm của hóa chất
được nêu tương ứng trong cột số 2, số 3 và số 4 bảng Danh mục hóa chất công
nghiệp nguy hiểm, Phụ lục 2 của Thông tư này;
- Các tính chất
vật lý và hóa học;
- Các yêu cầu về
đóng gói hóa chất được vận chuyển;
- Các biện pháp
cần thiết trong trường hợp hóa chất bị rò rỉ;
- Các yêu cầu phải
thực hiện trong quá trình vận chuyển, hướng dẫn xử lý trong trường hợp có tai
nạn, sự cố;
- Hướng dẫn kỹ
thuật và cảnh báo khi bảo quản, lưu giữ;
- Các chú ý khi
vận chuyển và tiêu hủy;
- Các khuyến cáo
về an toàn đối với người lao động;
- Nếu bản tài liệu
an toàn hóa chất có nhiều hơn 01 trang, các trang được đánh số liên tiếp từ một
đến hết. Trên mỗi trang luôn phải có dấu hiệu báo cho người đọc biết được tổng
số trang của toàn bộ văn bản (ví dụ: trang 5/8-trang số 5 trong tổng số 8
trang).
II- DANH MỤC VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, HÓA CHẤT
CÔNG NGHIỆP NGUY HIỂM VÀ YÊU CẦU VỀ ĐÓNG GÓI,
NHÃN MÁC, DÁN BIỂU TRƯNG HÀNG NGUY HIỂM
1.
Danh mục vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất công nghiệp nguy hiểm
a/ Danh mục vật
liệu nổ công nghiệp được quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
b/ Danh mục hóa
chất công nghiệp nguy hiểm thuộc loại 2, 3, 4, 5, 6 kèm theo mã số UN và số
hiệu nguy hiểm được quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
2.
Đóng gói vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất công nghiệp nguy hiểm
a/ Việc đóng gói
vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ các quy định tại TCVN 4586: 1997.
b/ Việc đóng gói
hóa chất công nghiệp nguy hiểm dạng rắn, lỏng được chia làm 3 mức quy định tại
cột 6, bảng Danh mục hóa chất công nghiệp nguy hiểm, Phụ lục 2 của Thông tư này
như sau:
- Mức rất nguy
hiểm biểu thị bằng số I;
- Mức nguy hiểm
biểu thị bằng số II;
- Mức nguy hiểm
thấp biểu thị bằng số III.
c/ Ký hiệu quy
cách đóng gói cho từng chủng loại hóa chất công nghiệp nguy hiểm được quy định
tại cột 7, Bảng danh mục hóa chất công nghiệp nguy hiểm, Phụ lục 2 của Thông tư
này.
d/ Các yêu cầu về
vật liệu, điều kiện kỹ thuật đóng gói và chi tiết quy cách đóng gói hóa chất
nguy hiểm dạng rắn, lỏng, khí tương ứng với từng ký hiệu nêu tại cột 7, bảng
Danh mục hóa chất công nghiệp nguy hiểm, Phụ lục 2 được quy định tại Phụ lục 3
của Thông tư này.
đ/ Các đơn vị sản
xuất hoặc vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất công nghiệp nguy hiểm
phải có trang thiết bị bảo đảm để đóng gói theo đúng các quy định tại TCVN
4586:97 đối với vật liệu nổ công nghiệp và quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư
này đối với hóa chất công nghiệp nguy hiểm, trước khi tiến hành vận chuyển.
e/ Bao bì, thùng
chứa hóa chất công nghiệp nguy hiểm phải được kiểm tra, kiểm định theo tiêu
chuẩn kiểm định do Bộ Công nghiệp quy định. Đơn vị đóng gói phải tuân thủ các
quy định về sử dụng, kiểm tra và kiểm định các đối tượng bao gói theo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật đối với các bao gói được sử dụng.
g/ Cục Kỹ thuật an
toàn công nghiệp chịu trách nhiệm phối hợp với các Vụ chức năng xây dựng các
quy định về thời hạn, quy trình và tiêu chuẩn kiểm định bao gói hóa chất công
nghiệp nguy hiểm.
h/ Việc kiểm định
bao gói hóa chất công nghiệp nguy hiểm do các đơn vị có chức năng kiểm định an
toàn công nghiệp, có đủ năng lực về con người và thiết bị thực hiện.
3. Nhãn hàng hóa,
biểu trưng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm
a/ Việc ghi nhãn
vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất công nghiệp nguy hiểm được thực hiện theo các
quy định hiện hành về ghi nhãn sản phẩm hàng hóa lưu thông trong nước và hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b/ Phía ngoài mỗi
kiện, thùng chứa vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất công nghiệp nguy hiểm phải
dán biểu trưng nguy hiểm. Kích thước, ký hiệu, mầu sắc biểu trưng nguy hiểm
được quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này.
c/ Các phương tiện
vận chuyển, công-ten-nơ có chứa vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất công nghiệp
nguy hiểm phải:
- Có dán biểu
trưng nguy hiểm của loại, nhóm hàng đang vận chuyển. Nếu trên một phương tiện
vận chuyển, công-ten-nơ xếp nhiều hơn một loại hóa chất công nghiệp nguy hiểm
thì phía ngoài phương tiện, công-ten-nơ cũng phải dán đủ biểu trưng nguy hiểm
và ghi số hiệu nguy hiểm của các loại hàng nguy hiểm tương ứng đang vận chuyển
trên phương tiện đó;
- Có dán báo hiệu
nguy hiểm hình chữ nhật màu vàng da cam, ở giữa có ghi mã số UN. Kích thước báo
hiệu nguy hiểm được quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này.
d/ Vị trí dán báo
hiệu nguy hiểm ở bên dưới biểu trưng nguy hiểm.
đ/ Các báo hiệu
nguy hiểm và biểu trưng hóa chất nguy hiểm cần phải:
- Được thể bằng
tiếng Việt rõ nghĩa, rõ ràng, không mờ nhạt, không mất chữ;
- In trực tiếp
trên bao bì chứa hàng hóa, nếu in trên tấm giấy hoặc trên chất liệu khác thì
chúng phải được gắn chặt vào bao bì chứa hàng hóa;
- Khu vực in, dán
phải có màu sắc tương phản với màu sắc nhãn hiệu, báo hiệu nguy hiểm và biểu
trưng hóa chất nguy hiểm được quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này, đồng
thời bố trí tách biệt với các dấu hiệu khác có khả năng làm giảm hiệu quả nhận
biết của nhãn báo hiệu hóa chất công nghiệp nguy hiểm.
III- VẬN CHUYỂN
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ
HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP NGUY HIỂM
1.
Giấy phép vận chuyển
Các loại vật liệu
nổ công nghiệp, hóa chất công nghiệp nguy hiểm chỉ được vận chuyển khi đã được
đóng gói đúng kích cỡ, khối lượng, nhãn mác và chất liệu bao bì chứa đựng đúng
theo yêu cầu đối với từng loại hàng và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
vận chuyển.
Vật liệu nổ công
nghiệp được vận chuyển sau khi được cơ quan Công an phòng cháy chữa cháy cấp
giấy phép.
Đơn vị vận chuyển
hóa chất công nghiệp nguy hiểm phải tiến hành xin giấy phép khi vận chuyển với
khối lượng sau:
a/ Hóa chất công
nghiệp nguy hiểm dạng rắn và lỏng thuộc mức đóng gói I, mức rất nguy hiểm, từ
01 kilôgam trở lên.
b/ Hóa chất công
nghiệp nguy hiểm dạng rắn và lỏng thuộc mức đóng gói II, mức nguy hiểm, từ 50
kg trở lên.
c/ Hóa chất công
nghiệp nguy hiểm dạng rắn và lỏng thuộc mức đóng gói III, mức nguy hiểm thấp,
từ 500 kg trở lên.
d/ Hóa chất công
nghiệp nguy hiểm dạng khí.
Các loại giấy phép
vận chuyển và cơ quan cấp giấy phép vận chuyển hóa chất công nghiệp nguy hiểm
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 13/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02
năm 2003 của Chính phủ.
2.
Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất công nghiệp nguy hiểm
a/ Việc vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ các quy định của TCVN 4586:1997-Vật liệu
nổ công nghiệp, yêu cầu an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng.
b/ Khi vận chuyển
hóa chất công nghiệp nguy hiểm cần mang theo các tài liệu sau:
- Giấy phép vận
chuyển do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
- Thẻ an toàn lao
động của lái xe, áp tải được cấp theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Tài liệu an toàn
hóa chất;
- Tên người, số
điện thoại phía chủ hàng khi cần liên hệ khẩn cấp;
- Các giấy tờ cần
thiết đối với người điều khiển phương tiện vận tải theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải.
c/ Điều kiện kỹ
thuật cho việc vận chuyển hóa chất công nghiệp nguy hiểm.
Không dùng xe rơ
móc để chuyên chở hóa chất nguy hiểm;
- Xe vận chuyển
hóa chất phải có ca bin đủ chỗ cho 02 người ngồi gồm 01 lái xe và 01 người áp
tải;
- Bên vận chuyển
phải đảm bảo các yêu cầu về người áp tải, trang thiết bị phụ trợ và các biện
pháp kỹ thuật đối với vận chuyển hóa chất nguy hiểm quy định tại TCVN
5507:2002;
- Có dụng cụ
phương tiện, trang thiết bị phòng cháy chữa cháy phù hợp đối với hóa chất công
nghiệp nguy hiểm được vận chuyển do cơ quan Công an phòng chữa cháy quy định;
- Có phương tiện
che, phủ kín toàn bộ bộ phận chở hàng. Mép che phủ sau khi phủ kín các phía còn
thừa ra ít nhất 20cm và có đủ các bộ phận gá buộc để có thể định vị chắc chắn
khi vận chuyển;
- Phương tiện che
phủ phải đảm bảo chống được thấm nước và chống cháy;
- Điện áp trong hệ
thống của phương tiện vận chuyển không được vượt quá 24V.
- Phương tiện vận
chuyển hóa chất công nghiệp nguy hiểm còn phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật như
đối với phương tiện vận chuyển khác trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải quy
định.
d/ áp tải hóa chất
nguy hiểm
Khi vận chuyển hóa
chất công nghiệp nguy hiểm nhất thiết phải có người áp tải. Người áp tải phải
được huấn luyện để biết rõ tính chất hóa lý của hóa chất đang vận chuyển, biện
pháp phòng ngừa và các giải quyết các sự cố cháy, nổ, lan tỏa độc trong trường
hợp xảy ra sự cố. Khi thực hiện nhiệm vụ, người áp tải phải được trang bị đầy
đủ các phương tiện bảo hộ cá nhân theo quy định hiện hành của Nhà nước.
đ/ Người điều
khiển phương tiện vận chuyển hóa chất nguy hiểm phải tuân thủ quy định về hành
trình vận chuyển, các điểm dừng, đỗ trên đường, thời gian thực hiện vận chuyển
và mức chất/xếp tải trên phương tiện được ghi trên giấy phép. Trong quá trình
vận chuyển không được tùy tiện chuyển hóa chất nguy hiểm sang phương tiện khác
nếu không được sự đồng ý của cơ quan đã cấp phép vận chuyển hóa chất công
nghiệp nguy hiểm đó.
e/ Người điều
khiển phương tiện vận chuyển các hóa chất công nghiệp nguy hiểm là các chất dễ
tự bốc cháy khi đi qua các công trình cầu, hầm đặc biệt quan trọng hoặc các
công trình đang được thi công có nhiệt độ cao, lửa hàn, tia lửa điện, thì phải
theo sự hướng dẫn của đơn vị trực tiếp quản lý hoặc đơn vị thi công các công
trình đó.
3.
Xếp dỡ vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất công nghiệp nguy hiểm
Việc xếp dỡ vật
liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ các quy định tại TCVN 4586:1997.
Việc xếp dỡ hóa
chất công nghiệp nguy hiểm phải do những công nhân đã được huấn luyện và kiểm
tra kiến thức về tiếp xúc, làm việc với hóa chất nguy hiểm thực hiện. Khi làm
việc phải tuân theo các điều kiện quy định tại TCVN 5507:2002 – hóa chất nguy
hiểm, quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận
chuyển và các điều kiện liên quan khác được quy định tại TCVN 3147.90-Quy phạm
an toàn trong công tác xếp dỡ.
4.
Trường hợp khẩn cấp
Khi có sự cố trên
đường vận chuyển, nơi bốc dỡ như cháy, nổ, đổ vỡ hoặc các sự cố khác, nhân viên
áp tải hoặc những người của bên vận chuyển hóa chất công nghiệp có trách nhiệm
báo ngay cho cơ quan Công an, cơ quan đã cấp phép vận chuyển và Sở Công nghiệp
tại địa phương về tình hình sự cố và các thông tin được ghi trong tài liệu an
toàn hóa chất của loại hóa chất công nghiệp nguy hiểm được vận chuyển.
Khi có sự cố về
phương tiện, bắt buộc phải chuyển tải hóa chất công nghiệp nguy hiểm sang
phương tiện khác, bên vận chuyển phải xin phép cơ quan cấp phép vận chuyển hóa
chất công nghiệp nguy hiểm tại địa phương và thực hiện việc chuyển tải dưới sự
giám sát của cơ quan này.
IV- YÊU CẦU VỀ
HUẤN LUYỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN ĐẾN VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
VÀ HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP NGUY HIỂM
1.
Quy định đối với người điều khiển phương tiện, người áp tải vật liệu nổ công
nghiệp
Các đối tượng có
liên quan đến vật liệu nổ phải được đào tạo, kiểm tra sát hạch và cấp chứng chỉ
theo quy định tại TCVN 4586:1997.
2.
Quy định đối với người điều khiển phương tiện, người áp tải và người xếp dỡ hóa
chất công nghiệp nguy hiểm
Người điều khiển
phương tiện vận chuyển hóa chất nguy hiểm, người áp tải, nhân viên xếp dỡ và
thủ kho hóa chất công nghiệp nguy hiểm phải được đào tạo, kiểm tra và cấp thẻ
an toàn lao động.
Người điều khiển
phương tiện còn phải có đủ các chứng chỉ khác về điều khiển phương tiện tham
gia giao thông theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3.
Nội dung đào tạo
Ngoài các nội dung
huấn luyện về an toàn quy định tại Thông tư số 23/LĐTBXH-TT ngày 19 tháng 9 năm
1995 hướng dẫn bổ sung Thông tư 08/LĐTBXH ngày 11 tháng 4 năm 1995 về công tác
huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, người điều khiển phương tiện, áp
tải, bốc dỡ và thủ kho hóa chất công nghiệp nguy hiểm cần được huấn luyện bổ
sung các nội dung sau:
a/ Các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến vận chuyển hóa chất công nghiệp nguy hiểm.
b/ Các nhóm hóa
chất độc hại chính.
c/ Các dấu hiệu,
biểu trưng và ký hiệu nguy hiểm của hàng hóa.
d/ Các biện pháp
cần thực hiện khi xảy ra tai nạn (cấp cứu, an toàn trên đường, các kiến thức cơ
bản về sử dụng các dụng cụ bảo vệ).
đ/ Các biện pháp
phòng ngừa và khắc phục thích hợp đối với mỗi loại hóa chất độc hại.
e/ Các đặc tính
nguy hiểm của hóa chất.
4.
Trách nhiệm về đào tạo, cấp chứng chỉ cho người làm việc với hóa chất nguy hiểm
a/ Cục Kỹ thuật an
toàn công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Vụ có liên quan
chịu trách nhiệm về nội dung đào tạo đối với người áp tải, thủ kho và người
điều khiển phương tiện vận chuyển hóa chất công nghiệp nguy hiểm.
b/ Đơn vị đào tạo,
bồi dưỡng lái xe, nhân viên áp tải, nhân viên xếp dỡ hóa chất công nghiệp nguy
hiểm phải xây dựng tài liệu huấn luyện bao gồm các nội dung quy định tại khoản
3, Mục IV của Thông tư này và được sự chấp nhận của Cục Kỹ thuật an toàn công
nghiệp về nội dung của tài liệu.
c/ Các đơn vị thực
hiện vận chuyển hóa chất công nghiệp nguy hiểm phải đảm bảo những người thực
hiện nhiệm vụ vận chuyển, áp tải, xếp dỡ và thủ kho hóa chất nguy hiểm được
huấn luyện và cấp thẻ an toàn lao động. Hàng năm tổ chức huấn luyện bổ sung, kiểm
tra lại kiến thức.
d/ Đơn vị phải lập
hồ sơ đào tạo lưu tài liệu huấn luyện, kết quả kiểm tra và các thông tin khác
liên quan đến quá trình huấn luyện, cấp thẻ an toàn lao động cho các đối tượng
nêu trên.
V- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1.
Trách nhiệm thi hành
Hàng năm, Bộ Công
nghiệp thực hiện việc bổ sung hoặc loại bỏ các vật liệu nổ công nghiệp, hóa
chất công nghiệp nguy hiểm trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp và Danh mục
hóa chất công nghiệp nguy hiểm.
Bộ Công nghiệp
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức việc kiểm tra định kỳ và đột xuất
việc chấp hành pháp luật và các quy định thuộc Thông tư này.
Uỷ ban Nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành chức năng của địa
phương thường xuyên kiểm tra các hoạt động liên quan đến việc vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp và hóa chất công nghiệp nguy hiểm theo những quy định thuộc
Thông tư này.
2.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với
Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có gì vướng mắc hoặc mới phát sinh các tổ chức, cá nhân phản ánh
về Bộ Công nghiệp để kịp thời xem xét.
PHỤ
LỤC 1 - DANH MỤC VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2004/TT-BCN ngày 31 tháng 12 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
STT
|
Tên
hàng
|
Số
UN
|
Loại
nhóm hàng
|
Số
hiệu nguy hiểm
|
Đóng
gói
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1.
|
Diazonitrophenol, ẩm hàm lượng
nước hoặc hỗn hợp nước, rượu không quá 40% khối lượng
|
0074
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
2.
|
Guanyl
nitroaminoguanylteltetrazen (Hàm lượng nước trên 30%)
|
0113
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
3.
|
Azit chì
|
0129
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
4.
|
Styphnat chì (trinitroesocinat
chì)
|
0130
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
5.
|
Amoni Picrat
|
0004
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
6.
|
Thuốc nổ đen
|
0027
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
7.
|
Xyclotrimetylentrinitramin
(cyclonit, hexogen, RDX)
|
0072
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
8.
|
Diphenylglycol dinitrat
|
0075
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
9.
|
Dinotrophenol
|
0076
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
10.
|
Hexanitrodiphenylamin
(dypicrilamin, hexyl)
|
0079
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
11.
|
Hexolit (hexotol)
|
0118
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
12.
|
Manitol hexanitrat
|
0133
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
13.
|
Ntroglyxerin
|
0143
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
14.
|
Niro Urê
|
0147
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
15.
|
Pentaerythrit tetranitrat
(Pentaerythritiol tetranitrat,
PETN)
|
0150
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
16.
|
Pentolit
|
0151
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
17.
|
Trinitroanilin (Picramide)
|
0153
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
18.
|
Trinitrophenol (axit Pieric)
|
0154
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
19.
|
Trinitroclobenzen (clo picyl)
|
0155
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
20.
|
Tetranitroanilin
|
0207
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
21.
|
Trinitrophennylmethylnitramin
(tetry)
|
0208
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
22.
|
Trinotrotoluen (TNT. Tolit)
|
0209
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
23.
|
Trinitroanisol
|
0213
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
24.
|
Trinitrobenzen
|
0214
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
25.
|
Axit trinitrobenzen
|
0215
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
26.
|
Trinitro - m - cresol
|
0216
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
27.
|
Trinitronaphtalen
|
0217
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
28.
|
Trinitrophennetol
|
0218
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
29.
|
Trinitroresorcinol (axit
styphnic)
|
0219
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
30.
|
Amônium nitrat (trên 98,5%
khối lượng, chứa 0,2% chất dễ cháy bao gồm bất kỳ chất hữu cơ có chứa cacbon)
|
0222
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
31.
|
Cyclotetramethylen tetramin
|
0226
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
32.
|
Octolit
|
0266
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
33.
|
Nitroguanidin (picrite)
|
0282
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
34.
|
Nitroxenlulo (hàm lượng nước
không quá 25%)
|
0340
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
35.
|
Nitrôbenzotriazol
|
0385
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
36.
|
Axit nitrobenzensulphonic
|
0386
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
37.
|
Dinitroglycolurit (DINGU)
|
0489
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
38.
|
Nitrotriazolon (NTO)
|
0490
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
39.
|
Octonal
|
0496
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
40.
|
Thuốc nổ dạng Amonit
|
0331
|
1.1
|
|
TCVN
4586:1997
|
41.
|
Thuốc nổ dạng Huyền phù
|
0241
|
1.4
|
|
TCVN
4586:1997
|
42.
|
Thuốc nổ dạng nhũ tương
|
0332
|
1.4
|
|
TCVN
4586:1997
|
43.
|
Thuốc nổ ANFO
|
0331
|
1.4
|
|
TCVN
4586:1997
|
44.
|
Thuốc nổ dạng hỗn hợp kết hợp
loại nhũ tương/huyền phù với ANFO
|
0332
|
1.4
|
|
TCVN
4586:1997
|
45.
|
Kíp nổ đốt
|
0368
|
1.4
|
|
TCVN
4586:1997
|
46.
|
Kíp nổ điện
|
0367
|
1.4
|
|
TCVN
4586:1997
|
47.
|
Kíp nổ phi điện
|
0360
|
1.4
|
|
TCVN
4586:1997
|
48.
|
Kíp nổ điện an toàn
|
0408
|
1.4
|
|
TCVN
4586:1997
|
49.
|
Dây nổ
|
0289
|
1.4
|
|
TCVN
4586:1997
|
50.
|
Dây cháy chậm
|
0454
|
1.4
|
|
TCVN
4586:1997
|
51.
|
Mồi nổ
|
0319
|
1.4
|
|
TCVN
4586:1997
|
52.
|
Mồi truyền tín hiệu phi điện
|
|
1.4
|
|
TCVN
4586:1997
|
53.
|
Các loại thuốc nổ dầu khí
|
0277
|
1.3
|
|
TCVN
4586:1997
|
PHỤ LỤC
3
QUY ĐỊNH VỀ ĐÓNG
GÓI HOÁ CHẤT NGUY HIỂM
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 02/2004/TT-BCN
ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Việc đóng gói hoá chất nguy hiểm
phải tuân thủ các yêu cầu của TCVN 5507:91 và các yêu cầu nêu ra sau đây:
1. Hoá chất công nghiệp nguy
hiểm phải được đóng gói trong các bao bì có chất lượng tốt. Chất lượng bao gói
cần phải đủ vững chắc để có thể chịu được những va chạm và chấn động bình
thường trong quá trình vận chuyển, chuyển tiếp hàng hoá giữa các phương tiện và
xếp dỡ vào kho tàng bằng thủ công hoặc thiết bị cơ giới. Bao gói phải đảm bảo
kết cấu đủ kín để đảm bảo không làm thất thoát hoá chất trong quá trình chuẩn
bị vận chuyển hoặc khi vận chuyển với các tác động như rung lắc, tăng nhiệt độ,
độ ẩm và áp suất. Phải có thông tin đầy đủ về tình trạng bao gói khi nhà sản
xuất xuất xưởng hoá chất công nghiệp nguy hiểm. Phía bên ngoài bao gói phải đảm
bảo sạch và không dính bất cứ hoá chất nguy hiểm nào. Những yêu cầu trên cần
được áp dụng với tất cả các loại bao gói hoá chất nguy hiểm, kể cả các bao gói
được tái chế hoặc sử dụng lại.
2. Các phần của bao gói có tiếp
xúc với hoá chất nguy hiểm phải đảm bảo:
a) Không bị ảnh hưởng hay bị suy
giảm chất lượng do tác động của hoá chất đóng gói bên trong.
b) Không có các tác động nguy
hiểm, tác động làm xúc tác hay phản ứng với các hoá chất nguy hiểm mà nó bao
gói.
c) Cho phép dùng lớp lót trơ
thích hợp để làm lớp lót bảo vệ, cách ly bao gói với hoá chất công nghiệp nguy
hiểm đóng gói bên trong.
3. Bao gói hoá chất nguy hiểm
phải được thiết kế và kiểm tra cấp phép theo các quy định kỹ thuật của các cơ
quan chức năng.
4. Khi đóng gói chất lỏng, cần
để lại khoảng không gian cần thiết để đảm bảo bao gói không bị dò rỉ hay biến
dạng xảy ra vì sự tăng thể tích của các chất lỏng được bao gói khi nhiệt độ
tăng trong quá trình vận chuyển. Nếu việc đóng gói chất lỏng diễn ra ở 50oC,
thì chỉ được phép nạp tối đa 98% thể tích chứa nước của đơn vị bao gói. Khi
đóng gói chất lỏng ở nhiệt độ 15oC, mức độ nạp chất lỏng vào đơn vị
bao gói cần tính toán theo bảng sau:
Nhiệt độ sôi (Độ C)
|
<60
|
³60<100
|
³100<200
|
³200<300
|
³300
|
Mức độ nạp (Phần trăm thể tích
bình chứa)
|
90
|
92
|
94
|
96
|
98
|
5. Các lớp bao gói bên trong khi
hoá chất được đóng gói hai lớp phải đảm bảo sao cho trong điều kiện vận chuyển
bình thường, chúng không thể bị vỡ, đâm thủng hoặc dò rỉ các chất được bao gói
ra lớp bao gói bên ngoài.
6. Các loại bao gói bên trong
thuộc dạng dễ bị vỡ hoặc đâm thủng như các loại thuỷ tinh, sành sứ hoặc một số
loại nhựa nhất định… cần phải được chèn cố định với lớp bao gói ngoài bằng các
vật liệu chèn, đệm giảm chấn động thích hợp có tính trơ đối với hoá chất công
nghiệp nguy hiểm được bao gói.
7. Các hoá chất nguy hiểm không
được bao gói cùng nhau trong cùng một lớp bao gói ngoài hoặc trong một khoang
vận chuyển lớn, khi các hoá chất này có thể phản ứng cùng với nhau và gây ra:
a. Bùng cháy hoặc phát nhiệt
lớn;
b. Phát nhiệt hoặc bùng cháy tạo
hơi ngạt, ô xy hoá hay khí độc;
c. Tạo ra chất có tính ăn mòn
mạnh;
d. Tạo ra các chất không bền.
8. Độ kín của bao gói cho các
chất dễ bay hơi phải đủ kín để đảm bảo trong quá trình vận chuyển mức chất lỏng
không xuống thấp dưới mức giới hạn.
9. Chất lỏng chỉ có thể đóng gói
vào các bao gói có sức chịu đựng thích hợp với các áp suất từ phía bên trong
sinh ra trong quá trình vận chuyển. Khi áp suất tạo ra do các khí chứa bên
trong lớn, bao gói có thể trang bị bộ phận thoát khí, nếu các khí này không
độc, không dễ cháy và khối lượng khí thoát ra không nhiều… Hệ thống thoát khí
này cần phải thiết kế để không gây ra dò rỉ các chất được bao gói cũng như
không cho phép các vật lạ xâm nhập vào bên trong trong quá trình vận chuyển
bình thường.
10. Các bao gói hoá chất nguy
hiểm được chế tạo mới hay tái chế, sử dụng lại phải đảm bảo được các yêu cầu kỹ
thuật do các cơ quan nhà nước ban hành và định kỳ kiểm tra tại các cơ quan chức
năng theo hướng dẫn taị các văn bản quy phạm an toàn liên quan.
11. Các loại thùng chứa, bao gói
rỗng đã chứa đựng hàng nguy hiểm cần phải được quản lý như bao gói đang chứa
hàng nguy hiểm.
12. Tất cả các bao gói dùng để
chứa chất lỏng, khí nguy hiểm đều phải thử độ dò rỉ trước khi sử dụng.
13. Các bao gói chất rắn mà chất
đó có khả năng đổi thành trạng thái lỏng do nhiệt độ cần phải được chế tạo để
có thể chứa được chất được bao gói ở trạng thái lỏng.
14. Bao gói các chất dạng hạt
hay bột cần phải đủ kín để tránh rơi lọt hoặc cần có các lớp đệm lót kín.
15. Các chất có điểm chảy bằng
hoặc thấp hơn 45oC được coi là các chất có khả năng thay đổi trạng
thái thành chất lỏng.
16. Các hoá chất nguy hiểm có
khả năng phản ứng với nhau không được chở chung trên cùng một phương tiện. Bảng
sau đây chỉ dẫn những chất nằm ở các nhóm độc hại không được chuyên chở trên
cùng phương tiện:
|
2.1
|
2.2
|
2.3
|
3
|
4.1
|
4.2
|
4.3
|
5.1
|
5.2
|
6.1
|
7
|
8
|
2.1
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
2.2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
X
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
3
|
|
|
X
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
4.1
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
4.2
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
4.3
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
5.1
|
|
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
5.2
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
6.1
|
X
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
7
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
Các dấu (X) là dấu hiệu cấm
không được thực hiện.
17. Nếu không có các khuyến cáo
đặc biệt, các loại chai, bình chứa khí loại P1.0 có thể dùng để chứa các chất
rắn hoặc lỏng thuộc loại P2.x và P4.x.
Dung tích của các bình, chai
chứa khí loại này không vượt quá 1000 lít.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Bên cạnh các yêu cầu chung đã
nêu trên đây, với mỗi hoá chất nguy hiểm, việc đóng gói phải tuân theo các yêu
cầu cụ thể được thể hiện bằng các ký hiệu thể hiện trong cột 6 bảng "Danh
mục hoá chất nguy hiểm dùng trong công nghiệp".
Các yêu cầu cụ thể đối với các
chất trong Danh mục sẽ được nêu cụ thể dưới đây:
1. Đóng gói các chất khí loại
P1.0: Các chất khí hoá lỏng (trừ axetylen và khí đốt hoá lỏng) theo tiêu chuẩn
đóng gói TCVN 6714:2000.
2. Đóng gói các chất khí loại
P1.1: Các khí đốt hoá lỏng tuân thủ theo TCVN 6304:1997.
3. Đóng gói axetylen hoà tan
P1.2: tuân thủ theo TCVN 6871:2000, TCVN 5331-91 và TCVN 7052:2002.
4. Đóng gói hoá chất nguy hiểm
loại P2.x
Đóng
kiện
|
Khối
lượng tối đa cho một kiện hàng (kg)
|
Bao
gói trong và vật liệu bao gói
|
Bao
gói ngoài và vật liệu bao gói
|
Nhóm
rất nguy hiểm
|
Nhóm
nguy hiểm
|
Nhóm
nguy hiểm thấp
|
Thuỷ tinh 10 lít
Nhựa 30 lít
Kim loại 40 lít
|
Thùng tròn
Sắt
Nhôm
Kim loại khác
Nhựa
Gỗ dán
Phíp
Loại hộp
Sắt
Nhôm
Gỗ tự nhiên
Gỗ dán
Gỗ tái chế
Phíp
Nhựa dẻo
Nhựa cứng
Phuy chứa
Sắt
Nhôm
Nhựa
|
250
250
250
250
150
75
250
250
150
150
75
75
60
150
120
120
120
|
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
60
400
120
120
120
|
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
60
400
120
120
120
|
Đóng thùng đơn
|
Dạng thùng tròn bằng vật liệu:
Sắt
Nhôm
Kim loại
Nhựa
Dạng phuy bằng vật liệu
Sắt
Nhôm
Nhựa
|
250
250
250
250
60
60
60
|
450
450
450
450
60
60
60
|
450
450
450
450
60
60
60
|
- Thùng chứa với bao gói trong
là chai nhựa, bao gói ngoài là kim loại.
- Thùng chứa với bao gói trong
là chai nhựa, bao gói ngoài là kim loại, gỗ, gỗ dán hoặc gỗ ép.
- Thùng chứa với bao gói trong
là chai thủy tinh, bao gói ngoài là kim loại, gỗ, gỗ dán hoặc gỗ ép, nhựa
cứng hoặc nhựa dẻo
|
250
120
60
|
2501
120
60
|
250
120
60
|
5. Đóng gói hoá chất nguy hiểm
loại P3.x
Đóng
kiện
|
Khối
lượng tối đa cho một kiện hàng (kg)
|
Bao
gói trong và vật liệu bao gói
|
Bao
gói ngoài và vật liệu bao gói
|
Nhóm
nguy hiểm
|
Nhóm
nguy hiểm thấp
|
Thuỷ tinh 10 kg
Nhựa 30 kg
Kim loại 40 kg
Giấy 10
Phíp 10
|
Thùng tròn
Sắt
Nhôm
Kim loại khác
Nhựa
Gỗ dán
Phíp
Loại hộp
Sắt
Nhôm
Gỗ tự nhiên
Gỗ tự nhiên có lớp chống lọt
bột
Gỗ dán
Gỗ tái chế
Phíp
Nhựa dẻo
Nhựa cứng
Phuy chứa
Sắt
Nhôm
Nhựa
|
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
60
400
120
120
120
|
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
60
400
120
120
120
|
Đóng thùng đơn
Dạng thùng tròn bằng vật
liệu:
Sắt
Nhôm
Kim loại
Nhựa
Dạng phuy bằng vật liệu
Sắt
Nhôm
Nhựa
|
400
400
400
400
120
120
120
|
400
400
400
400
120
120
120
|
Dạng hộp bằng vật liệu
Sắt
Nhôm
Gỗ tự nhiên
Gỗ dán
Gỗ tái chế
Gỗ tự nhiên có lớp chống lọt
bột
Gỗ ép
Nhựa cứng
Dạng túi
Các túi vải, giấy
Bao gói hỗn hợp
- Thùng chứa với bao gói trong
là chai nhựa, bao gói ngoài là kim loại.
- Thùng chứa với bao gói trong
là chai nhựa, bao gói ngoài là kim loại, gỗ, gỗ dán hoặc gỗ ép.
- Thùng chứa với bao gói trong
là chai thủy tinh, bao gói ngoài là kim loại, gỗ, gỗ dán hoặc gỗ ép, nhựa
cứng hoặc nhựa dẻo
|
400
400
400
400
400
400
400
400
50kg
400
75
75
|
400
400
400
400
400
400
400
400
50
400
75
75
|
6. Đóng gói hoá chất nguy hiểm
loại P4.x
Đóng
kiện
|
Khối
lượng tối đa cho một kiện hàng (kg)
|
Bao gói trong và vật liệu bao
gói
|
Bao
gói ngoài và vật liệu bao gói
|
Nhóm
rất nguy hiểm
|
Nhóm
nguy hiểm
|
Nhóm
nguy hiểm thấp
|
Thuỷ tinh 10 kg
Nhựa 50 kg
Kim loại 50 kg
Giấy 50
Phíp 50
|
Loại thùng tròn
Sắt
Nhôm
Kim loại khác
Nhựa
Gỗ dán
Phíp
Loại hộp
Sắt
Nhôm
Gỗ tự nhiên
Gỗ tự nhiên có lớp chống lọt
bột khô
Gỗ dán
Gỗ tái chế
Phíp
Nhựa dẻo
Nhựa cứng
Phuy chứa
Sắt
Nhôm
Nhựa
|
400
400
400
400
400
400
400
400
250
250
250
125
125
60
150
120
120
120
|
400
400
400
400
400
400
400
400
250
250
400
400
400
60
400
120
120
120
|
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
60
400
120
120
120
|
Đóng thùng đơn
|
Dạng thùng tròn bằng vật
liệu:
Sắt
Nhôm
Kim loại
Nhựa
Phíp
Gỗ dán
Dạng phuy bằng vật liệu
Sắt
Nhôm
Nhựa
|
400
400
400
400
400
400
120
120
120
|
400
400
400
400
400
400
120
120
120
|
400
400
400
400
400
400
120
120
120
|
Dạng hộp bằng vật liệu
Sắt
Nhôm
Gỗ tự nhiên
Gỗ dán
Gỗ tái chế
Gỗ tự nhiên có lớp chống lọt
bột
Gỗ ép
Nhựa cứng
Dạng túi
Các túi vải, giấy
Bao gói hỗn hợp
- Thùng chứa với bao gói trong
là chai nhựa, bao gói ngoài là kim loại.
- Thùng chứa với bao gói trong
là chai nhựa, bao gói ngoài là kim loại, gỗ, gỗ dán hoặc gỗ ép.
- Thùng chứa với bao gói trong
là chai thủy tinh, bao gói ngoài là kim loại, gỗ, gỗ dán hoặc gỗ ép, nhựa
cứng hoặc nhựa dẻo
|
Cấm
-
-
-
-
-
-
-
Cấm
400
75
75
|
400
400
400
400
400
400
400
400
50kg
400
75
75
|
400
400
400
400
400
400
400
400
50
400
75
75
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Đóng gói hoá chất nguy
hiểm loại P5.x
- Đóng kiện: Bao gói trong là
thuỷ tinh với lớp đệm trơ được đóng gói trong các kiện dạng thùng, dạng hộp với
vật liệu là sắt, nhôm, kim loại khác, nhựa, gỗ dán, gỗ tự nhiên, gỗ tái chế và
gỗ ép. Khối lượng tối đa của kiện hàng không quá 50 kilôgam. Mỗi bình chứa bên
trong kiện có thể tích không quá 1 lít. Khi đóng gói hoá chất nguy hiểm chiếm
không quá 90% thể tích.
- Đóng kiện: Bao gói trong là
kim loại với lớp đệm trơ được đóng gói trong các kiện dạng thùng, dạng hộp với
vật liệu là sắt, nhôm, kim loại khác, nhựa, gỗ dán, gỗ tự nhiên, gỗ tái chế và
gỗ ép. Khối lượng tối đa của kiện hàng không quá 75 kilôgam. Mỗi bình chứa bên
trong kiện có thể tích không quá 5 lít. Khi đóng gói hoá chất nguy hiểm chiếm
không quá 90% thể tích. Các nút, lắp đậy phải bảo đảm không bị nới lỏng, bung
do rung lắc trong quá trình vận chuyển.
- Đóng thùng bằng thép, nhôm,
kim loại khác hoặc nhựa, đóng thùng hai lớp nhựa - kim loại phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
* Thử áp lực với áp suất tối
thiểu 0,3 MPa;
* Thử độ rò rỉ với áp lực 30
KPa;
* Nắp đậy có thiết kế để đảm
bảo: chắc chắn, không bị long, rời do rung lắc trong quá trình vận chuyển; có
khoá niêm phong.
- Các loại chai, bình nén được
thử với áp lực 1 MPa và tuân thủ các yêu cầu như đối với chai khí dạng P1.0; có
bộ phận bảo vệ van nạp, xả.
8. Đóng gói hoá chất nguy
hiểm loại P6.x
1) Chai thép, bình hoặc thùng
chứa kim loại thử áp lực 1 MPa định kỳ 5 năm một lần, lượng hoá chất được đóng
gói chiếm không quá 90% (nếu nhiệt độ đảm bảo không bao giờ vượt quá 50oC
có thể nạp đến 95% thể tích). Bộ phận van được bảo vệ bằng nắp đậy hoặc khung
thép và toàn bộ được bảo quản trong lớp bảo quản ngoài làm bằng gỗ, gỗ ép hoặc
nhựa cứng.
2) Trong trường hợp đóng kiện
Kết hợp giữa lớp bao gói trong
trơ bằng thuỷ tinh, kim loại hoặc nhựa được lót, đệm và có chứa chất trơ có
thể hấp thụ toàn bộ hoá chất bên trong
|
Bao
gói bên trong
- 10 kg (thuỷ tinh)
- 15 kg (kim loại hoặc nhựa)
|
Tổng
khối lượng
-
125 kg
-
125 kg
|
3) Thùng thép với dung tích tối
đa 250 lít
4) Đóng gói bằng hai lớp vật
liệu bên trong là nhựa, thùng chứa bên ngoài bằng nhôm - Dung tích tối đa 250
lít.
9. Đóng gói hoá chất nguy
hiểm loại P7.x
Đóng
kiện
|
Tổng
khối lượng (kg)
|
1) Bình thuỷ tinh - Thể tích
tối đa 5 lít - Bao gói ngoài là các dạng thùng hoặc hộp bằng thép, nhôm, kim
loại khác, nhựa cứng, gỗ dán, gỗ ép hoặc gỗ tái chế.
2) Bình nhựa - Thể tích tối đa
30 lít - Bao gói ngoài là các dạng thùng hoặc hộp bằng thép, nhôm, kim loại
khác, nhựa cứng, gỗ dán, gỗ ép hoặc gỗ tái chế.
3) Bình kim loại - Thể tích
tối đa 40 lít - Bao gói ngoài là các dạng thùng hoặc hộp gỗ ép hoặc gỗ dán.
4) Bình kim loại - Thể tích
tối đa 40 lít - Bao gói ngoài là các dạng thùng hoặc hộp bằng thép, nhôm, kim
loại khác, gỗ dán hoặc nhựa
|
75
75
125
125
|
Đóng
gói dạng đơn lẻ
|
Dung
tích tối đa (lít)
|
Dạng thùng bằng vật liệu:
Sắt
Nhôm
Kim loại
Nhựa
Dạng phuy bằng vật liệu
Sắt
Nhôm
Nhựa
Bao gói hỗn hợp
- Bao gói trong là chai nhựa,
bao gói ngoài là thép hoặc nhôm.
- Bao gói trong là chai nhựa,
bao gói ngoài là phíp, nhựa, gỗ, gỗ dán hoặc gỗ ép.
- Bao gói trong là chai thủy
tinh, bao gói ngoài là kim loại, gỗ, gỗ dán hoặc gỗ ép, nhựa cứng hoặc nhựa
dẻo
|
250
250
250
250
60
60
60
250 l
125
l
60
l
|
10. Đóng gói hoá chất nguy
hiểm loại P8.x
- Chai, bình kim loại tương
đương với loại đóng gói P1.x; hoặc
- Bình thép với nắp kín có thể
tích không quá 2,5 lít;
- Đóng kiện theo các điều kiện
sau đây:
* Bao chứa bên trong bằng thủy
tinh, kim loại hoặc nhựa cứng có khả năng chứa tối đa 15 kilôgam.
* Có đủ vật liệu chèn, đệm để
tránh vỡ hỏng bao gói;
* Cả bao gói trong và bao gói
ngoài có lớp lót hoặc túi có khả năng chống rò rỉ cao bao kín toàn bộ vật liệu
chứa bên trong để phòng tránh dò rỉ của hoá chất nguy hiểm được bao gói.
* Các loại kiện trong bảng sau
được phép sử dụng
Đóng
kiện
|
Khối
lượng tối đa (kg)
|
Dạng thùng tròn bằng vật
liệu:
Thép
Kim loại khác
Nhựa
Gỗ dán
Phíp
Dạng hộp bằng vật liệu:
Sắt
Gỗ tự nhiên
Gỗ tự nhiên có lớp chống lọt
bột
Gỗ dán
Gỗ tái chế
Gỗ ép
Nhựa dẻo
Nhựa cứng
|
400
400
400
400
400
400
250
250
250
125
125
60
125
|
11. Đóng gói hoá chất công
nghiệp nguy hiểm loại P9.x
- Với các chất rắn và chất lỏng
chứa PCBs hoặc polyhalogen biphenyl hoặc tert-phenyl có thể dùng các bao gói
tuân theo yêu cầu của P001 và P002 trong cột 7, Phụ lục 2.
- Khi vận chuyển PCBs hoặc
polyhalogen biphenyl hoặc tert-phenyl bao gói phải có thể tích lớn hơn thể tích
ban đầu ít nhất 1,25 lần.
- Có thể vận chuyển không đóng
kín các chất PCBs hoặc polyhalogen biphenyl hoặc tert-phenyl nhưng phải trang
bị khay chứa hoá chất dò rỉ có chiều cao tối thiểu 800 mm trong đó có chứa chất
trơ có thể hấp thụ ít nhất 1.1 lần thể tích dung dịch có thể trào ra.
12. Đóng gói phốt pho vàng,
trắng dạng chảy và khô
a) Đóng gói dạng phuy
- Phuy sắt có sức chứa 120, 250
hoặc 400 kilôgam.
- Độ dầy tối thiểu 1,2mm
- Khi dùng nước làm chất bảo vệ,
mức nước tối thiểu là 20cm.
b) Đóng gói dạng bồn chứa
Bồn chứa bằng thép phải đảm bảo
những yêu cầu sau:
|
Đường kính lớn nhất tính theo
mép cong của bồn chưa (m)
|
<
2
|
2-3
|
2-3
|
Thể tích bồn chứa hoặc khoang
chứa (m3)
|
£5
|
<3,5
|
>3
nhưng
£5
|
Độ
dầy tối thiểu
|
Thép không rỉ austenit
|
2.5
mm
|
2.5
mm
|
3
mm
|
Các loại thép khác
|
3
mm
|
3
mm
|
4
mm
|
Hợp kim nhôm
|
4
mm
|
4
mm
|
5
mm
|
Nhôm nguyên chất (99,8%)
|
6
mm
|
6
mm
|
8
mm
|
- Khi sử dụng nước làm chất bảo
vệ, việc nạp phốt pho ở nhiệt độ 60OC, tổng thể tích hoá chất và
nước không được lớn hơn 98% thể tích bồn chứa.
- Nếu sử dụng khí Ni tơ để làm
chất bảo vệ, khi nạp hoá chất ở nhiệt độ 60OC, không được nạp quá
96% thể tích bồn chứa. Không gian còn lại được nạp khí Ni tơ đủ để đảm bảo rằng
khi hỗn hợp nguội đi áp suất bên trong bồn chứa cũng không thấp hơn áp suất
không khí. Nắp bồn chứa phải đảm bảo đủ kín khí bảo vệ không thể rò rỉ ra
ngoài.
- Bồn chứa không được gắn thiết
bị gia nhiệt bên trong mà phải sử dụng hệ thống gia nhiệt bên ngoài vỏ. Tuy
nhiên, các đường ống tháo phốt pho có thể trang bị thiết bị nung nóng trực
tiếp. Thiết bị gia nhiệt đối với vỏ bồn chứa phải có bộ phận kiểm soát nhiệt độ
để nhiệt độ gia nhiệt cho bồn chứa không vượt quá nhiệt độ khi nạp vào bồn. Các
hệ thống ống dẫn khác đều phải lắp đặt phía trên bồn chứa. Các cửa của bồn chứa
phải ở trên vị trí cao hơn mức nạp phốt pho cao nhất và được đóng kín hoàn toàn
với nắp có khoá. Bồn chứa phải được trang bị đồng hồ đo xác định mức nạp phốt
pho. Trong trường hợp tác nhân bảo vệ là nước thì phải có một đồng hồ đo khác
để xác định mức nước được nạp vào bồn chứa.
- Bồn chứa phải được đóng kín và
có khoá.
Chú ý: Các phuy, bồn chứa phốt
pho dạng huyền phù hoặc dạng chảy sau khi sử dụng nếu chưa được làm sạch phải
luôn chứa đầy nước và quản lý tương đương với các phuy, bồn chứa đang sử dụng.
PHỤ LỤC
SỐ 4
BIỂU
TRƯNG HOÁ CHẤT NGUY HIỂM
DÙNG TRONG CÔNG NGHIỆP
1. Biểu trưng vật liệu nổ công
nghiệp
2. Biểu trưng hóa chất nguy hiểm
3. Báo hiệu nguy hiểm