BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4274/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2016-2025 CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2035 - QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐIỆN
110 KV
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng
12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 43/2013/TT-BCT
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục
lập, thẩm định phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng tại Tờ trình số 112/TTr-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2018 về việc
thẩm định, phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn
2016-2025 có xét đến 2035 Hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110
kV; Văn bản góp ý cho đề án số 3058/EVNNPT-KH ngày
04 tháng 9 năm 2018 của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, số 3725/EVNNPC-KH+KT+ĐT ngày 7 tháng 9 năm 2018 của Tổng công ty Điện lực miền Bắc;
Công văn số 6512/UBND-CT ngày 11 tháng 10 năm 2018 của UBND thành phố Hải Phòng
và Văn bản số 1456/VNL-P8 ngày 03 tháng 10 năm 2018 của Viện Năng lượng kèm
theo hồ sơ bổ sung, hiệu chỉnh Đề án lập tháng 10 năm 2018;
Theo đề nghị của cục trưởng Cục Điện
lực và Năng lượng tái tạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2016-2025 có xét đến năm 2035 - Quy hoạch phát triển hệ thống
điện 110 kV do Viện Năng lượng lập với các nội dung chính như sau:
1. Định hướng phát triển
a) Định hướng chung
- Phát triển lưới điện truyền tải và
phân phối gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và của từng địa
phương trong vùng, đảm bảo chất lượng điện và độ tin cậy cung cấp điện ngày
càng được nâng cao.
- Phát triển lưới điện truyền tải đồng
bộ với tiến độ đưa vào vận hành các nhà máy điện để đạt được hiệu quả đầu tư
chung của hệ thống điện quốc gia và khu vực; phù hợp với chiến lược phát triển
ngành điện, quy hoạch phát triển điện lực và các quy hoạch khác của vùng và các
địa phương trong vùng.
- Xây dựng các đường dây truyền tải
điện có dự phòng cho phát triển lâu dài trong tương lai. Sơ đồ lưới điện đáp ứng
tiêu chuẩn độ tin cậy cung cấp điện N-1, cấu trúc lưới đảm
bảo linh hoạt cao trong quản lý vận hành. Thực hiện việc hiện đại hóa và ngầm
hóa lưới điện tại các khu du lịch, khu công nghiệp và các khu vực đô thị trên địa
bàn thành phố, hạn chế tác động xấu tới cảnh quan, môi trường. Nâng cao độ ổn định,
tin cậy cung cấp điện và giảm thiểu tổn thất điện năng. Sử dụng điện tiết kiệm,
hiệu quả, ưu tiên thu hút đầu tư những dự án có công nghệ hiện đại, tiêu thụ ít
năng lượng.
- Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, lưới điện thông minh trong vận hành lưới điện:
(i) Phát triển, hoàn thiện hệ thống SCADA; (ii) Tổ chức các trung tâm điều khiển
đóng cắt thiết bị từ xa, xây dựng các trạm biến áp không người trực; (iii) Phát
triển công tơ điện tử và xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa; (iv)
Xây dựng hệ thống lưới điện thông minh có sự tương tác giữa nhà cung cấp và
khách hàng sử dụng điện; (v) Áp dụng các công nghệ tiên tiến như: hệ thống giám
sát diện rộng, hệ thống giám sát nhiệt động đường dây, hệ thống định vị sự cố,
sửa chữa nóng thiết bị điện, các thiết bị bù linh hoạt.
- Lưới điện trung áp của thành phố được
chuẩn hóa ở cấp điện áp 22 kV. Đối với lưới điện 10 kV sẽ được cải tạo toàn bộ
lên lưới 22 kV trong giai đoạn đến năm 2020. Giai đoạn 2021-2025, đồng bộ chuyển
vận hành hệ thống lưới điện 35 kV tại khu vực các quận Đồ Sơn, Hồng Bàng, Kiến
An và các huyện Kiến Thụy, An Dương sang cấp điện áp 22 kV. Lưới điện 35 kV tại
các khu vực còn lại sẽ được định hướng chuyển sang 22 kV trong các giai đoạn
sau. Tại các quận, thị trấn các huyện, các khu đô thị, khu dân cư xây dựng mới,
khu công nghiệp... xây dựng hệ thống cáp ngầm để thực hiện cấp điện; từng bước
hạ ngầm hệ thống lưới điện trên không hiện có tại các quận và thị trấn các huyện
để đảm bảo mỹ quan đô thị.
b) Tiêu chí phát triển lưới điện 220
kV, 110 kV
- Cấu trúc lưới điện: Lưới điện 220
kV, 110 kV được thiết kế đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện và chất lượng điện
năng trong chế độ làm việc bình thường và sự cố đơn lẻ theo các quy định hiện
hành. Lưới điện 220 kV, 110 kV phải đảm bảo dự phòng cho phát triển ở giai đoạn
kế tiếp.
- Đường dây 220 kV, 110 kV:
+ Lưới điện 220 kV, 110 kV được thiết
kế sao cho mỗi trạm biến áp (TBA) 220 kV, 110 kV phải được cung cấp từ ít nhất
02 nguồn điện khác nhau (có thể là từ 2 phân đoạn thanh cái của cùng một nhà
máy điện hoặc TBA 500 kV, 220 kV).
+ Các TBA 110 kV được đấu nối kiểu
chuyển tiếp để linh hoạt trong vận hành, có thể vận hành hở mạch lưới điện 110
kV để giảm dòng ngắn mạch. Thực hiện cải tạo toàn bộ các nhánh rẽ đấu nối chữ T
chuyển sang đấu nối chuyển tiếp.
+ Xem xét sử dụng loại kết cấu cột
220 kV, 110 kV nhỏ gọn có diện tích chiếm đất nhỏ hoặc cáp ngầm 220 kV tại khu
trung tâm đô thị loại II trở lên để đảm bảo mỹ quan thành phố và các tiêu chuẩn
an toàn cung cấp điện.
+ Tiết diện dây dẫn: các đường dây
220 kV trên không, dùng dây dẫn phân pha có tiết diện tổng ≥ 600 mm2
và có dự phòng cho phát triển ở giai đoạn kế tiếp; các đường dây 110 kV sử dụng
dây dẫn tiết diện ≥ 300 mm2. Đối với cáp ngầm tiết diện dây dẫn phải
đáp ứng các tiêu chuẩn tương đương đối với đường dây trên không.
- Trạm biến áp 220 kV, 110 kV:
+ TBA 220 kV, 110 kV được thiết kế với
quy mô từ 2 đến 4 máy biến áp. Việc lựa chọn công suất máy biến áp phải đảm bảo
tiêu chí N-1 trong kịch bản vận hành
nặng nề nhất của lưới điện khu vực.
+ Sơ đồ thanh cái phía 220 kV và 110
kV của trạm biến áp 220 kV được lựa chọn sao cho đảm bảo sự linh hoạt trong vận
hành, có thể tách thành ít nhất 2 phân đoạn mà không làm giảm độ tin cậy cung cấp
điện khu vực.
+ Các TBA 220 kV, 110 kV được bố trí
quỹ đất để đặt các thiết bị bù công suất phản kháng hoặc các thiết bị FACTS (hệ
thống truyền tải điện xoay chiều linh hoạt).
+ Gam máy biến áp: Sử dụng gam máy biến
áp công suất ≥ 220 MVA cho cấp điện áp 220 kV; 25 MVA, 40 MVA, 63 MVA cho cấp điện áp 110 kV; đối với các trạm phụ tải của khách hàng, gam máy đặt
tùy theo quy mô công suất sử dụng. Gam máy biến áp được chọn phù hợp với mật độ
phụ tải khu vực.
+ Hỗ trợ cấp điện giữa các trạm biến
áp 110 kV được thực hiện bằng các đường dây mạch vòng trung thế 22 kV.
c) Tiêu chí phát triển lưới điện
trung thế
- Cấu trúc lưới điện:
+ Khu vực các quận, khu đô thị mới,
thị trấn và các hộ phụ tải quan trọng, lưới điện được thiết
kế mạch vòng, vận hành hở; khu vực nông thôn, lưới điện được thiết kế hình tia.
+ Các đường trục trung thế mạch vòng ở
chế độ làm việc bình thường mang tải từ 60-70 % so với công suất mang tải cực đại
cho phép của dây dẫn.
- Tiết diện dây dẫn:
+ Khu vực nội thành, nội thị, khu đô
thị mới, khu du lịch, khu công nghiệp: Đường trục: Sử dụng cáp ngầm hoặc cáp
treo XPLE tiết diện ≥ 240 mm2 hoặc đường dây trên không dây nhôm lõi
thép bọc cách điện với tiết diện ≥ 185 mm2; Các nhánh rẽ: Sử dụng
cáp ngầm XPLE tiết diện 240 mm2 hoặc dây nhôm lõi thép bọc cách điện
với tiết diện ≥ 95 mm2.
+ Khu vực ngoại thành, ngoại thị và
nông thôn: Đường trục: Sử dụng dây nhôm lõi thép có tiết diện ≥ 185 mm2;
Đường nhánh chính: cấp điện 3 pha cho xã, thôn, xóm dùng dây nhôm lõi thép có
tiết diện ≥ 70 mm2.
- Gam máy biến áp phân phối:
+ Khu vực các quận, đô thị mới, thị
trấn sử dụng các máy biến áp ba pha có gam công suất từ 400 kVA trở lên;
+ Khu vực nông thôn, sử dụng các máy
biến áp ba pha có gam công suất từ 250÷560 kVA;
+ Các trạm biến áp chuyên dùng của khách
hàng được thiết kế phù hợp với quy mô phụ tải.
2. Mục tiêu phát triển
a) Phát triển đồng bộ lưới điện truyền
tải và phân phối trên địa bàn Thành phố đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của địa phương với tốc độ tăng trưởng GRDP trong giai đoạn 2016-2020 là
13,5%/năm, giai đoạn 2021-2025 là 13%/năm, giai đoạn 2026-2030 là 12,5 %/năm,
giai đoạn 2031-2035 là 11%/năm. Nhu cầu điện các năm như sau:
- Năm 2020:
Công suất cực đại Pmax =
1.348 MW, điện thương phẩm 7.118 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 là 13,5%/năm, trong đó: Công
nghiệp - Xây dựng tăng 16,5 %/năm; Nông - Lâm - Thủy sản tăng 24,4 %/năm;
Thương mại - Dịch vụ tăng 18,6 %/năm; Quản lý - Tiêu dùng
dân cư tăng 8 %/năm; Hoạt động khác tăng 10,9 %/năm. Điện năng thương phẩm bình
quân đầu người là 3.422 kWh/người/năm.
- Năm 2025:
Công suất cực đại Pmax =
2.112 MW, điện thương phẩm 11.241 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm
bình quân hàng năm giai đoạn 2021-2025 là 9,6 %/năm, trong đó: Công nghiệp -
Xây dựng tăng 10,4 %/năm; Nông - Lâm - Thủy sản tăng 12,9%/năm; Thương mại - Dịch
vụ tăng 14,1 %/năm; Quản lý - Tiêu dùng dân cư tăng 7 %/năm; Hoạt động khác
tăng 8 %/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 5.103 kWh/người/năm.
- Năm 2030: Công suất cực đại Pmax
= 2.986MW, điện thương phẩm 16,05 tỷ kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm
bình quân giai đoạn 2026- 2030 là 7,4%/năm, trong đó: Công nghiệp - Xây dựng
tăng 7,1 %/năm; Nông - Lâm - Thủy sản tăng 8,3 %/năm; Thương mại - Dịch vụ tăng
12,6 %/năm; Quản lý - Tiêu dùng dân cư tăng 6,6 %/năm; Hoạt động khác tăng 6,8
%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 6.881 kWh/người/năm.
- Năm 2035: Công suất cực đại Pmax
= 3.989MW, điện thương phẩm 21,57 tỷ kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm
bình quân giai đoạn 2031 - 2035 là 6,1%/năm, trong đó: Công nghiệp - Xây dựng
tăng 5,4 %/năm; Nông - Lâm - Thủy sản tăng 5,8 %/năm; Thương mại - Dịch vụ tăng
11 %/năm; Quản lý - Tiêu dùng dân cư tăng 6,1 %/năm; Hoạt động khác tăng 5,8
%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 8.736
kWh/người/năm.
Tổng hợp nhu cầu điện của các
thành phần phụ tải được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1 kèm theo.
b) Đảm bảo cung cấp điện an toàn, tin
cậy đảm bảo phát triển kinh tế chính trị và an sinh xã hội.
c) Xác định phương án đấu nối của các
nhà máy điện trong Thành phố vào hệ thống điện quốc gia đảm bảo khai thác hợp
lý nguồn điện trong vùng và ổn định hệ thống điện khu vực.
3. Quy hoạch phát triển lưới điện
Quy mô, tiến độ xây dựng các hạng mục
công trình đường dây và trạm biến áp theo các giai đoạn quy hoạch như sau:
a) Lưới điện 220 kV:
- Giai đoạn
2018-2020:
+ Trạm biến áp: Xây dựng mới 3 trạm
biến áp 220 kV với tổng công suất 750 MVA; Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất
2 trạm biến áp 220/110 kV với tổng công suất tăng thêm 375 MVA.
+ Đường dây: Xây dựng mới các tuyến
đường dây 220 kV với tổng chiều dài 20 km đấu nối các trạm biến áp 220 kV xây mới
vào hệ thống; Cải tạo 72 km đường dây 220 kV.
- Giai đoạn
2021-2025:
+ Trạm biến áp: Xây dựng mới 1 trạm
biến áp 220 kV với tổng công suất 250 MVA; Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất
4 trạm biến áp 220 kV với tổng công suất tăng thêm 875 MVA.
+ Đường dây: Xây dựng mới 4 tuyến đường
dây 220 kV với tổng chiều dài 73 km.
- Giai đoạn
2026-2030:
+ Trạm biến áp: Xây dựng mới 3 trạm
biến áp 220 kV với tổng công suất 750 MW. Cải tạo, nâng quy mô công suất 3 trạm
biến áp 220 kV với tổng công suất
tăng thêm 750 MVA
+ Đường dây: Xây mới 6 tuyến đường
dây 220 kV với tổng chiều dài 170 km.
- Giai đoạn 2031-2035:
+ Trạm biến áp: Cải tạo nâng công suất
7 trạm biến áp với tổng công suất là 1.625 MVA.
b) Lưới điện 110 kV:
- Giai đoạn
2018-2020:
+ Trạm biến áp: Xây dựng mới 14 trạm
biến áp 110 kV với tổng công suất 817 MVA. Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất
12 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất tăng thêm 582 MVA.
+ Đường dây: Xây dựng mới 29 tuyến đường
dây 110 kV với tổng chiều dài 253 km; Cải tạo 11 tuyến đường dây 110 kV với tổng
chiều dài 191 km.
- Giai đoạn
2021-2025:
+ Trạm biến áp: Xây dựng mới 15 trạm
biến áp 110 kV với tổng công suất 871 MVA. Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất
16 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất tăng thêm 901 MVA.
+ Đường dây: Xây dựng mới 17 tuyến đường
dây 110 kV với tổng chiều dài 171,4 km. Cải tạo nâng tiết diện 2 tuyến đường
dây 110 kV với tổng chiều dài 38 km.
- Giai đoạn
2026-2030:
+ Trạm biến áp: Xây dựng mới 15 trạm
biến áp 110 kV với tổng công suất 792 MVA. Cải tạo, mở rộng
nâng quy mô công suất 19 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất tăng thêm 887
MVA.
+ Đường dây: Xây dựng mới 22 tuyến đường
dây 110 kV với tổng chiều dài 156,4 km.
- Giai đoạn 2031-2035:
+ Trạm biến áp: Xây dựng mới 5 trạm
biến áp 110 kV với tổng công suất 277 MVA; Cải tạo, mở rộng
nâng quy mô công suất 26 trạm biến áp 110 kV với tổng công
suất tăng thêm 1.211 MVA.
+ Đường dây: Xây dựng mới 7 tuyến đường
dây 110 kV với tổng chiều dài 38 km. Cải tạo mở rộng 2 tuyến
đường dây 110 kV với tổng chiều dài 24 km.
Danh mục các công trình đường dây,
trạm biến áp 220 kV, 110 kV vào vận hành giai đoạn 2018-2025 chi tiết trong Phụ lục 2; giai đoạn
2026-2035 chi tiết trong Phụ lục 3; sơ đồ đấu nối
chi tiết tại bản vẽ số D864-HP-02 trong hồ sơ đề án
quy hoạch.
c) Lưới điện trung áp giai đoạn
2018-2025:
- Trạm biến áp:
+ Xây dựng mới 1.884 trạm biến áp
phân phối 35/0,4 kV, 22/0,4 kV,
35(22)/0,4 kV với tổng dung lượng 1.984.700 kVA;
+ Cải tạo nâng công suất 540 trạm biến
áp 22/0,4 kV, 35/0,4 kV với tổng dung
lượng tăng thêm là 105.100 kVA; cải tạo nâng điện áp 937 trạm biến áp với tổng
dung lượng 453.900 kVA chuyển sang cấp điện áp 22 kV, 35 kV.
- Đường dây:
+ Xây dựng mới 871 km cáp ngầm 35 kV, 22 kV;
+ Xây dựng mới 410 km đường dây không
trung áp 22 kV, 35 kV;
+ Cải tạo hạ ngầm lưới trung áp, nâng
tiết diện và chuyển đổi điện áp từ 35 kV sang 22 kV: 434
km đường dây trung áp 22 kV, 35 kV.
d) Lưới điện hạ áp giai đoạn
2018-2025
- Xây dựng mới 1.128 km đường trục hạ
áp 0,4 kV;
- Cải tạo nâng cấp 246 km đường dây hạ
áp;
- Lắp mới 59.408 công tơ các loại.
Lưới điện trung và hạ áp sẽ được
chuẩn xác trong Quy hoạch chi tiết lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110 kV
(Hợp phần II) của Quy hoạch phát triển điện lực thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035.
e) Năng lượng tái tạo:
- Giai đoạn đến năm 2025, xây dựng 10
MW nguồn điện mặt trời và 20 MW nguồn điện gió tại KCN Đình
Vũ và KCN Nam Đình Vũ 2. Ngoài ra, nghiên cứu phát triển nguồn điện mặt trời nối
lưới tại KCN Đình Vũ khoảng 5 MW, KCN VSIP Hải Phòng khoảng 20 MW và KCN Nam Cầu
Kiền khoảng 10 MW; xây dựng 3 nhà máy nhiệt điện đốt rác nối lưới tại Khu xử lý
Trấn Dương (huyện Vĩnh Bảo) công suất 5 MW; tại Khu liên hợp CTR Gia Minh (huyện
Thủy Nguyên) khoảng 3 MW; tại Khu liên hợp CTR Tràng Cát (huyện Hải An) khoảng
2 MW.
- Huyện đảo Bạch Long Vỹ sẽ được cấp
điện từ nguồn điện lai ghép gió + mặt trời + diesel + lưu trữ năng lượng; giai
đoạn đến 2020 sẽ lắp đặt thêm 2 máy phát Diesel với tổng công suất 2 MVA, nguồn
điện gió 1 MW, nguồn điện mặt trời 500 kWp và nguồn tích trữ năng lượng 7,48
MWh. Tại đảo Long Châu, dự kiến cấp điện bằng hệ thống dàn pin năng lượng mặt
trời độc lập với tổng công suất 1,65 kW. Tổng vốn đầu tư cho lưới điện vùng sâu
vùng xa và hải đảo không nối lưới trong giai đoạn 2018-2025 khoảng 169 tỷ đồng
từ nguồn vốn Trung ương hoặc vốn tài trợ ODA (85%), 15% do địa phương tự cân đối.
f) Vốn đầu tư thực hiện quy hoạch:
Giai đoạn 2018 - 2025 tổng vốn đầu tư
xây mới, cải tạo các công trình lưới điện có cấp điện áp từ 220 kV trở xuống đến lưới điện hạ áp ước tính là 16.618 tỷ đồng.
Trong đó:
|
+ Lưới 220 kV:
|
2.774 tỷ đồng;
|
+ Lưới 110 kV:
|
4.146 tỷ đồng;
|
+ Lưới trung áp:
|
6.354 tỷ đồng;
|
+ Lưới hạ áp:
|
3.344 tỷ đồng;
|
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng tổ chức công bố quy hoạch, chịu trách nhiệm giành quỹ đất cho các công
trình trong quy hoạch đã được phê duyệt, chỉ đạo Sở Công Thương Hải Phòng tổ chức
triển khai lập quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn
2016-2025, có xét đến năm 2035 Hợp phần II: Quy hoạch chi tiết phát triển lưới
điện trung và hạ áp sau các trạm 110 kV để chuẩn xác lưới
điện phân phối đến từng cấp xã, chuẩn xác quy mô tiến độ cải tạo lưới điện
trung áp nhằm tiết kiệm vốn đầu tư và giảm tổn thất điện năng.
2. Giao Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng
công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực miền Bắc và các nhà đầu
tư phối hợp với các cơ quan chức năng thành phố Hải Phòng để tổ chức thực hiện
quy hoạch. Trong quá trình đầu tư xây dựng các công trình lưới điện truyền tải
và phân phối, các đơn vị điện lực phải tuân thủ đúng cấu trúc lưới điện, quy mô
và cấp điện áp được phê duyệt; tuân thủ Quy định hệ thống điện truyền tải và
Quy định hệ thống điện phân phối đã được ban hành.
3. Sở Công Thương Hải Phòng chỉ đạo
đơn vị tư vấn lập đề án hoàn thiện Đề án quy hoạch theo đúng các nội dung được
phê duyệt trong Quyết định này và gửi Hồ sơ Đề án đã hoàn thiện về Cục Điện lực
và Năng lượng tái tạo - Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Sở
Công Thương Hải Phòng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Truyền tải điện
Quốc gia, Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Công ty Điện lực Hải Phòng để quản lý
và thực hiện.
4. Sở Công Thương Hải Phòng có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, quản lý thực hiện Quy hoạch đã được duyệt. Các đơn vị
quản lý, vận hành và đầu tư nguồn, lưới điện trên địa bàn thành phố Hải Phòng
(Công ty điện lực Hải Phòng, Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Tổng công ty truyền
tải điện Quốc gia, Tập đoàn Điện lực Việt Nam...) có trách nhiệm báo cáo định kỳ
công tác thực hiện quy hoạch cho Sở Công Thương Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điện lực và
Năng lượng tái tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Tổng giám đốc
Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Truyền tải điện Quốc
gia, Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Giám đốc Công ty TNHH MTV Điện
lực Hải Phòng và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&ĐT;
- UBND TP. Hải Phòng;
- Sở Công Thương Hải Phòng;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia;
- Tổng công ty Điện lực miền Bắc;
- Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng;
- Viện Năng lượng;
- Lưu: VT, ĐL (03).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
TT
|
Danh
mục
|
Tiết
diện (mm2)
|
Quy
mô
|
Năm
vận hành
|
Ghi
chú
|
Hiện
có
|
XDM
hoặc sau cải tạo
|
Số
mạch
|
Chiều
dài (km)
|
I
|
Giai đoạn 2018-2020
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Đường dây 220 kV
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
20
|
|
|
1
|
Nhánh rẽ trạm 220 kV Thủy Nguyên
|
|
2x400
|
4
|
0,5
|
2019
|
Đấu chuyển tiếp trên 2 mạch đường
dây 220 kV NĐ Hải Phòng - Vật Cách
|
2
|
Nhánh rẽ trạm 220 kV An Lão (*)
|
|
2x330
|
4
|
0,5
|
2020
|
Đấu chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 220 kV Đồng Hòa -
Thái Bình
|
3
|
Đình Vũ - Cát Hải (*)
|
|
2x330
|
2
|
8
|
2020
|
|
|
Cải tạo, nâng tiết diện dây
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đồng Hòa - Thái Bình
|
500
|
2x330
|
2
|
36
|
2020
|
Đoạn trên địa bàn TP. Hải Phòng dài
36 km
|
B
|
Đường dây 110 kV
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
252,7
|
|
|
1
|
LG Display - Nomura
|
|
300
|
2
|
6
|
2018
|
|
2
|
Mạch 2 nhánh rẽ trạm 110 kV Cửu
Long
|
|
300
|
1
|
0,1
|
2018
|
Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường
dây 110 kV Vật Cách - An Lạc (chuyển đấu nối chữ T sang
đấu nối chuyển tiếp)
|
3
|
Trạm 220 kV Đình
Vũ - Flat Glass
|
|
500
|
1
|
3
|
2018
|
Đường dây cáp ngầm
|
4
|
Bridgestone - Flat Glass
|
|
500
|
1
|
1
|
2018
|
Đường dây cáp ngầm
|
5
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV Kiến Thụy
|
|
300
|
2
|
4,5
|
2018
|
Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường
dây 110 kV Đồng Hòa - Đồ Sơn
|
6
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV Quán Trữ
|
|
300
|
2
|
0,5
|
2018
|
Đấu chuyển tiếp
trên 1 mạch đường dây 110 kV Đồng Hòa - Đồ Sơn
|
7
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV Đồng Bài
|
|
300
|
2
|
0,1
|
2018
|
Đấu chuyển tiếp
vào 1 mạch đường dây 110 kV Chợ Rộc - Cát Hải
|
8
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV An Lão 1
|
|
300
|
4
|
0,5
|
2018
|
Đấu chuyển tiếp vào 2 mạch đường
dây 110 kV Đồng Hòa - Vĩnh Bảo
|
9
|
Mạch 2 đường dây 110 kV Chợ Rộc - Cát Hải - Cát Bà
|
|
300
|
1
|
44
|
2018
|
|
10
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV Lưu Kiếm
|
|
300
|
2
|
6,6
|
2019
|
Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường
dây 110 kV Tràng Bạch - trạm 220 kV Thủy Nguyên
|
11
|
Mạch 2 đường dây 110 kV trạm 220 kV Vật Cách - Nomura
|
|
300
|
1
|
3
|
2019
|
|
12
|
Mạch 2 nhánh rẽ trạm 110 kV Nam Cầu Kiền
|
|
300
|
1
|
0,5
|
2019
|
Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường
dây 110 kV trạm 220 kV Thủy Nguyên - An Lạc
|
13
|
Đấu nối phía 110 kV trạm 220 kV
Thủy Nguyên vào đường dây 110 kV Thủy
Nguyên 1 - Thủy Nguyên 2
|
|
300
|
4
|
1
|
2019
|
2 đường dây mạch kép, đấu chuyển tiếp
trên 2 mạch đường dây 110 kV Ngũ Lão - Thủy Nguyên 2
|
14
|
Đấu nối phía 110 kV trạm 220 KV Thủy Nguyên vào đường dây 110 kV Tràng
Bạch - An Lạc
|
|
300
|
2
|
3,5
|
2019
|
Tách đường dây 110 kV Tràng Bạch -
An Lạc thành 2 đường dây bởi trạm 220 kV Thủy Nguyên
|
15
|
NĐ Hải Phòng - Xi măng Chinfon
|
|
300
|
2
|
4,4
|
2019
|
Cải tạo đoạn đầu đường dây 110 kV
mạch kép NĐ Hải Phòng - Thủy Nguyên 1 đến điểm rẽ đi trạm 110 kV
Xi măng Chinfon thành cột 4 mạch, 2 mạch đi XM Chinfon, 2 mạch
đi Thủy Nguyên 1
|
16
|
Đấu nối phía 110 kV trạm 220 KV Thủy Nguyên vào đường dây 110 kV Thép
Việt Nhật - Thép Việt Ý
|
|
300
|
2
|
7,2
|
2019
|
Cải tạo đoạn đường dây 110 kV
trạm 220 kV Thủy Nguyên - Nam cầu Kiền đến
vị trí trạm 110 kV Thép Việt Ý thành cột 4 mạch, 2 mạch
đi Thép Việt Ý, 2 mạch đi Nam cầu Kiền - An Lạc
|
17
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV Đô thị Xi măng
|
|
300
|
2
|
0,5
|
2019
|
Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110 kV nhánh rẽ Hạ
Lý
|
18
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV XM Liên Khê
|
|
185
|
2
|
1,6
|
2019
|
Đấu chuyển tiếp vào 1 mạch đường
dây 110 kV Uông Bí - Xi Măng Chinfon
|
19
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV An Dương
|
|
300
|
2
|
1
|
2019
|
Đấu chuyển tiếp vào 1 mạch đường dây 110 kV Đồng Hòa - An
Lão 1
|
20
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV KCN An Dương
|
|
300
|
2
|
0,5
|
2019
|
Đấu chuyển tiếp vào 1 mạch đường dây 110 kV Nomura - LG
Display
|
21
|
Thép Đình Vũ -
KCN Đồ Sơn
|
|
300
|
2
|
20
|
2019
|
|
22
|
Mạch 2 nhánh rẽ trạm 110 kV Posco
|
|
300
|
1
|
0,1
|
2020
|
Đấu nối chuyển
tiếp trên 1 mạch đường dây 110 kV Vật
Cách - An Lạc, Chuyển đấu nối chữ T sang đấu nối chuyển tiếp
|
23
|
Thủy Nguyên - Bắc Sông Cấm 2
|
|
400
|
2
|
7,5
|
2020
|
|
24
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV Nam Đình Vũ 2
|
|
300
|
2
|
2,1
|
2020
|
Đấu chuyển tiếp vào 1 mạch đường
dây 110 kV Thép Đình Vũ -KCN Đồ Sơn
|
25
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV Cầu Rào
|
|
300
|
4
|
1,5
|
2020
|
Đấu chuyển tiếp vào 2 mạch đường
dây 110 kV Đồng Hòa - Đình Vũ
|
26
|
Đấu nối phía 110 kV trạm 220 kV An Lão vào đường dây 110 kV Đồng Hòa - Vĩnh Bảo
|
|
300
|
4
|
2
|
2020
|
2 đường dây mạch kép, đấu chuyển tiếp
trên 2 mạch đường dây 110 kV Đồng Hòa - Vĩnh Bảo
|
27
|
Đường dây 110 kV từ trạm 220 kV An Lão đến điểm đấu nhánh rẽ LG Display trên đường
nhánh rẽ Tràng Duệ
|
|
300
|
2
|
10
|
2020
|
Tách nhánh rẽ trạm 110 kV LG Display khỏi đường dây nhánh rẽ trạm 110 kV Tràng Duệ
|
28
|
Đường dây 110 kV từ trạm 220 kV
An Lão đấu vào đường dây nhánh rẽ trạm 110 kV Tiên Lãng
|
|
300
|
2
|
5,5
|
2020
|
Tách nhánh rẽ trạm 110 kV Tiên Lãng khỏi đường dây 110 kV An Lão - Vĩnh Bảo
|
29
|
Nam Đình Vũ 1 - Cát Hải
|
|
400
|
2
|
9
|
2020
|
|
|
Cải tạo, nâng tiết diện dây dẫn
|
|
|
|
191,4
|
|
|
1
|
Tràng Bạch - Thủy Nguyên 2 - Nam Cầu
Kiền - An Lạc
|
150
|
300
|
2
|
20
|
2018-2019
|
|
2
|
Vật Cách - Nomura
|
240
|
300
|
1
|
3
|
2018
|
Cải tạo nâng tiết diện dây dẫn mạch
1 đường dây 110 kV Vật Cách - Nomura
|
3
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV Tràng Duệ
|
240
|
300
|
2
|
3,6
|
2018
|
Chuyển đấu nối chữ T sang đấu nối
chuyển tiếp
|
4
|
Chợ Rộc - Cát Hải - Cát Bà
|
185
|
300
|
1
|
44
|
2018
|
Cải tạo mạch 1 đường dây 110 kV Chợ
Rộc - Cát Hải -Cát Bà
|
5
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV Hạ Lý
|
120
|
300
|
2
|
5
|
2019
|
Cải tạo đường dây 1 mạch thành mạch
kép
|
6
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV Vĩnh Bảo
|
185
|
300
|
2
|
2
|
2019
|
Chuyển đấu nối chữ T sang đấu nối
chuyển tiếp
|
7
|
NĐ Hải Phòng - trạm 220 kV Thủy Nguyên
|
240
|
300
|
2
|
10
|
2020
|
Cải tạo đường dây 110 kV mạch kép đoạn từ điểm rẽ XM Chinfon đến trạm 220 kV Thủy Nguyên
|
8
|
Cải tạo đường dây nhánh rẽ trạm 110
kV Cửa Cấm
|
120
|
300
|
2
|
3,5
|
2020
|
Chuyển đấu nối chữ T sang đấu nối
chuyển tiếp
|
9
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV Lạch Tray
|
185
|
300
|
2
|
1,6
|
2020
|
Chuyển đấu nối chữ T sang đấu nối
chuyển tiếp
|
10
|
Đồng Hòa - Kiến An - Đồ Sơn
|
240
|
300
|
2
|
25
|
2020
|
|
11
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV KCN Đồ Sơn
|
240
|
300
|
2
|
1,5
|
2020
|
|
II
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Đường dây 220 kV
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
73
|
|
|
1
|
Nhánh rẽ trạm 220 kV Dương Kinh
|
|
500
|
4
|
0,5
|
2021
|
Đấu chuyển tiếp
trên 2 mạch đường dây 220 kV Đồng Hòa - Đình Vũ
|
2
|
Trạm 500 kV Hải
Phòng - Gia Lộc
|
|
4x330
|
2
|
5,5
|
2023
|
Đoạn trên địa bàn TP Hải Phòng dài
5,5 km
|
3
|
NĐ Hải Phòng 3&4 - Nam Hòa
|
|
2x600
|
2
|
18
|
2025
|
Đồng bộ tổ máy 1 NĐ Hải Phòng 3
|
4
|
Nam Hòa - Cát Hải
|
|
2x330
|
2
|
12
|
2025
|
|
B
|
Đường dây 110 KV
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
171,4
|
|
|
1
|
Đại Bản - trạm 220 kV Vật Cách
|
|
300
|
2
|
4,5
|
2021
|
|
2
|
Đấu nối phía
110 kV trạm 220 kV Dương Kinh vào
đường dây 110 kV Kiến An - Đồ Sơn
|
|
300
|
4
|
2
|
2021
|
Đấu chuyển tiếp trên 2 mạch đường
dây 110 kV Kiến An - Đồ Sơn
|
3
|
Đấu nối phía 110 kV trạm 220 kV Dương Kinh vào đường dây 110 kV
Thép Đình Vũ - KCN Đồ Sơn
|
|
300
|
4
|
3
|
2021
|
Đấu chuyển tiếp trên 2 mạch đường
dây 110 kV Thép Đình Vũ - KCN Đồ
Sơn
|
4
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV Hồ Đông
|
|
300
|
4
|
0,5
|
2021
|
Đấu chuyển tiếp
trên 2 mạch đường dây 110 kV Đồng Hòa - Đình Vũ
|
5
|
Đấu nối phía 110 kV trạm 220 kV Dương Kinh vào đường dây 110 kV
Đồng Hòa - Đình Vũ
|
|
300
|
4
|
11
|
2021
|
Đấu chuyển tiếp
trên 2 mạch đường dây 110 kV Đồng Hòa - Đình Vũ, giữa điểm
đấu nhánh rẽ trạm 110 kV Lạch Tray và nhánh rẽ trạm 110 kV Cửa Cấm
|
6
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV KCN Cầu Cựu
|
|
300
|
2
|
0,5
|
2021
|
Đấu chuyển tiếp
vào 1 mạch đường dây 110 kV An Lão - Vĩnh Bảo
|
7
|
Tiên Thắng - Tiên Lãng
|
|
300
|
2
|
7,6
|
2021
|
Đấu chuyển tiếp vào 1 mạch đường
dây 110 kV An Lão - Tiên Lãng
|
8
|
Cát Hải - Cảng Lạch Huyện
|
|
400
|
2
|
5
|
2021
|
|
9
|
NĐ Hải Phòng - Bắc Sông Cấm 1
|
|
400
|
2
|
10
|
2022
|
|
10
|
Vĩnh Bảo - Tam Cường
|
|
300
|
2
|
7,8
|
2022
|
|
11
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV Bến Rừng
|
|
400
|
2
|
1
|
2023
|
Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường
dây 110 kV trạm 220 kV NĐ Hải Phòng
- Bắc Sông Cấm 1
|
12
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV Tràng Cát
|
|
300
|
4
|
0,5
|
2023
|
Đấu chuyển tiếp
trên 2 mạch đường dây 110 kV Dương Kinh - Thép Đình Vũ
|
13
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV Vạn Hương
|
|
300
|
2
|
5
|
2024
|
Đấu chuyển tiếp vào 1 mạch đường
dây 110 kV Đồ Sơn - KCN Đồ Sơn
|
14
|
Nhánh rẽ trạm
110 kV tự dùng NĐ Hải Phòng 3&4
|
|
185
|
2
|
1
|
2025
|
Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường
dây 110 kV Tràng Bạch - XM Chinfon
|
15
|
Nhánh rẽ đấu nối trạm 110 kV Nam
Đình Vũ 1-2
|
|
400
|
2
|
1,8
|
2025
|
Đấu chuyển tiếp vào 1 mạch đường
dây 110 kV Đình Vũ - Nam Đình Vũ 1-2
|
16
|
Trạm 220 kV An
Lão - An Lão 2
|
|
300
|
2
|
6,5
|
2025
|
|
17
|
Nhánh rẽ trạm 110 kV Cát Hải 2
|
|
300
|
4
|
0,5
|
2025
|
Đấu chuyển tiếp
vào 1 mạch đường dây 110 kV Nam Hòa - Cát Hải
|
|
Cải tạo, nâng tiết diện dây dẫn
|
|
|
|
38
|
|
|
1
|
Đoạn đường dây 110 kV Đồng Hòa - điểm đấu nhánh rẽ trạm 110 kV Hạ Lý
|
185
|
300
|
4
|
4
|
2022
|
Cải tạo thành cột 4 mạch, 2 mạch cấp
cho trạm 110 kV Đô thị Xi Măng và Hạ Lý, 2 mạch đi An Lạc
|
2
|
Vật Cách - Posco - An Lạc- điểm đấu
trạm 110 kV ĐT Xi Măng
|
185
|
300
|
2
|
11
|
2023
|
|