ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2016/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày
18 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11
tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản
lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15
tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của Ban quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 07/2003/TT-BKH ngày 11
tháng 9 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập dự án quy hoạch phát
triển và đầu tư xây dựng chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 63/TTr-SCT ngày 20 tháng 10 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tham mưu triển khai; thường xuyên
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện Quy định ban hành kèm
theo Quyết định này với UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 28 tháng 11 năm 20016
Bãi bỏ Quyết định số
05/2013/QĐ-UBND ngày 25/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành quy
chế về đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
và Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 23/4/2013 về việc bổ sung điều 2 quy chế
về đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Các Phòng thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT. (TVT-80b)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Ninh
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, phát triển chợ; kinh doanh, khai thác, quản lý chợ;
trách nhiệm quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chợ được điều chỉnh trong quy định
này là chợ được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan có chức năng quản lý,
phối hợp quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động đầu tư, xây dựng, phát triển chợ, kinh doanh, khai thác, quản lý chợ
trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Đơn vị kinh doanh - quản lý chợ
là tên gọi chung của Doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu
tư - kinh doanh - khai thác - quản lý chợ hoặc Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh - khai thác -
quản lý chợ và Ban Quản lý chợ, Tổ quản lý chợ.
2. Thương nhân kinh doanh tại chợ
là các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh, hoạt động kinh doanh thường
xuyên, ổn định trong phạm vi chợ, có hợp đồng sử dụng hoặc hợp đồng thuê điểm
kinh doanh tại chợ với đơn vị kinh doanh – quản lý chợ hoặc
hợp đồng giữa các thương nhân với nhau trong trường hợp sang nhượng điểm kinh
doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh.
3. Điểm kinh
doanh tại chợ (sau đây gọi tắt là điểm kinh doanh): Bao gồm
quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo
thiết kế xây dựng chợ, có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3m2/điểm.
Điều 3. Phân cấp quản lý nhà nước về chợ
1. Chợ hạng 1: Do
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Chợ hạng 2, hạng
3: Do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
3. Hạng chợ: Thực hiện theo tiêu
chuẩn phân hạng tại Khoản 2 Điều 3
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP; Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
02/2003/NĐ-CP; được xác định cụ thể theo Quyết định phân hạng chợ
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
Chương II
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG,
PHÁT TRIỂN CHỢ
Điều 4. Quy hoạch chợ
1. Quy hoạch phát
triển mạng lưới chợ phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy
hoạch thương mại, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan và thực hiện theo quy định tại điều 4 Nghị định
số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ.
2. Việc điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống chợ phải căn cứ vào nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Sở Công Thương thẩm định tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Nguồn vốn đầu tư xây dựng phát triển chợ
1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng phát
triển chợ bao gồm: Vốn của các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh và của
nhân dân đóng góp; nguồn vốn vay tín dụng; nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà
nước (cụ thể vốn từ ngân sách nhà nước Trung ương, ngân sách nhà nước tỉnh và các
nguồn viện trợ không hoàn lại).
2. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hoặc góp
vốn cùng nhà nước đầu tư xây dựng phát triển các loại chợ.
Điều 6. Chính
sách đầu tư xây dựng, phát triển chợ
1. Dự án đầu
tư xây dựng chợ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật về
đầu tư.
2. Căn cứ quy hoạch phát triển mạng
lưới chợ, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất danh mục các dự án đầu tư xây dựng
mới, cải tạo nâng cấp chợ trên địa bàn gửi Sở Công Thương. Sở Công Thương có
trách nhiệm tổng hợp, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc kêu gọi đầu
tư.
3. Chợ được đầu tư từ ngân sách
nhà nước ưu tiên theo thứ tự như sau:
a) Chợ đang hoạt động nằm trong
quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng là chợ tạm hoặc chợ có cơ sở
vật chất - kỹ thuật xuống cấp nghiêm trọng cần được xây dựng lại hoặc cải tạo,
nâng cấp;
b) Chợ xây mới ở các xã có nhu cầu
về chợ để phục vụ sản xuất, xuất khẩu và đời sống sinh hoạt của nhân dân nhưng
chưa có chợ;
c) Chợ hạng 3 ở các xã thực hiện
xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
chợ hạng 3 ở các xã khó khăn, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, mức hỗ trợ cụ
thể theo quy mô của từng dự án;
d) Chợ chuyên
doanh hoặc tổng hợp mang tính phát luồng, cung cấp hàng hóa cho mạng lưới bán lẻ
trên địa bàn; chợ nông sản thực phẩm, rau an toàn, mức hỗ trợ cụ thể theo quy
mô của từng dự án.
Điều 7. Quản
lý vốn ngân sách Nhà nước sau khi chuyển đổi mô hình kinh doanh - quản lý chợ
1. Trường hợp Nhà nước tiếp tục
tham gia kinh doanh - quản lý chợ, thì phần kinh phí ngân sách Nhà nước đã đầu
tư vào xây dựng chợ được ghi vào phần vốn của nhà nước trong vốn của đơn vị
kinh doanh - quản lý chợ.
2. Trường hợp Nhà nước không tiếp
tục tham gia kinh doanh - quản lý chợ, thì đơn vị kinh doanh - quản lý chợ phải
hoàn trả cho ngân sách Nhà nước phần kinh phí ngân sách Nhà nước đã đầu tư vào
xây dựng chợ.
3. Đơn vị kinh doanh - quản lý chợ
có trách nhiệm quản lý phần vốn ngân sách Nhà nước trong quá trình chợ hoạt động.
Điều 8. Quy định chung trong triển khai dự án đầu tư xây dựng hoặc nâng
cấp chợ trên địa bàn
1. Tất cả
các chợ đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp phải
theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo tuân thủ quy chuẩn xây dựng,
tiêu chuẩn chuyên ngành và các văn bản pháp luật có liên quan, phải có ý
kiến của cơ quan chuyên môn theo phân cấp quản lý về sự phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch; phải thực hiện việc giám sát cộng đồng theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự thủ tục
đầu tư dự án, thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây
dựng.
3. Đối với chợ đã chuyển đổi mô
hình sang Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh - quản lý chợ nếu có nhu cầu xây
dựng lại, nâng cấp, cải tạo chợ phải lập dự án theo quy định hiện hành về quản
lý đầu tư xây dựng, các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các hạng chợ và được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị kinh
doanh – quản lý chợ trong xây dựng, nâng cấp chợ
1. Đối với các chợ
đầu tư xây dựng lại hoặc cải tạo nâng cấp, sửa chữa lớn có ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của thương nhân đang kinh doanh tại chợ (kể cả xây dựng mới do di dời
địa điểm).
a) Trước khi đầu
tư xây dựng chợ hoặc sửa chữa nâng cấp lớn, đơn vị kinh doanh – quản lý chợ phải
thực hiện:
- Công khai, minh
bạch thông tin về dự án để thương nhân kinh doanh tại chợ biết.
- Xây dựng phương
án, chính sách hỗ trợ di chuyển, bố trí chợ tạm và sắp xếp kinh doanh tại chợ tạm
trong suốt thời gian đầu tư xây dựng chợ, nâng cấp chợ báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định; trường hợp huy động vốn góp thì cần dự kiến mức tiền thuê
điểm kinh doanh theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Quy định này để làm cơ sở
huy động vốn.
b) Sau khi chợ
xây dựng hoàn thành và được phép sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, trước khi đưa chợ vào hoạt động, đơn
vị kinh doanh – quản lý chợ thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy
định này.
2. Đối với trường
hợp xây dựng chợ hoàn toàn mới
Đơn vị kinh doanh
- quản lý chợ dự kiến phương án về mức tiền thuê điểm kinh doanh thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Quy định này, báo cáo cấp có thẩm quyền. Sau
khi chợ xây dựng hoàn thành và được phép sử dụng theo quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, trước khi đưa chợ vào hoạt động,
đơn vị kinh doanh - quản lý chợ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11 Quy định
này.
3. Trong quá
trình triển khai đầu tư xây dựng chợ, đơn vị kinh doanh - quản lý chợ thường
xuyên, chủ động báo cáo tiến độ xây dựng và các vấn đề có liên quan đến Ủy ban
nhân dân theo phân cấp quản lý và cơ quan chức năng có liên quan để nắm tình
hình, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh.
Điều 10. Huy động vốn
1. Đơn vị kinh
doanh - quản lý chợ được quyền huy động vốn để xây dựng mới hoặc sửa chữa nâng
cấp các hạng chợ trên cơ sở thỏa thuận với thương nhân đăng ký sử dụng hoặc
thuê điểm kinh doanh tại chợ và nguồn vốn khác của nhân dân đóng góp, như sau:
a) Thời gian huy
động vốn theo sự thỏa thuận giữa đơn vị kinh doanh - quản lý chợ và thương nhân
nhưng không vượt quá thời hạn được giao kinh doanh - quản lý chợ, thời gian
thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh - quản lý chợ.
b) Việc thỏa thuận
giữa đơn vị kinh doanh - quản lý chợ và thương nhân phải được thể hiện bằng hợp
đồng trả trước tiền thuê địa điểm kinh doanh.
2. Đơn vị kinh
doanh - quản lý chợ phải lập phương án huy động vốn đảm bảo nguyên tắc công
khai minh bạch, đúng quy định pháp luật hiện hành.
3. Đối với chợ
xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước, đơn vị đầu tư xây dựng chợ chỉ được thực hiện
huy động vốn khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận phương án huy động vốn bằng
văn bản đối với chợ hạng 1; Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với chợ hạng 2 và hạng
3.
Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đối với huy động vốn xây dựng, nâng
cấp chợ hạng 1; Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với
huy động vốn xây dựng, nâng cấp chợ hạng 2, hạng 3.
Chương III
QUẢN LÝ ĐIỂM
KINH DOANH TẠI CHỢ
Điều 11. Lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng
điểm kinh doanh tại chợ và Nội quy chợ
Trước khi đưa chợ
vào hoạt động, đơn vị kinh doanh – quản lý chợ phải thực hiện các nội dung sau:
1. Lập phương án
bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, điểm kinh doanh tại chợ trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án gồm:
a) Văn bản đề nghị
phê duyệt phương án; trong đó phải thể hiện được các nội dung: Giới thiệu tư
cách pháp nhân, diện tích, quy mô chợ, vốn đầu tư xây dựng, thời gian dự kiến
đi vào hoạt động.
b) Phương án bố trí, sắp xếp ngành
nghề kinh doanh phải bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường,
phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự, văn minh thương mại và phải thể hiện
được các nội dung như sau:
- Tổng số điểm
kinh doanh;
- Cách bố trí sắp
xếp các ngành hàng kinh doanh (kèm sơ đồ thiết kế, sơ đồ quầy hàng, sạp hàng,
ki-ốt, cửa hàng của chợ), có số lượng cụ thể;
- Bản tổng hợp việc
lấy ý kiến tham khảo đại diện của các thương nhân đã đăng ký vào chợ và các đối
tượng khác có liên quan về phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, điểm
kinh doanh để đảm bảo phương án bố trí sắp xếp hợp lý, thuận tiện cho hoạt động
kinh doanh trong chợ.
c) Hồ sơ bản vẽ
hoàn công.
d) Bản sao có chứng
thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Xây dựng
nội quy chợ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ đề nghị phê duyệt gồm:
a) Văn bản đề nghị
phê duyệt.
b) Dự thảo nội
quy chợ trên cơ sở nội quy mẫu do Bộ Công Thương ban hành (1 bản
giấy và 1 file điện tử).
c) Bản sao có chứng
thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Thẩm quyền phê
duyệt phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, điểm kinh doanh tại chợ
và nội quy chợ:
Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đối với chợ hạng 1; Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với
chợ hạng 2, hạng 3.
Sở Công Thương là
cơ quan chuyên môn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh; phòng Kinh tế hoặc phòng
Kinh tế và Hạ tầng là cơ quan chuyên môn tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, điểm kinh
doanh tại chợ và nội quy chợ.
Điều 12. Quản lý điểm kinh doanh tại chợ
1. Điểm kinh doanh tại chợ bao gồm
các loại sau:
a) Loại giao cho thương nhân sử dụng
kinh doanh trong trường hợp có hợp đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng,
nâng cấp chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong một thời hạn nhất định sau khi
chợ được xây dựng xong và đưa vào hoạt động.
b) Loại cho thương nhân thuê để
kinh doanh.
2. Nguyên tắc về
sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ:
a) Việc sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ được
thực hiện theo hợp đồng giữa thương nhân kinh doanh tại chợ với đơn vị kinh
doanh – quản lý chợ. Mức tiền thuê điểm kinh doanh tại chợ thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành.
b) Khi số lượng thương nhân đăng ký sử dụng hoặc
thuê vượt quá số lượng điểm kinh doanh có thể bố trí tại chợ theo phương án được
duyệt thì thực hiện đấu giá theo Điều 14 Quy định này; mức tiền thuê điểm kinh
doanh được xác định theo kết quả đấu giá.
3. Quy định cụ thể
việc giao, cho thuê điểm kinh doanh:
a) Đối với các chợ
đầu tư xây dựng lại hoặc cải tạo nâng cấp, sửa chữa lớn có ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của thương nhân đang kinh doanh tại chợ (kể cả xây dựng mới do di dời
địa điểm):
- Sau khi phương
án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, điểm kinh doanh tại chợ được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, đơn vị kinh doanh – quản lý chợ tổ chức giao cho thương
nhân sử dụng điểm kinh doanh trong trường hợp có hợp đồng góp vốn ứng trước để
đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong thời gian nhất định sau
khi chợ xây dựng xong.
- Tiếp tục giao
hoặc cho thuê điểm kinh doanh cho các thương nhân kinh doanh ở chợ cũ, phương
thức thực hiện do đơn vị kinh doanh – quản lý chợ quyết định, bảo đảm công
khai, minh bạch và phù hợp với tình hình thực tế của chợ; mỗi thương nhân chỉ
được ưu tiên số điểm kinh doanh tương ứng với số điểm kinh doanh ở chợ cũ.
- Sau khi bố trí
đủ cho các trường hợp nêu trên, số điểm kinh doanh còn lại tại chợ thực hiện
giao hoặc cho thuê thông qua hợp đồng theo thỏa thuận giữa thương nhân và đơn vị
kinh doanh – quản lý chợ.
b) Đối với trường hợp xây dựng chợ
hoàn toàn mới
- Sau khi phương
án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, điểm kinh doanh tại chợ được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, tổ chức giao cho thương nhân sử dụng điểm kinh doanh
trong trường hợp có hợp đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ (thông
qua hợp đồng sử dụng, thuê điểm kinh doanh giữa thương nhân kinh doanh tại chợ
với đơn vị kinh doanh – quản lý chợ).
- Số điểm kinh
doanh còn lại tại chợ, đơn vị kinh doanh – quản lý chợ quyết định chọn phương
án giao hoặc cho thuê để thu hút thương nhân vào kinh doanh; khuyến khích có
chính sách ưu tiên với người đăng ký trước, người có hộ khẩu trên địa bàn có chợ,
thương nhân kinh doanh các mặt hàng nông sản, thực phẩm an toàn theo chương
trình hoặc dự án triển khai trên địa bàn.
4. Đơn vị kinh
doanh – quản lý chợ có trách nhiệm quản lý việc ký kết hợp đồng điểm kinh
doanh, sang nhượng điểm kinh doanh tại chợ và các nội dung quy định tại Điều 9
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP.
5. Thương nhân
kinh doanh tại chợ có trách nhiệm thực hiện theo đúng các quy định về hoạt động
kinh doanh tại chợ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP.
Điều 13. Thời hạn sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ
1. Thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm
kinh doanh tại chợ được thỏa thuận trong hợp đồng giữa đơn vị kinh doanh – quản
lý chợ và thương nhân kinh doanh tại chợ và theo quy định sau:
a) Đối với chợ xây dựng bằng nguồn
vốn ngoài ngân sách: Thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ của
thương nhân theo thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn
được giao đất hoặc được cho thuê đất để đầu tư kinh doanh khai thác chợ.
b) Đối với chợ đã
chuyển đổi mô hình kinh doanh - khai thác: Thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh
doanh tại chợ của thương nhân theo thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn đơn
vị được giao kinh doanh khai thác.
c) Đối với chợ xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước: Thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ của
thương nhân theo tình hình cụ thể của từng chợ nhưng thời gian thuê một lần
không quá 10 năm đối với kiôt, cửa hàng, 5 năm đối với quầy hàng, sạp hàng
trong chợ.
2. Sau khi hết thời
hạn sử dụng hoặc thuê trong hợp đồng thì dựa vào điều kiện cụ thể trên cơ sở bảo
đảm sự đồng thuận và thống nhất giữa thương nhân kinh doanh tại chợ và đơn vị
kinh doanh – quản lý chợ, tiếp tục ký kết hợp đồng sử dụng điểm kinh doanh cho
các thương nhân kinh doanh tại chợ, phương thức thực hiện do đơn vị kinh doanh
– quản lý chợ quyết định, bảo đảm công khai, minh bạch và phù hợp với tình hình
thực tế của chợ.
Điều 14.
Quy định đấu giá điểm kinh doanh
1. Lập phương án
đấu giá và xây dựng mức giá khởi điểm
a) Đối với chợ đầu
tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
- Đơn vị kinh
doanh – quản lý chợ lập phương án đấu giá sử dụng điểm kinh doanh tại chợ; xây
dựng mức giá khởi điểm để đấu giá điểm kinh doanh tại chợ nhưng
không vượt quá mức quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Phương án đấu giá
điểm kinh doanh gồm các nội dung chủ yếu: Tên chợ, Nhà đầu tư, quy mô chợ, số
điểm kinh doanh đấu giá (có sơ đồ, ký hiệu, diện tích, ngành hàng, giá khởi điểm,
thời gian thuê,...của các điểm kinh doanh đấu giá); điều kiện tham gia đấu giá;
nội dung ưu tiên (nếu có); quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân trong quá trình đấu giá; tổ chức thực hiện; xử lý tình huống, xử lý vi phạm
và giải quyết khiếu nại.
b) Đối với chợ
xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước
Đơn vị kinh doanh
– quản lý chợ xây dựng phương án đấu giá và giá khởi điểm để đấu giá điểm kinh
doanh tại chợ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với chợ hạng 1: Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Đối với chợ hạng 2, hạng 3: Cơ
quan chuyên môn cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Trình tự,
thủ tục đấu giá điểm kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản.
Chương IV
KINH DOANH - QUẢN
LÝ CHỢ
Điều 15. Đơn vị kinh doanh – quản lý chợ
1. Chợ do các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng, thì do tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp đó tổ chức kinh doanh - quản lý chợ.
2. Chợ do Nhà nước
hỗ trợ đầu tư xây dựng có vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn để lựa chọn
đơn vị kinh doanh – quản lý chợ.
3. Chợ do Nhà nước
đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng từ nguồn vốn đầu tư phát triển
của Nhà nước:
a) Chợ xây dựng mới
- Chợ xây dựng mới
tại địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa: Giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã đủ
điều kiện về năng lực tài chính và năng lực quản lý phù hợp với quy mô chợ và
có nhu cầu, nguyện vọng thực hiện việc kinh doanh - quản lý chợ; ưu tiên thành
lập hợp tác xã quản lý chợ trong đó xã viên là các thương nhân kinh doanh tại
chợ.
- Các chợ xây dựng
mới tại thành phố, thị xã, thị trấn các huyện (bao gồm chợ hạng 1, hạng 2 và chợ
hạng 3): Thực hiện đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ.
Trường hợp không
có tổ chức nào nhận kinh doanh - quản lý chợ thì phải thành lập Ban Quản lý hoặc
Tổ quản lý chợ. Khi đủ điều kiện thì tiến hành chuyển đổi mô hình kinh doanh -
khai thác.
Ban quản lý chợ
hoạt động theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 của Bộ
Thương mại. Tổ quản lý chợ chỉ áp dụng đối với chợ không thành lập Ban quản lý,
được Ủy ban nhân dân cấp xã cử ra hoặc công nhận, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện chức năng quản lý các hoạt động của chợ và tổ chức kinh doanh các dịch
vụ tại chợ theo quy định của pháp luật; Tổ quản lý chợ không có tư cách pháp
nhân; Chức năng nhiệm vụ của Tổ quản lý chợ thực hiện trên cơ sở chức năng nhiệm
vụ của Ban quản lý chợ.
b) Chợ đang hoạt
động
- Chợ đã hoàn
thành việc chuyển đổi mô hình quản lý từ Ban Quản lý, Tổ Quản lý chợ thành
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh - quản lý chợ: Doanh nghiệp, hợp tác xã này
thực hiện việc kinh doanh - quản lý chợ theo quy định.
- Chợ đang do Ban
Quản lý, Tổ Quản lý chợ quản lý thì phải thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản
lý theo quy định tại Điều 16 của Quy định này.
4. Các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tham gia đấu thầu hoặc đăng ký để được
giao quản lý chợ phải được thành lập dưới hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác
xã theo quy định của pháp luật và thực hiện quy định tại Điều 9, Nghị định số
02/2003/NĐ-CP
5. Một doanh nghiệp
hoặc hợp tác xã hoặc Ban quản lý chợ có thể đồng thời quản lý và kinh doanh
khai thác nhiều chợ.
Điều 16. Chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ
1. Nguyên tắc
chuyển đổi
Các chợ thực hiện
chuyển đổi mô hình kinh doanh - quản lý là chợ đang hoạt động do Ban quản lý hoặc
Tổ quản lý chợ điều hành, phù hợp với quy hoạch và thực hiện theo các nguyên tắc
sau:
a) Quá trình chuyển
đổi mô hình quản lý chợ thực hiện công khai minh bạch nhằm bảo đảm các chế độ,
quyền lợi của người lao động thuộc Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ và thương
nhân đang kinh doanh tại chợ, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước và hiệu quả
kinh tế - xã hội của chợ sau khi chuyển đổi mô hình quản lý.
b) Phương án chuyển
đổi mô hình quản lý chợ phải được thông tin rộng rãi đến các hộ kinh doanh buôn
bán tại chợ. Ban quản lý, Tổ quản lý chợ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
chính quyền, tổ chức chính trị xã hội tại địa phương lấy ý kiến của các thương nhân
với điều kiện phải có sự đồng thuận từ 50% trở lên trong tổng số thương nhân tại
chợ để hoàn chỉnh phương án chuyển đổi trước khi thực hiện các bước tiếp theo
theo quy định.
c) Việc chuyển đổi
mô hình quản lý chợ phải hạn chế tối đa những tác động làm ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của các thương nhân tại chợ.
2. Trình tự chuyển
đổi mô hình quản lý kinh doanh và khai thác chợ bằng hình thức đấu thầu
a) Thành lập Ban chuyển đổi mô
hình kinh doanh - quản lý chợ (sau đây gọi là Ban chuyển đổi chợ), gồm các
phòng ban phụ trách kinh tế, quản lý chợ, xây dựng, thuế, các phòng ban có liên
quan, mời chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và trưởng ban quản lý
chợ nơi có chợ chuyển đổi là thành viên.
b) Xây dựng phương án cụ thể đối với
chợ chuyển đổi mô hình kinh doanh - quản lý chợ.
- Thực hiện kiểm kê, xác định lại
giá trị toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã đầu tư và công nợ của chợ tại thời điểm
chuyển đổi.
- Xây dựng phương án kinh doanh -
quản lý chợ.
c) Lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt
phương án chuyển đổi mô hình kinh doanh - quản lý chợ.
d) Công khai phương án chuyển đổi
mô hình kinh doanh - quản lý chợ.
e) Tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh
nghiệp kinh doanh - quản lý chợ hoặc thực hiện lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã để giao kinh doanh - quản lý chợ theo phương án chuyển đổi mô hình kinh
doanh - quản lý chợ đã được phê duyệt. Hình thức, phương thức, quy trình đấu thầu
hoặc chỉ định thầu thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
f) Quyết định
công nhận doanh nghiệp, hoặc hợp tác xã kinh doanh - quản lý chợ .
3. Về thời hạn
giao thầu trong chuyển đổi mô hình kinh doanh - quản lý chợ.
Thời hạn giao thầu
kinh doanh - quản lý chợ được quy định từ 05 (năm) năm đến 10 (mười) năm tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng chợ, được nêu rõ trong kế hoạch đấu thầu,
thông báo mời thầu và trong hợp đồng giao nhận thầu chợ, do Ban chuyển đổi mô
hình kinh doanh - quản lý chợ trình Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý chợ
xem xét, quyết định.
4. Sau khi mô
hình quản lý chợ được chuyển đổi, cơ quan quản lý được giao chủ trì tham mưu
trong công tác chuyển đổi chợ, phối hợp với các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm theo dõi, đánh giá, báo cáo, và đề xuất các giải pháp thực hiện tốt công
tác quản lý đối với từng chợ cho Ủy ban nhân dân cùng cấp để chỉ đạo, giải quyết
kịp thời.
Điều 17.
Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh - quản lý chợ sau khi chuyển
đổi
1. Tổ chức tiếp nhận toàn bộ hiện
trạng chợ (bao gồm hạ tầng cơ sở chợ, bộ máy quản lý, nhân viên, tài sản cố định,
tài chính, phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt, các hồ sơ tài liệu về chợ
…).
2. Thực hiện đúng nội dung phương
án đã được duyệt và thực hiện các nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân có liên
quan; tổ chức kinh doanh - quản lý chợ theo các quy định hiện hành.
3. Thực hiện nộp tiền thuê đất, sử
dụng đất, hoàn trả kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ hoặc đầu tư xây dựng chợ
(nếu có) và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định của pháp luật.
4. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm
báo cáo kết quả hoạt động chợ về Ban chuyển đổi chợ, Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có chợ, Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trường hợp Doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh - quản lý chợ nếu có nhu cầu xây dựng lại, nâng cấp, cải tạo
chợ thì thực hiện theo khoản 3 điều 8 quy định này.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHỢ
Điều 18.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Sở Công
Thương
a) Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch chợ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt;
b) Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định phương án bố trí, sắp
xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh và nội quy chợ hạng 1 trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Tổng hợp kế hoạch
đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ hàng năm, trên cơ sở quy hoạch
và kế hoạch phát triển mạng lưới chợ đã phê duyệt, trên cơ sở đề xuất
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm
tra thương nhân kinh doanh tại chợ bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh
vực quản lý của ngành Công Thương theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Hướng dẫn
các đơn vị kinh doanh - quản lý chợ về huy động vốn và tiếp cận các nguồn vốn,
hỗ trợ (nếu có);
b) Thực hiện phân
bổ vốn cho các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ bằng nguồn vốn hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước; quản lý dự án đầu tư xây dựng nâng cấp chợ theo quy
định;
c) Giải quyết
các vướng mắc trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng chợ từ
ngân sách Nhà nước và chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các
tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ theo quy định.
3. Sở Tài
chính
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định mức tiền thuê điểm kinh doanh theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các Sở, ngành, địa phương trong việc cân đối, bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu
tư xây dựng chợ từ ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp
với Sở Công Thương, các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn thực hiện chế độ đối với viên chức thuộc Ban quản lý chợ theo quy định
hiện hành khi chuyển sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, hướng dẫn
các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, dành quỹ đất và sử dụng quỹ đất để đầu tư xây dựng chợ theo kế hoạch
hàng năm và 5 năm, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn
và kiểm tra các công tác liên quan đến bảo vệ môi trường; hướng dẫn công
tác giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Sở Xây dựng
Hướng dẫn về hoạt
động đầu tư xây dựng chợ đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế theo quy định.
7. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp
với Sở Công Thương hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai xây dựng mới,
xây dựng lại các chợ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo Chương trình
xây dựng nông thôn mới theo từng giai đoạn;
b) Phối hợp
với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra hộ
kinh doanh bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành
nông nghiệp phát triển nông thôn tại chợ.
8. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp
với Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm
tra hộ kinh doanh bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý
của ngành y tế tại chợ theo quy định của Luật An toàn thực phẩm và các văn bản
liên quan.
9. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác an ninh trật tự tại chợ.
10. Cảnh sát
phòng cháy chữa cháy tỉnh
Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác phòng cháy chữa cháy tại chợ.
11. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tuyên
truyền, phổ biến về pháp luật, chính sách phát triển, quản lý chợ và
mô hình hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ có hiệu quả;
b) Phối hợp
với Sở Công Thương và các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hình thành mô
hình hợp tác xã quản lý chợ và từng bước chuyển đổi mô hình quản lý chợ từ
Ban quản lý chợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý sang hợp tác xã
quản lý chợ.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Lập kế hoạch
dài hạn, ngắn hạn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn theo
quy hoạch và hướng dẫn của các Sở, ngành. Thực hiện công tác giải tỏa các
chợ tự phát, chợ không nằm trong quy hoạch, các tụ điểm buôn bán không đúng quy
định trên địa bàn;
2. Quản lý hoạt động của các chợ
trên địa bàn đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật có liên quan (an ninh trật
tự, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm …); phối hợp với
Sở Công Thương và các ngành liên quan triển khai thực hiện Quy định về phát triển
và quản lý chợ và thực hiện chỉ đạo của tỉnh đối với các nội dung liên quan đến
phát triển và quản lý chợ.
3. Phối hợp với
các Sở, ngành trong công tác xây dựng, rà soát và bổ sung quy hoạch phát
triển mạng lưới chợ trên địa bàn;
4. Thực hiện tuyên truyền, giải
thích, vận động thương nhân kinh doanh tại chợ trong các trường hợp có chủ
trương thực hiện quy hoạch, phát triển chợ (đầu tư xây mới, nâng cấp, sửa chữa
chợ,…) nhằm tránh việc khiếu kiện có thể xảy ra;
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
theo dõi các hoạt động đầu tư xây dựng chợ; quản lý, sử dụng điểm kinh doanh tại
chợ;
6. Thẩm định, phê
duyệt phương án, chính sách hỗ trợ thương nhân đang kinh doanh tại chợ phải di
dời sang chợ tạm hoặc nghỉ kinh doanh khi tiến hành đầu tư xây dựng mới, xây dựng
lại, cải tạo nâng cấp các chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn;
7. Phê duyệt
phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ
hạng 2, hạng 3 của đơn vị kinh doanh – quản lý chợ.
8. Phê duyệt
nội quy của các chợ hạng 2 và hạng 3 trên địa bàn;
9. Tổ chức
kiểm tra, giám sát chất lượng xây dựng công trình các chợ hạng 2, hạng 3 được
ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí.
10. Tổ chức
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh,
thu chi tài chính, văn minh thương mại, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường,
phòng cháy chữa cháy và các quy định khác, thực hiện các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn;
11. Xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết các vướng mắc, khiếu nại
theo thẩm quyền liên quan đến hoạt động của chợ trên địa bàn;
12. Định kỳ
hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình đầu tư của các dự án phát triển chợ,
tình hình hoạt động kinh doanh tại chợ trên địa bàn về Sở Công Thương để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Quản lý và phối hợp với
các cơ quan cấp trên quản lý các chợ trên địa bàn;
2.Phối hợp với các đơn vị liên
quan tuyên truyền, giải thích, vận động thương nhân kinh doanh tại chợ trong
các trường hợp có chủ trương thực hiện Quy hoạch, phát triển chợ (đầu tư xây mới,
nâng cấp, sửa chữa chợ,…) nhằm tránh việc khiếu kiện có thể xảy ra;
3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phát triển và quản lý chợ;
4. Giám sát
và chỉ đạo việc nâng cấp các chợ hạng 3 được đầu tư bằng vốn ngân sách đúng quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; tạo điều
kiện cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ trên địa bàn hoạt
động có hiệu quả;
5. Xây dựng
và thực hiện kế hoạch giải tỏa các chợ tự phát, các tụ điểm kinh doanh
buôn bán không đúng quy hoạch và quy định trên địa bàn quản lý theo kế hoạch của
Ủy ban nhân dân cấp huyện nhằm từng bước chỉnh trang đô thị;
6. Tổ chức
phổ biến, tuyên truyền nhân dân không tham gia buôn bán tại các chợ tự phát,
không buôn bán kinh doanh tại các tụ điểm kinh doanh không đúng quy định;
7. Phối hợp
với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm pháp luật tại các chợ, thực hiện các biện pháp về phát triển
và quản lý chợ trên địa bàn.
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Các nội
dung có liên quan khác chưa quy định cụ thể trong quy định này thì thực hiện
theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP và các quy định của
pháp luật hiện hành khác có liên quan.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành
văn bản có quy định khác nội dung của Quy định này, thì thực hiện theo văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành./.