ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 32/2015/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày 17 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CẢNG CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 21/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP
ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá;
Căn cứ Thông tư số
10/2013/TT-BGTVT ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012
của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT
ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày
08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cảng cá trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- TT Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- UBMT tổ quốc tỉnh;
- CT và các PCT;
- VPUB: CVP và các PVP;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, P. KTN (Nhã, Tâm)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CẢNG CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý
cảng cá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, bao gồm: nhiệm vụ, quyền hạn, loại hình
tổ chức, quản lý, cơ chế tài chính của Ban Quản lý Cảng cá Tiền Giang; trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia khai thác và sử dụng cảng cá; trách nhiệm
và cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan.
Ngoài việc tuân thủ các quy định của
Quy chế này, các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng cảng cá trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành của
cấp Trung ương và của địa phương có liên quan.
2. Quy chế này áp dụng đối với: Cơ
quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng cảng cá
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
1. Cảng cá: Là cảng chuyên dụng cho
tàu cá và các hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá. Cảng cá bao gồm vùng đất cảng
cá và vùng nước cảng cá.
a) Vùng đất cảng cá bao gồm: Cầu
cảng, nhà điều hành, nhà phân loại, khu dịch vụ hậu cần, đường giao thông và
các công trình phụ trợ khác.
b) Vùng nước cảng cá: Là vùng nước
được giới hạn, thiết lập trước cầu cảng phục vụ cho việc neo đậu, quay trở và
thực hiện các hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá.
2. Dịch vụ hậu cần nghề cá: Là tất cả
các hoạt động nhằm thực hiện việc bốc dỡ, phân loại, sơ chế, bảo quản, chế
biến, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm thủy sản khai thác
cũng như cung cấp vật tư, nguyên, nhiên liệu phục vụ cho hoạt động khai thác
thủy sản.
3. Tàu cá: Bao gồm các loại tàu khai
thác thủy sản, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá.
4. Tàu thuyền: Bao gồm tàu cá và các
phương tiện thủy khác thực hiện các hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá.
5. Chất thải: Là chất được loại ra
trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
6. Ban Quản lý Cảng cá Tiền Giang: Là
đơn vị trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động của Cảng cá Mỹ Tho và Cảng cá
Vàm Láng.
Điều 3. Loại hình
tổ chức quản lý
Ban Quản lý Cảng cá Tiền Giang là đơn
vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được
giao nhiệm vụ quản lý, điều hành Cảng cá Mỹ Tho và Cảng cá Vàm Láng; đơn vị
thực hiện cơ chế tự trang trải theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN
HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ
Điều 4. Quản lý, khai
thác các công trình của cảng cá
1. Ban hành Nội quy của cảng cá và
thông báo công khai tại cảng cá.
2. Tổ chức hoạt động 24/24 giờ vào
các ngày trong năm để quản lý, khai thác và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
toàn bộ tài sản của cảng cá được giao quản lý.
3. Lập sổ Nhật ký tàu thuyền cập cảng
và hàng hóa thông qua cảng để thực hiện công tác thống kê, báo cáo, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của cảng cá.
4. Thực hiện công tác đầu tư, nâng
cấp, duy tu, bảo dưỡng các hạng mục công trình cảng cá đảm bảo sử dụng an toàn
và hiệu quả.
5. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý của các cơ quan có thẩm
quyền về an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực
có liên quan khác trong khu vực cảng cá.
6. Trường hợp
tàu thuyền nước ngoài cập cảng, Ban Quản lý Cảng cá Tiền Giang phải thông báo
ngay cho cơ quan chức năng của địa phương để phối hợp quản lý.
7. Tổ chức lực lượng nhân viên của
cảng đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ trong
khu vực cảng cá; thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình thời tiết trên hệ
thống truyền thanh của cảng; chủ động khắc phục, giải
quyết tại chỗ hậu quả tai nạn, ô nhiễm môi trường; xác
định nguồn gốc, xuất xứ thủy sản khai thác cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu
cầu.
8. Phối hợp với các cơ quan đảm bảo
an toàn hàng hải, thông báo tình hình luồng lạch, phao
tiêu báo hiệu, tình hình an toàn cầu, bến cho các tàu cá ra, vào cảng cá. Phối
hợp với thanh tra chuyên ngành trong quản lý cảng và phối
hợp với các cơ quan của nhà nước khi có yêu cầu.
9. Ban Quản lý Cảng cá Tiền Giang có
quyền:
a) Cho các tổ chức, cá nhân thuê cơ
sở hạ tầng để hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá trên vùng đất cảng theo phương
án quản lý, sử dụng đã được cơ quan chủ quản phê duyệt và theo quy định của
pháp luật.
b) Không cho vào cảng hoặc bắt buộc
rời cảng đối với người và tàu thuyền không tuân thủ Nội quy của cảng cá
c) Không cho thuê hoặc bắt buộc rời
khỏi vùng đất cảng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động
dịch vụ hậu cần nghề cá tại vùng đất cảng không tuân thủ Nội quy của cảng cá, hợp đồng đã ký kết.
d) Xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền giải quyết các vụ việc để đảm bảo an ninh trật tự,
an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ trong khu vực cảng
cá.
Điều 5. Quản lý
tài chính.
1. Lập phương án tài chính, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Thu phí sử dụng cảng cá và chi phí
thuê cơ sở hạ tầng tại vùng đất cảng cá theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Công tác phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
1. Chủ động xây dựng, tổ chức triển
khai phương án phòng, chống thiên tai (áp thấp nhiệt đới, bão,..).
2. Tham gia, phối hợp thực hiện công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Trường hợp có
áp thấp nhiệt đới, bão:
a) Tổ chức trực ban 24/24 giờ trong
ngày; chủ động triển khai công tác phòng, chống thiên tai; cập nhật liên tục
thông tin và thông báo kịp thời cho các chủ tàu cá, các tổ chức, cá nhân đang
thực hiện công tác dịch vụ hậu cần nghề cá trong khu vực cảng cá.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ cho các chủ tàu
cá, các tổ chức, cá nhân trong khu vực cảng cá neo đậu tàu thuyền an toàn,
chằng buộc tài sản, nhà cửa để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai.
c) Báo cáo số lượng, danh sách tàu cá
đang neo đậu tránh, trú bão, áp thấp nhiệt đới trong vùng nước cảng cho Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn địa phương.
d) Tham gia, phối hợp khắc phục thiệt hại (nếu có).
Điều 7. Công tác đảm
bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ
1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trong khu vực cảng cá.
2. Xây dựng Quy chế phối hợp với các
đơn vị có liên quan nhằm giải quyết kịp thời các tình huống phát sinh về an
ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trong khu vực cảng cá.
Điều 8. Công tác bảo
vệ môi trường
1. Xây dựng quy trình thu gom chất
thải và triển khai thực hiện trong khu vực cảng cá.
2. Trang bị hệ thống thu gom chất
thải đồng thời tổ chức vận hành xử lý theo đúng quy trình đảm bảo thực hiện đầy
đủ các quy định có liên quan về bảo vệ môi trường.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá trong khu vực cảng cá thực hiện đúng các quy
định về bảo vệ môi trường.
Điều 9. Công tác an
toàn thực phẩm
1. Thực hiện đầy đủ các quy định về
an toàn thực phẩm đối với các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá do Ban Quản lý Cảng
cá trực tiếp quản lý, khai thác.
2. Phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền trong việc tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện, kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ
hậu cần nghề cá trong khu vực cảng trong việc thực hiện các quy định về an toàn
thực phẩm.
Điều 10. Công tác
phối hợp để quản lý cảng cá.
1. Phối hợp với các cơ quan chức năng
có thẩm quyền:
a) Tuyên truyền, phổ biến các quy
định có liên quan của Nhà nước về quản lý các hoạt động khai thác thủy sản và
dịch vụ hậu cần nghề cá.
b) Thanh tra, kiểm tra; xử lý vi phạm hành chính đối với các chủ tàu cá, các tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá trong khu vực cảng cá.
c) Phối hợp với
các cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Tài nguyên và Môi trường, Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương thực hiện công tác
đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, phòng chống
thiên tai trong khu vực cảng cá.
2. Phối hợp với cơ quan Đảm bảo an
toàn hàng hải, Cảng vụ Hàng hải, cơ quan quản lý thủy sản, Cảnh sát đường thủy,
Bộ đội Biên phòng trong công tác đảm bảo an toàn hàng hải, an toàn giao thông
thủy nội địa, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, an toàn cho người và tàu thuyền
hoạt động trong khu vực cảng cá.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC, SỬ DỤNG CẢNG CÁ
Điều 11. Trách nhiệm
và quyền của tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá tại cảng cá
1. Phải ký hợp
đồng thuê cơ sở hạ tầng tại vùng đất cảng cá với Ban Quản lý Cảng cá; nộp phí
sử dụng, chi phí thuê theo quy định pháp luật.
2. Tuân thủ Nội quy cảng cá, quy định
pháp luật có liên quan và sự điều động của Ban Quản lý Cảng cá trong các trường
hợp cần thiết.
3. Giữ gìn, bảo vệ và sử dụng an toàn
các hạng mục công trình cảng cá.
4. Chấp hành các quy định cũng như
chịu sự kiểm tra, giám sát, xử lý của các cơ quan có thẩm quyền về an ninh trật
tự, phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, an toàn lao
động, an toàn thực phẩm.
5. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời các số liệu về hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá đáp ứng cho công tác quản
lý của Ban Quản lý Cảng cá.
6. Các tổ chức, cá nhân thuê cơ sở hạ
tầng tại vùng đất cảng cá để đầu tư và cho thuê lại thì ngoài các trách nhiệm
nêu trên còn phải chịu trách nhiệm trực tiếp với Ban Quản lý Cảng cá về việc
thực hiện các quy định về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng chống
thiên tai, bảo vệ môi trường, an toàn lao động, an toàn thực phẩm của các cơ sở
này.
7. Được khai thác, sử dụng các hạng
mục công trình, các dịch vụ của cảng cá theo Hợp đồng đã ký với Ban Quản lý
Cảng cá.
Điều 12. Trách nhiệm
của chủ tàu, thuyền trưởng khi tàu ra, vào và neo đậu tại vùng nước cảng cá
1. Ngay sau khi vào neo đậu tại vùng
nước cảng cá, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải báo cáo cho Ban Quản lý Cảng cá
về số đăng ký của tàu, các nhu cầu về dịch vụ hậu cần và nhu cầu khác (nếu có).
2. Tàu cập cảng cá để thực hiện các
hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của nhân viên
của Ban Quản lý Cảng cá.
3. Khi tàu vào cảng cá phải sắp xếp,
ràng buộc trang thiết bị, ngư cụ trên tàu đảm bảo an toàn; trong quá trình neo
đậu phải bố trí đủ người có chuyên môn và thiết bị hỗ trợ phù hợp để sẵn sàng điều động tàu thuyền khi cần thiết.
4. Thực hiện lệnh điều động tàu
thuyền theo yêu cầu của Ban Quản lý Cảng cá khi có tình huống khẩn cấp.
5. Tàu thuyền hành trình trong vùng
nước cảng cá phải chủ động di chuyển với tốc độ an toàn,
hợp lý; chủ động thực hiện các quy tắc phòng ngừa va chạm, hạn chế việc gây tổn
hại đến tính mạng, tài sản.
6. Thuyền trưởng chịu trách nhiệm về
công tác an toàn lao động; phòng chống cháy, nổ đối với tàu thuyền của mình.
7. Trước khi tàu thuyền rời cảng cá,
thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải thông báo cho Ban Quản lý Cảng cá về số đăng ký
tàu và thời gian dự kiến rời cảng cá.
8. Đối với tàu cá nước ngoài:
a) Chỉ được vào các cảng cá đã quy
định trong giấy phép hoạt động thủy sản; trước khi vào
cảng cá, thuyền trưởng tàu cá phải thông báo bằng vô tuyến
điện (hoặc các loại phương tiện thông tin khác) trước ít nhất 24 giờ cho Ban
Quản lý Cảng cá về tên tàu, hô hiệu, số đăng ký tàu, cỡ loại tàu, các yêu cầu
về dịch vụ và yêu cầu khác (nếu có).
b) Khi vào cảng, thuyền trưởng tàu cá
phải tuân thủ sự điều động tàu của Ban Quản lý Cảng cá, nội quy của cảng cá;
khai báo số lượng thủy sản có trên
tàu và xuất trình các giấy tờ sau: Sổ danh bạ thuyền viên
và hộ chiếu của người đi trên tàu; giấy phép hoạt động thủy sản; nhật ký khai
thác hoặc báo cáo hoạt động của tàu cá theo quy định.
c) Thuyền trưởng và người trên tàu cá
phải thực hiện các quy định pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh, hải quan,
kiểm dịch và các quy định khác có liên quan.
d) Trước khi rời cảng cá, thuyền
trưởng tàu cá phải thông báo về thời gian rời cảng cho Ban Quản lý Cảng cá biết
trước ít nhất 24 giờ.
đ) Đối với tàu vào cảng cá trong
trường hợp bất khả kháng, thuyền trưởng hoặc người điều khiển tàu ngay khi cập
cảng phải: Thông báo với Ban Quản lý Cảng cá về tình trạng
của tàu và người trên tàu; chứng minh về tình trạng bất khả kháng của tàu; nêu
rõ các yêu cầu cần giúp đỡ.
Điều 13. Những hành
vi bị cấm trong khu vực cảng cá
1. Phá hủy, tháo dỡ gây hư hại các
công trình, trang thiết bị của cảng cá.
2. Lấn chiếm phạm vi bảo vệ công
trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Xả dầu thải, chất bẩn, chất độc,
chất có hại, nước thải bẩn, rác sinh hoạt không đúng nơi quy định.
4. Thực hiện các hành vi gây mất an
ninh trật tự, gây cản trở cho việc quản lý, khai thác, sử dụng cảng cá.
5. Điều khiển tàu thuyền sai quy định
gây ảnh hưởng đến công trình cảng cá.
6. Vận chuyển, tiêu thụ các sản phẩm
thủy sản trong danh mục cấm khai thác.
7. Các hành vi bị cấm khác theo quy
định của pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC NGÀNH,
CÁC CẤP CÓ LIÊN QUAN
Điều 14. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Chủ trì triển
khai thực hiện Quy chế này và tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện đầy đủ công tác quản lý nhà nước đối với cảng cá trên địa bàn
tỉnh.
2. Lập Phương án quản lý, sử dụng các
cảng cá phù hợp với nội dung Quy chế này làm cơ sở để Ban
Quản lý Cảng cá Tiền Giang thực hiện có hiệu quả công tác quản lý theo quy định
3. Thực hiện công tác giám sát, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện Quy chế này.
4. Xây dựng kế hoạch hàng năm, trung
hạn để đầu tư thực hiện kịp thời công tác duy tu, bảo
dưỡng công trình các cảng cá nhằm gia tăng chất lượng các hoạt động dịch vụ hậu
cần nghề cá trên địa bàn tỉnh.
5. Giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý Cảng
cá Tiền Giang điều chỉnh, bổ sung nội dung Nội quy cảng cá cho phù hợp với nội dung của Quy chế này và phổ biến cho tất
cả các tổ chức cá nhân có liên quan biết để thực hiện.
Điều 15. Trách nhiệm
các sở, ngành tỉnh có liên quan
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giải quyết kịp
thời những phát sinh trong quá trình thực hiện công tác quản lý cảng cá theo
nội dung Quy chế này.
2. Giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực
thuộc có liên quan xây dựng quy chế phối hợp với Ban Quản
lý Cảng cá trong việc thực hiện công tác quản lý cảng cá, đặc biệt là công tác
đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường.
Điều 16. Ủy ban nhân dân huyện
Gò Công Đông và thành phố Mỹ Tho
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các cảng cá có
trên địa bàn theo quy định.
2. Giao nhiệm vụ cho các phòng chuyên
môn có liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(nơi có cảng cá) có kế hoạch phối hợp với Ban Quản lý Cảng
cá trong việc thực hiện các nội dung có liên quan của Quy chế này.
Điều 17. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh hoặc vướng mắc không phù hợp cần bổ sung, sửa đổi thì tổ chức, cá
nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.