ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2008/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 05 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG
THƯƠNG TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT/BCT-BNV của
Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ ngày 28/5/2008 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Công Thương thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày
02/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành quy định về quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, tiền lương, CB, CC, VC cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ
quản lý công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 446/TTr-SCT ngày 31/7/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công
Thương tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ các Quyết định số 43/2005/QĐ-UBND ngày
06/6/2005, Quyết định số 50/2005/QĐ-UBND ngày 02/7/2005 của UBND tỉnh Quảng
Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 05/8/2008 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về Công Thương, bao gồm: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng
mới; năng lượng tái tạo; dầu khí (nếu có); hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp;
công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công
nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh;
xuất khẩu; nhập khẩu; thương mại biên giới (nếu có); quản lý thị trường; quản
lý cạnh tranh; xúc tiến thương mại; kiểm soát độc quyền; chống bán phá giá; chống
trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại;
hội nhập kinh tế; quản lý cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn; các hoạt động
khuyến công; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm; chủ trương, chính sách, chương trình, biện pháp, quy định cụ thể về phát
triển ngành công thương trên địa bàn;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường theo quy định của Chính phủ, hướng
dẫn của Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với
trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Công Thương; tham gia dự thảo quy định tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công thương của Phòng Công Thương thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các đơn vị thuộc Sở Công Thương theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các quy
định về phát triển công thương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực công thương.
4. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm định thiết kế cơ sở
các dự án đầu tư xây dựng các công trình phát triển ngành công thương trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp; thẩm định, cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi
các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở Công
Thương theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
5. Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp a) Về cơ khí
và luyện kim:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện
tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ
khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về điện lực và năng lượng:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện
lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện
lực và sử dụng điện cho đơn vị điện lực tại địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, an toàn điện cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ
chức quản lý điện nông thôn;
- Tổ chức triển khai thực hiện phương án giá điện trên
địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
kiểm tra, thanh tra chuyên ngành điện lực theo quy định của pháp luật.
c) Về hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển ngành hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh
kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản và vận
chuyển hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí ga hoá lỏng và các loại máy, thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật.
d) Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản
(trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng):
- Chủ trì tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai
thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển ngành khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm
tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quy định an toàn trong khai
thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Về công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và
công nghiệp chế biến khác:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: dệt - may, da - giầy, giấy, sành
sứ, thủy tinh, nhựa, bia, rượu, nước giải khát, thuốc lá, bánh kẹo, sữa, dầu thực
vật, chế biến bột và tinh bột;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn,
quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công
nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu sản xuất đến khi đưa vào lưu thông
thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương.
e) Về khuyến công:
- Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến công tại địa phương, bao gồm các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí
khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công
địa phương;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức
thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công tại địa
phương.
g) Về cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển các
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn (bao
gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công
thương); phê duyệt điều lệ của các tổ chức đó;
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu
hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm, điểm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê duyệt.
6. Về thương mại
a) Thương mại nội địa:
- Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ
chế, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ,
bao gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ
thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại; hệ thống đại lý
thương mại, nhượng quyền thương mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại
khác;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng
dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh
doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông hàng hoá, hình thành các kênh
lưu thông hàng hoá ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến
khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và đời sống đối với đồng bào dân tộc miền
núi, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu,
hỗ trợ lưu thông hàng hoá và dịch vụ thương mại...);
- Tổng hợp và xử lý các thông tin thị trường trên địa
bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hoá, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu
thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối
với đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đề xuất với cấp có thẩm quyền
giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ.
b) Về xuất nhập khẩu:
- Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương
trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá; phát triển dịch vụ xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của các
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thương nhân
nước ngoài không có đại diện tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại biên giới (đối với các tỉnh có biên
giới):
- Tổ chức thực hiện các chính sách phát triển thương mại
biên giới, bao gồm: buôn bán chính ngạch, buôn bán tiểu ngạch và buôn bán qua
biên giới của thương nhân trên địa bàn;
- Phối hợp cơ quan có liên quan tổng hợp tình hình hoạt
động các khu kinh tế cửa khẩu; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, biện pháp
đẩy mạnh thương mại biên giới cho phù hợp với thực tế trên địa bàn.
d) Về thương mại điện tử:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng
hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, kế hoạch,
chương trình bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện
tử trên địa bàn.
đ) Về xúc tiến thương mại:
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc
tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam;
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các thương nhân.
e) Về quản lý thị trường:
- Tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường trên địa
bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Công Thương và các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong
lĩnh vực công thương của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thực
hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đấu
tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất và buôn
bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ; chống
các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
g) Về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá
và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng và bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trên địa
bàn tỉnh. Đề xuất với các cơ quan có liên quan sửa đổi bổ sung các quy định, những
văn bản đã ban hành không phù hợp với pháp luật cạnh tranh;
- Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan trong tỉnh,
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao về
quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và chống
trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, cung cấp
thông tin về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp
độc quyền có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh; về các quy tắc cạnh tranh trong hiệp
hội; về các trường hợp miễn trừ.
h) Về hội nhập kinh tế:
- Triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, biện
pháp cụ thể về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi
được phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan phổ
biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chương trình, các quy định về
hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế của địa phương.
7. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực công
thương ở địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương quản lý
theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công
thương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
công thương đối với các Phòng Công Thương thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng
Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
11. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của
Sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ, cung cấp
tư liệu về công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật.
12. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh. Xây dựng và ban hành danh mục cấp phép một cửa, một cửa
liên thông
13. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân
công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực
công thương thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực
hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển lĩnh vực
công thương tại địa phương theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Công
Thương.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Công Thương có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Công Thương ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách
khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở:
+ Văn phòng Sở;
+ Thanh tra Sở;
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính;
+ Phòng Tổ chức cán bộ;
+ Phòng Quản lý công nghiệp;
+ Phòng Quản lý thương mại;
+ Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi trường;
+ Phòng Quản lý điện năng; b) Chi cục quản lý chuyên
ngành: Chi cục Quản lý thị trường.
Chi cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản riêng và có các đội Quản lý thị trường trực thuộc do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Khuyến công và Tư vấn công nghiệp Quảng
Nam
- Trung tâm Thông tin xúc tiến thương mại Quảng Nam
Các tổ chức sự nghiệp nêu trên và các tổ chức sự nghiệp
khác (nếu có) trực thuộc
Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức
danh tương đương do Giám đốc Sở Công Thương quyết định. Riêng Chánh Thanh tra Sở
trước khi bổ nhiệm phải có văn bản thoả thuận của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng, Phó Chi cục
trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự
nghiệp (tương đương) thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp
về quản lý cán bộ của Uỷ ban nhan dân tỉnh.
3. Biên chế:
3.1 Biên chế hành chính: biên chế các tổ chức Văn
phòng Sở, Thanh tra Sở, Chi cục Quản lý thị trường, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ là biên chế hành chính do Giám đốc Sở quyết định phân bổ trong tổng biên chế
hành chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
3.2 Biên chế sự nghiệp:
- Đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi
phí hoạt động hoặc đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi
phí hoạt động; Giám đốc Sở Công Thương quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế
trong tổng số chỉ tiêu biên chế được Uỷ ban nhân dân tỉnh định mức cho Sở.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt
động, Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng phương án tổ chức và biên chế
trình Giám đốc Sở phê duyệt và triển khai thực hiện.
3.3 Giám đốc Sở Công Thương bố trí, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch
công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Công Thương căn cứ vào Quy định này và
các văn bản pháp luật ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo; Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu của các tổ chức chuyên môn giúp việc
và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được
giao.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần
điều chỉnh hoặc bổ sung, sửa đổi; Giám đốc Sở Công Thương chủ trì phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thống nhất nội
dung gửi Giám đốc Sở Tư pháp thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.