ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1062/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
20 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH
TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12
tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
văn bản số 433/TTr-XTTM ngày 13 tháng 4 năm 2011; của Giám đốc Sở Tài chính tại
văn bản số 552/STC-TC.HCSN ngày 09 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển thương
mại điện tử tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 – 2015 (Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên
quan tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công
Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, KT1;
- Lưu: VP. UBND tỉnh.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH TÂY NINH – 2015 GIAI ĐOẠN
2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1062/QĐ-UBND Ngày 20 tháng 5 năm 2011 của
UBND tỉnh Tây Ninh)
A. MỤC TIÊU
I. Mục tiêu tổng quát
Phát triển thương mại điện tử nhằm thúc đẩy thương
mại và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
II. Mục tiêu cụ thể
Căn cứ theo mục tiêu phát triển thương mại điện
tử giai đoạn 2011 - 2015 tại Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào nhu cầu và thực trạng ứng dụng thương mại
điện tử của tỉnh Tây Ninh, mục tiêu phát triển thương mại điện tử đến năm 2015
của tỉnh Tây Ninh bao gồm các mục tiêu sau:
1. 100% cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp
biết đến lợi ích của thương mại điện tử.
2. 40% doanh nghiệp tiến hành giao dịch thương mại
điện tử loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp với doanh
nghiệp, trong đó:
a) 100% doanh nghiệp sử dụng thư điện tử trong
hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin;
b) 45% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử,
cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp;
c) 30% doanh nghiệp tham gia các website thương
mại điện tử để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
d) 10% doanh nghiệp ứng dụng các phần mềm chuyên
dụng trong hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh.
3. Bước đầu hình thành các tiện ích hỗ trợ người
tiêu dùng tham gia thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với người tiêu
dùng, trong đó:
a) 50% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở
phân phối hiện đại cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi
mua hàng;
b) 20% cơ sở kinh doanh phát triển các kênh giao
dịch điện tử phục vụ người tiêu dùng.
4. Một số dịch vụ công điển hình liên quan tới
hoạt động sản xuất kinh doanh được cung cấp trực tuyến từ mức độ 2 trở lên.
B. CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Công Thương;
- Đơn vị phối hợp: Đơn vị trúng thầu, đơn vị được
chỉ định thầu hoặc Trung tâm Phát triển thương mại điện tử (EcomViet) thuộc Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương.
I. Triển khai văn bản pháp
luật về thương mại điện tử
1. Tổ chức tuyên truyền trên địa bàn tỉnh để cán
bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp và công dân nắm vững các quy định của pháp luật
về thương mại điện tử;
2. Trong quá trình triển khai chính sách pháp luật
về thương mại điện tử, kịp thời phản ánh những vướng mắc, khó khăn cũng như các
quy định chưa hợp lý lên các cơ quan có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với thực tiễn;
3. Tổ chức thực thi các quy định pháp luật liên
quan tới thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh:
a) Tổ chức các hoạt động rà soát, kiểm tra hàng
năm nhằm nắm vững tình hình phát triển thương mại điện tử trên địa bàn, làm cơ
sở cho việc triển khai chính sách và thực thi pháp luật về thương mại điện tử tại
địa phương;
b) Tổ chức những hoạt động thanh tra liên ngành
về lĩnh vực thương mại điện tử tại địa phương (giai đoạn đầu kỳ và giữa kỳ).
4. Kinh phí: 40.000.000 đồng/năm x 2 năm =
80.000.000 đồng.
II. Phổ biến, tuyên truyền
nâng cao nhận thức về thương mại điện tử
1. Tổ chức các khóa tập huấn về thương mại điện
tử cho cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp. Nội dung tuyên truyền chủ yếu bao
gồm: Tổng quan và lợi ích của thương mại điện tử; Các mô hình thương mại điện tử
trên thế giới; Thương mại điện tử Việt Nam; Hệ thống pháp luật về thương mại điện
tử; Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thống kê thương mại điện tử; Lập kế hoạch
triển khai thương mại điện tử; Dịch vụ công trực tuyến; Các kỹ năng khai thác,
quản lý và cập nhật thông tin thương mại trực tuyến;
- Kính phí: 20.000.000 đồng/lớp/năm x 2 lớp =
40.000.000 đồng.
2. Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về kỹ
năng thương mại điện tử cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung tập huấn
chủ yếu bao gồm: Các mô hình thương mại điện tử trên thế giới và Việt Nam; Lập
kế hoạch ứng dụng và triển khai thương mại điện tử cho doanh nghiệp; Các kỹ
năng khai thác thông tin thương mại trực tuyến; Các kỹ năng tìm kiếm khách hàng
trên Internet; Các doanh nghiệp triển khai và ứng dụng thương mại điện tử thành
công; Xây dựng và quản trị website thương mại điện tử; Ứng dụng marketing trực
tuyến; Sàn giao dịch thương mại điện tử; Xây dựng thương hiệu trên môi trường
Internet;
- Số lớp: 01-02 lớp/năm x 05 năm = 06 lớp, mỗi lớp
khoảng 100 người;
- Kính phí: 25.000.000 đồng/lớp x 06 lớp =
150.000.000 đồng.
III. Cung cấp trực tuyến các
dịch vụ công liên quan tới lĩnh vực công nghiệp và thương mại
1. Xây dựng các hệ thống cung cấp trực tuyến các
dịch vụ công:
- Căn cứ trên kế hoạch cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương chủ động nghiên cứu, xây dựng các hệ thống phần
mềm, phần cứng để chuyển các thủ tục cấp giấy phép hiện nay ở Sở lên môi trường
trực tuyến, triển khai dịch vụ công ở các mức độ;
- Hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến
tích hợp các công cụ chữ ký số, xác thực chữ ký số nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật;
- Tham khảo các kinh nghiệm triển khai và phối hợp
với đơn vị trúng thầu, được chỉ định thầu hoặc Trung tâm Phát triển thương mại
điện tử (EcomViet) thuộc Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin trong việc
xây dựng hệ thống cung cấp trực tuyến các dịch vụ công.
2. Kinh phí: Sở Công Thương chủ động lập Đề án
trình UBND tỉnh phê duyệt.
IV. Củng cố tổ chức, nâng cao
hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh
1. Xây dựng bộ phận chuyên trách về thương mại
điện tử tại Sở Công Thương. Sở Công Thương phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo cơ cấu
tổ chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh và thu thập và quản lý trực truyến thông tin xuất nhập
khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Hệ thống thông tin doanh nghiệp tại địa phương
hiện chưa được quản lý và cập nhật một cách có hệ thống. Sở Công Thương cần xây
dựng các hệ thống quản lý trực tuyến thông tin doanh nghiệp trên địa bàn, kết nối
với các huyện, thị và với Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX) của Bộ Công
Thương;
- Để tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, bám
sát thực tế của lãnh đạo tỉnh, Sở Công Thương cần chủ trì xây dựng hệ thống trực
tuyến về thu thập, xử lý số liệu xuất nhập khẩu. Các kết quả thu thập và xử lý
của hệ thống sẽ giúp lãnh đạo tỉnh nắm bắt kịp thời và nhanh chóng ra quyết định
điều hành lĩnh vực xuất nhập khẩu của tỉnh;
- Kinh phí:
Chi phí
|
Đơn giá (đồng)
|
Số lượng
|
Cộng (đồng)
|
Thiết kế hệ thống và lập trình phần mềm
|
150.000.000
|
1
|
150.000.000
|
Cập nhật cơ sở dữ liệu (tính theo hằng năm)
|
35.000.000
|
4 năm
|
140.000.000
|
Duy trì, cài đặt, hiệu chỉnh
|
0
|
0
|
0
|
Đào tạo và chuyển giao công nghệ
|
0
|
0
|
0
|
Tổng cộng
|
|
|
290.000.000
|
(Trong đó: Phí duy trì, cài đặt, hiệu chỉnh và phí
đào tạo, chuyển giao công nghệ được đơn vị trúng thầu, chỉ định thầu hỗ trợ
100%).
3. Cung cấp, cập nhật thông tin về tiềm năng xuất
khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên Cổng thông tin Xuất khẩu
Việt Nam (VNEX):
- Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX) có địa
chỉ vnex.com.vn là Cổng thông tin chính thống của Bộ Công Thương, cập nhật bằng
tiếng Anh để giới thiệu tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam và 63 tỉnh, thành phố
trên cả nước. Đồng thời, VNEX cung cấp cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp xuất
khẩu của Việt Nam theo các lĩnh vực ngành hàng. Sở Công Thương bố trí nguồn lực
để thu thập, biên tập thông tin về tiềm năng xuất khẩu của địa phương và danh
sách các doanh nghiệp xuất khẩu cập nhật lên VNEX;
- Kinh phí: 15.000.000 đồng/năm x 05 năm =
75.000.000 đồng.
4. Khai thác thông tin trên Cổng thông tin Thị
trường nước ngoài (TTNN)
- Cổng thông tin Thị trường nước ngoài (TTNN) tại
địa chỉ ttnn.com.vn là Cổng thông tin đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam cung cấp
một cách có hệ thống thông tin thị trường nước ngoài về hầu hết các quốc gia và
lãnh thổ trên thế giới. Thông tin trên TTNN được cung cấp bởi các đơn vị của Bộ
Công Thương và hệ thống trên 60 Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài. Sở Công
Thương cần bố trí nhân lực, kinh phí khai thác thông tin trên TTNN, phổ biến
cho doanh nghiệp, đồng thời giới thiệu, hướng dẫn doanh nghiệp truy cập, khai
thác;
- Hằng tháng, trên cơ sở nguồn tin khai thác từ
TTNN, Sở Công Thương chủ trì xây dựng bản tin điện tử cập nhật về tình hình thị
trường để cung cấp cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh;
- Kinh phí: 2.000.000 đồng/năm x 5 năm =
10.000.000 đồng.
V. Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử
1. Hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập và sử dụng hệ
thống thư điện tử với tên miền dùng riêng của doanh nghiệp.
- Thư điện tử là công cụ liên lạc, trao đổi
thông tin, giao dịch trực tuyến có tốc độ cao, tin cậy, chi phí cực thấp. Sở
Công Thương cần chủ trì hỗ trợ và tư vấn cho doanh nghiệp ứng dụng các giải
pháp điện toán đám mây trong triển khai hệ thống thư điện tử với tên miền dùng
riêng của doanh nghiệp;
- Kinh phí:
Kinh phí
|
Đơn giá
(đồng)
|
Số lượng
doanh nghiệp
|
Cộng
(đồng)
|
Tỉnh hỗ trợ (mỗi năm hỗ trợ 20 doanh nghiệp)
|
1.000.000
|
100
|
100.000.000
|
Doanh nghiệp đóng góp (mỗi năm có 20 doanh
nghiệp đóng góp)
|
500.000
|
100
|
50.000.000
|
Tổng cộng
|
|
|
150.000.000
|
2. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website thương mại
điện tử
- Website thương mại điện tử đóng vai trò là
công cụ xây dựng thương hiệu, quảng bá, kênh truyền thông và công cụ kinh doanh
hiệu quả với chi phí thấp. Sở Công Thương chủ trì hỗ trợ doanh nghiệp có định
hướng và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website thương mại điện tử phù hợp với mô
hình, sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra, cần tư vấn cho doanh nghiệp triển
khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo mô hình B2C tiên
tiến trên thế giới, cách thức tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến, cách thức
quảng bá, marketing hiệu quả cho website;
- Kinh phí:
Kinh phí
|
Đơn giá
(đồng)
|
Số lượng
doanh nghiệp
|
Cộng
(đồng)
|
Tỉnh hỗ trợ kinh phí thiết kế ban đầu (mỗi năm
hỗ trợ 20 doanh nghiệp)
|
5.000.000
|
100
|
500.000.000
|
Hỗ trợ từ trung ương thông qua Trung tâm Phát
triển thương mại điện tử (EcomViet)
|
2.000.000
|
100
|
200.000.000
|
Tổng cộng
|
|
|
700.000.000
|
3. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch
thương mại điện tử như Cổng Thương mại điện tử quốc gia (ECVN) nhằm quảng bá
thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp.
- Mỗi năm, lựa chọn 20 doanh nghiệp tiêu biểu có
khả năng và mong muốn ứng dụng thương mại điện tử để hỗ trợ, tư vấn cách thức
tham gia;
- Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác thông qua
việc khai thác các cơ hội giao thương hàng ngày. Đào tạo kỹ năng quản trị gian
hàng trực tuyến;
- Kinh phí:
Kinh phí
|
Đơn giá
(đồng)
|
Số lượng
doanh nghiệp
|
Cộng
(đồng)
|
Tỉnh hỗ trợ (mỗi năm hỗ trợ 20 doanh nghiệp)
|
2.000.000
|
100
|
200.000.000
|
Doanh nghiệp đóng góp (mỗi năm có 20 doanh
nghiệp đóng góp)
|
3.000.000
|
100
|
300.000.000
|
Tổng cộng
|
|
|
500.000.000
|
4. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử
thông qua các công cụ kinh doanh điện tử (e-business).
Để ứng dụng TMĐT một cách bài bản, hiệu quả, các
doanh nghiệp cần tối ưu hóa hoạt động quản lý nội bộ thông qua các công cụ
e-business như quản lý quan hệ khách hàng (CRM), hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp (ERP). Sở Công Thương cần phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp sử dụng,
tích hợp các hệ thống này một cách có hiệu quả nhằm nâng cao năng lực quản lý nội
bộ doanh nghiệp, qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện
tử theo mô hình B2C xây dựng quy trình thu thập thông tin khách hàng thông qua
chứng nhận website TMĐT uy tín (TrustVn)
Trong hoạt động kinh doanh trực tuyến, website sẽ
thu thập và sử dụng nhiều thông tin mà đôi khi khách hàng không muốn công khai.
Bảo vệ những thông tin cá nhân sẽ giúp khách hàng yên tâm khi giao dịch với
website. Những website được gắn nhãn tín nhiệm TrustVn được bảo đảm việc tuân
thủ các nguyên tắc về bảo vệ thông tin cá nhân theo thông lệ quốc tế. Sở Công Thương
cần bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng các chính sách bảo vệ thông
tin cá nhân theo tiêu chuẩn quốc tế.
6. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng marketing trực
tuyến nhằm xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet.
Marketing là hoạt động mà bất kỳ một doanh nghiệp
nào đều phải tiến hành. Hoạt động marketing sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận được
với tập khách hàng mục tiêu. Marketing trực tuyến đang là xu thế tiếp thị mới,
phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong thời gian qua, marketing trực tuyến đã thể hiện được rất nhiều ưu điểm nổi
trội như: chi phí thấp, tính tương tác cao, không bị giới hạn bởi không gian,
thời gian và đặc biệt là khả năng nhắm đúng đối tượng mục tiêu. Sở Công Thương
cần định hướng và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu trên môi trường
Internet thông qua marketing trực tuyến.
VI. Xây dựng cổng thông tin
điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử
Để quảng bá tiềm năng thương mại của địa phương,
Sở Công Thương dựa trên nhu cầu và đặc điểm thương mại của tỉnh, xây dựng hạ tầng
mạng, trang bị máy chủ tập trung tại Sở Công Thương;
- Kinh phí:
Kinh phí
|
Đơn giá
(đồng)
|
Số lượng
|
Cộng
(đồng)
|
Tỉnh đầu tư kinh phí thiết kế ban đầu
|
200.000.000
|
1
|
200.000.000
|
Đơn vị trúng thầu, đơn vị được chỉ định thầu
hoặc Trung tâm Phát triển thương mại điện tử (EcomViet) Hỗ trợ hosting, duy
trì, sao lưu cơ sở dữ liệu năm đầu tiên
|
15.000.000
|
1
|
15.000.000
|
Tổng cộng
|
|
|
215.000.000
|
VII. Khảo sát, học tập kinh
nghiệm
- Tổ chức đoàn đi tham quan, khảo sát, học tập
kinh nghiệp các địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch thương mại điện tử đạt
kết quả tốt, khảo sát một số doanh nghiệp ứng dụng thành công;
- Kinh phí: 45.000.000 đồng
C. NHU CẦU VÀ NGUỒN KINH PHÍ
I. Nhu cầu
Dự kiến tổng kinh phí triển khai kế hoạch phát
triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 là 1.690.000.000 đồng
(Một tỷ, sáu trăm chín mươi triệu đồng).
STT
|
Nội dung
công việc
|
Kinh phí cho
5 năm (2011 - 2015) (đồng)
|
1
|
Triển khai văn bản pháp luật về thương mại điện
tử
|
80.000.000
|
2
|
Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về
thương mại điện tử
|
190.000.000
|
3
|
Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan
tới lĩnh vực công nghiệp và thương mại
|
Dự trù kinh phí
sau
|
4
|
Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực
quản lý nhà nước về thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh
|
375.000.000
|
5
|
Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng
thương mại điện tử
|
1.350.000.000
|
6
|
Xây dựng cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch
thương mại điện tử
|
215.000.000
|
7
|
Khảo sát, học tập kinh nghiệm
|
45.000.000
|
|
Tổng cộng
|
2.255.000.000
|
Bằng chữ:
Hai tỷ bảy trăm năm mươi lăm triệu đồng.
|
II. Nguồn kinh phí:
1. Kinh phí hỗ trợ từ Trung tâm phát triển TMĐT:
215.000.000 đồng.
2. Kinh phí đóng góp từ doanh nghiệp: 350.000.000
đồng.
3. Kinh phí được ngân sách tỉnh cấp theo Kế hoạch
phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 : 1.690.000.000 đồng
(Một tỷ, sáu trăm chín mươi triệu đồng).
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh quán triệt sâu sắc mục
tiêu, hoạt động triển khai để xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai và chỉ đạo thực
hiện.
2. Sở Công Thương:
a) Sở Công Thương là đầu mối chủ trì thực hiện kế
hoạch, có trách nhiệm triển khai, phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Phát triển
thương mại điện tử (EcomViet) và Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin
và các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển thương mại
điện tử, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ứng dụng thương mại
điện tử, quảng bá thông tin lên mạng Internet;
b) Tổ chức, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế
hoạch. Tổng hợp báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo
đúng quy định;
c) Chủ động xây dựng các kế hoạch chi tiết (bao
gồm cả phương án tài chính) trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách
nhiệm tham mưu, bố trí cân đối nguồn vốn hằng năm để đảm bảo nguồn kinh phí thực
hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|