ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3525/KH-UBND
|
Kon
Tum, ngày 18 tháng 12
năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ 26/CT-TTG, NGÀY 04/9/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THEO HƯỚNG HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ HƠN
Thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg, ngày
04/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng
hiệu lực và hiệu quả hơn. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Nhằm thực hiện tốt công tác Hội nhập
kinh tế quốc tế của Tỉnh Kon Tum, chủ trương hội nhập toàn diện, trong đó đẩy mạnh
hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn để nắm bắt cơ hội,
vượt qua thách thức.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Tiếp tục triển
khai, thực hiện các Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa
XV, Ban Thường vụ tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về hội nhập kinh tế quốc tế:
- Chương trình 34-CTr/TU ngày
12/5/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 05/11/2016 Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về thực hiện có hiệu quả
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong
bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Chương trình 55-CTr/TU ngày
30/8/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW
ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế.
- Quyết định số 1240/QĐ-UBND ngày
26/11/2014 của UBND tỉnh Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để
nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO.
2. Xây dựng các cơ
chế, chính sách, biện pháp cụ thể thực thi các quy định của pháp luật và các
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế tại địa phương đảm bảo hợp hiến, hợp pháp,
đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thể thức, đáp ứng yêu cầu quản lý; hướng dẫn, hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá
trình đầu tư, sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của pháp luật và cam kết
trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA).
3. Nghiêm túc thực
hiện các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương, ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính, tăng cường cung cấp dịch
vụ công trực tuyến. Đồng thời, đẩy mạnh xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử
tỉnh hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; tạo thuận lợi cho
việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với các
bộ, ngành, cơ quan liên quan tăng cường phổ biến thông tin về hội nhập kinh tế
quốc tế và hướng dẫn việc thực thi các cam kết hội nhập cho người dân và doanh
nghiệp tại địa phương; khuyến khích sự tham gia rộng rãi, tích cực và chủ động
hơn nữa của khu vực tư nhân, các hiệp hội ngành, nghề, các tổ chức chính trị -
xã hội và người dân trong việc tìm hiểu, thực thi các cam kết quốc tế trong hội
nhập kinh tế quốc tế.
5. Yêu cầu các Sở,
ban, ngành triển khai các công việc cụ thể sau:
5.1. Sở Công Thương:
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, cung cấp đầy đủ, cập nhật các thông tin về ưu đãi FTA, hướng tận dụng
và cách tận dụng ưu đãi FTA và hướng dẫn cụ thể để doanh nghiệp và người dân nắm
bắt, hiểu biết và có thể tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức bằng nhiều hình
thức khác nhau: (1) Tổ chức, phối hợp tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn
phổ biến các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; (2) Chú trọng phổ biến về các
FTA trên cổng thông tin điện tử của Sở Công Thương.
- Chủ động hỗ trợ các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh, xuất khẩu trên địa bàn tỉnh định hướng, tranh thủ tận dụng
các cơ hội của các FTA nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp:
(1) Tập trung triển khai hiệu quả Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 16/4/2013 của
UBND Kon Tum về việc Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập
khẩu hàng hóa tỉnh Kon Tum thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030; (2) Thực
hiện các hoạt động hỗ trợ tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp; (3) Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 1281/KH-UBND, ngày
17/5/2017 của UBND tỉnh triển khai Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg, ngày
03/04/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành quy chế quản lý và thực hiện
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum; (4) Chú
trọng Triển khai Chương trình của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
23-NQ/TW, ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách
phát triển công nghiệp Quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; (5) Chủ
trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động kết nối giao thương
trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công
Thương.
* Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các
biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, nhất là các chỉ số thành phần
còn thấp. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Chú trọng phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa: Hướng dẫn, hỗ trợ cho doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp
luật và cam kết trong các FTA.
- Phối hợp với Cơ quan Trung ương Tổ
chức các khóa đào tạo, hội thảo, tập huấn chuyên đề hỗ trợ doanh nghiệp, các hộ
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
* Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5.3. Sở Ngoại vụ:
- Tổ chức các đoàn ra, đón tiếp đoàn
vào thăm, làm việc nhằm nâng cao hiệu quả đối ngoại đa phương trong lĩnh vực
kinh tế - phát triển.
- Kết nối và làm đầu mối hợp tác giữa
các đơn vị, địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh với các đối tác nước ngoài. Tư
vấn, hỗ trợ địa phương, doanh nghiệp tăng cường hiệu quả quảng bá, xúc tiến
thương mại, đầu tư với các thị trường nước ngoài.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Ngoại
vụ.
* Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5.4. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tăng cường hoạt động cảnh báo, phổ
biến về các biện pháp kỹ thuật của các nước cho các doanh nghiệp và các cơ quan
quản lý có liên quan, nâng cao hiệu quả hoạt động thông báo và hỏi đáp về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) tại địa phương.
- Chủ động tham vấn các cơ quan có
liên quan, tìm hiểu nhu cầu của doanh nghiệp về cung cấp các thông tin cần thiết
để hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các biện pháp kỹ thuật (tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy trình đánh giá sự phù hợp) nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước
và quốc tế.
- Tăng cường cung cấp thông tin về
TBT thông qua việc chủ động thực hiện hoặc tiếp nhận từ Văn phòng TBT Việt Nam
các tin cảnh báo gửi cho doanh nghiệp bảo đảm cân bằng giữa nghĩa vụ và lợi ích
trong thực thi Hiệp định TBT và chương TBT trong các FTA, qua đó giúp doanh
nghiệp chuẩn bị giải pháp xử lý các thách thức về hàng rào kỹ thuật ở nước
ngoài và trong nước, kể cả các trường hợp khiếu kiện (nếu phát sinh); chủ động
chọn lọc các thông báo của WTO trên trang Eping (http://www.epingalert.org/en)
theo phạm vi ngành quản lý; truyền tải thông tin cho các cơ quan, doanh nghiệp
liên quan chủ động nắm bắt các thông báo thông qua các bản tin TBT (phát hành số/quý).
- Cử cán bộ, công chức làm công tác
TBT đi tập huấn, bồi dưỡng các kiến thức về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng để
nâng cao năng lực bảo đảm hoạt động tư vấn về TBT kịp thời bám sát thực tế;
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng cho các tổ chức,
cơ quan và doanh nghiệp liên quan về các biện pháp TBT của nước ngoài và thông
tin TBT khác nhằm hỗ trợ nhận thức về cơ hội, thách thức của TBT ở trong nước
và nước ngoài.
- Chủ động xây dựng, cải tiến nâng cấp
Bản tin TBT, các cơ sở dữ liệu về TBT của đơn vị để chủ động cập nhật, cung cấp,
xử lý thông tin về TBT khi có yêu cầu nhằm đáp ứng việc vận hành Cổng thông tin
TBT Việt Nam.
- Hướng dẫn doanh nghiệp và cá nhân đề
xuất dự án tham gia chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia nhằm đổi mới, hoàn
thiện công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm. Đồng
thời, tạo thuận lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên địa
bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động sở hữu trí tuệ,
hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động sáng tạo, bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đến các cấp, các ngành, doanh nghiệp,
cá nhân bằng nhiều hình thức phù hợp trên Website của Sở, bản tin, ấn phẩm khoa
học và công nghệ, chuyên mục khoa học và công nghệ trên Đài phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Kon Tum, ...
- Hàng năm tổ chức lớp đào tạo, tập
huấn về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan, nhất là các doanh
nghiệp để đẩy mạnh việc xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện
tốt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020
theo Quyết định số 554/QĐ-UBND ngày 19/6/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum.
- Chủ trì, phối hợp các ngành, địa
phương, doanh nghiệp tham mưu UBND tỉnh đề xuất các dự án thuộc Chương trình
phát triển tài sản trí tuệ do Trung ương quản lý hoặc ủy quyền địa phương quản
lý theo Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ để thực
hiện.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Khoa
học và Công nghệ.
* Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5.5. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình đầu
tư, sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của pháp luật và cam kết trong
các FTA.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư
pháp.
* Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5.6. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ
quan báo chí và truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hội
nhập quốc tế bằng nhiều hình thức từ tỉnh đến cơ sở. Trong đó, chú trọng xây dựng
nội dung, lựa chọn hình thức tuyên truyền nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của
cả xã hội, đặc biệt là các doanh nghiệp đối với các thỏa thuận quốc tế, các
thông tin chính sách, pháp luật liên quan như Luật Quản lý ngoại thương, hiệp định
thương mại song phương, đa phương, hiệp định thương mại tự do (FTA), Cộng đồng
kinh tế ASEAN,...
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp gắn liền với cải
cách thủ tục hành chính, thúc đẩy việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến để phục
vụ ngày càng tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
- Phát triển hạ tầng bưu chính viễn
thông, internet, truyền hình phục vụ ngày càng tốt nhu cầu hưởng thụ dịch vụ và
tiếp cận thông tin của người dân, nhất là khu vực nông thôn.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đẩy
mạnh xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử tỉnh hướng tới Chính quyền số, nền
kinh tế số và xã hội số; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị,
quản lý ngành, lĩnh vực và trong phát triển kinh tế đặc biệt là nông nghiệp và
du lịch, xã hội, y tế, giáo dục, môi trường, an ninh trật tự, quản lý biên giới,
quốc phòng.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước lĩnh vực báo chí xuất bản, phát thanh truyền hình, thông tin điện tử trên
địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phát triển, nâng cấp mạng lưới
viễn thông với công nghệ hiện đại có độ bao phủ rộng, dung lượng lớn.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông
tin và Truyền thông.
* Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5.7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Triển khai các chương trình xúc tiến
du lịch trong và ngoài nước hiệu quả; vận dụng phát triển thương mại điện tử để
tăng cường khả năng giao dịch, tìm kiếm, mở rộng thị trường du lịch của tỉnh.
- Lồng ghép các hoạt động hội nhập quốc
tế vào quá trình xây dựng và triển khai các chiến lược, kế hoạch, đề án về phát
triển văn hóa, thể thao và du lịch nhằm tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế,
tiếp thu kiến thức, tinh hoa văn hóa nhân loại, quảng bá hình ảnh đất và người
Kon Tum với bạn bè quốc tế.
- Nâng cao hiệu lực quản lý về văn
hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập toàn diện và bùng nổ
của công nghệ thông tin và truyền thông.
- Phát triển hài hòa giữa kinh tế và
văn hóa, tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa
trong thời kỳ mới. Khai thác khía cạnh kinh tế của văn hóa, nâng cao giá trị
văn hóa trong các sản phẩm mang đặc trưng, đặc sắc của địa phương. Giữ vững và
không ngừng phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc tỉnh
Kon Tum.
- Đẩy mạnh hợp tác song phương và đa
phương về văn hóa. Lồng ghép các hoạt động hội nhập quốc tế trong quá trình xây
dựng và triển khai chiến lược bảo tồn, phát huy và quảng bá văn hóa trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ động nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước về nội dung sản phẩm văn hóa, kiên quyết đấu tranh chống, ngăn chặn sự
xâm nhập của những sản phẩm văn hóa không lành mạnh từ bên ngoài xâm nhập.
- Chủ động tham mưu tổ chức các
chương trình văn hóa có yếu tố nước ngoài tại tỉnh hoặc ở nước ngoài nhằm giới
thiệu, quảng bá những nét văn hóa độc đáo của tỉnh nhà.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
* Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Ngoại
vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5.8. Ban quản lý khu Kinh tế tỉnh:
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và tham gia nhằm triển
khai hiệu quả các dự án hợp tác hai tỉnh giáp biên giới: (1) Phối hợp tham mưu
tổ chức các Hội chợ quốc tế, hội thảo mời gọi hợp tác đầu tư vào 3 vùng kinh tế
động lực của tỉnh; (2) Triển khai thực hiện mô hình kiểm tra chung “một cửa, một
lần dừng” trong giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại các cửa
khẩu quốc tế trong khu vực tam giác phát triển ba nước (khi có chỉ đạo của cấp
có thẩm quyền); (3) Thực hiện cam kết bố trí lực lượng chuyên ngành tại cửa khẩu
quốc tế Bờ Y để giải quyết thủ tục xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh vào ngày thứ
bảy, chủ nhật và ngày lễ cho các tổ chức cá nhân qua lại cửa Bờ Y - Phú Cưa.
- Công tác an ninh, quốc phòng: (1)
Phối hợp với Ban quản lý cửa khẩu quốc tế Phú Cưa xây dựng quy chế phối hợp
trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát tại khu cửa khẩu hai bên nhằm tăng cường
các biện pháp phòng, chống buôn lậu gian lận thương mại và phối hợp giải quyết
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh qua lại
cửa khẩu hai bên; (2) Thường xuyên quan hệ phối hợp tốt với lực lượng bảo vệ
biên giới, kiểm soát cửa khẩu của Lào và Campuchia để quản lý bảo vệ biên giới
và kiểm soát cửa khẩu góp phần tăng cường tình đoàn kết hữu nghị, hiểu biết lẫn
nhau giữa lực lượng bảo vệ biên giới, kiểm soát cửa khẩu giữa Việt Nam, Lào,
Campuchia để bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền của mỗi nước; (3) Tăng cường
công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo đảm tuyệt đối an toàn, không để lộ lọt
thông tin.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Ban quản
lý Khu kinh tế tỉnh.
* Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở,
ngành, có liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Nâng cao chất lượng xúc tiến đầu
tư: (1) Cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường hiệu quả, đổi mới công tác xúc
tiến đầu tư; (2) Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch,
đề xuất lồng ghép, quảng bá tiềm năng, lợi thế, chính sách ưu đãi đầu tư tại
Khu kinh tế tỉnh thông qua các hoạt động và trao đổi đoàn song phương và đa
phương; (3) Xây dựng ấn phẩm thông tin đối ngoại, xúc tiến đầu tư, giới thiệu,
kêu gọi đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trên tất
cả các lĩnh vực thông qua việc đẩy mạnh tuyên truyền công tác phân giới cắm mốc,
nhất là tuyến biên giới trên bộ giữa Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Ban quản
lý Khu kinh tế tỉnh.
* Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ các Sở, ngành, có liên quan.
* Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Nghiên cứu chính sách phát triển hiệu
quả các ngành công nghiệp chế biến: (1) Thúc đẩy hợp tác xây dựng, phát triển
các khu, cụm công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y. Đầu tư hạ tầng khu
công nghiệp và thu hút đầu tư các lĩnh vực công nghiệp chế biến sâu, công nghiệp
công nghệ cao nhằm phát huy lợi thế. Đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư, đặc biệt
là nhóm ngành kinh tế mũi nhọn, sản phẩm chủ lực của tỉnh,...; (2) Bổ sung Khu
công nghiệp sản xuất, chế biến dược liệu tập trung.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Ban quản
lý Khu kinh tế tỉnh.
* Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ các Sở, ngành, có liên quan.
* Thời gian thực hiện: Năm 2019.
- Xúc tiến đầu tư phát triển thương mại,
dịch vụ và du lịch tại khu vực cửa khẩu quốc tế Bờ Y gắn với việc thành lập thị
xã Ngọc Hồi tạo thành chuỗi dịch vụ, thương mại, du lịch, liên hoàn: (1) Xây dựng
chợ biên giới tại cửa khẩu quốc tế Bờ Y, phục vụ khách tham quan, du lịch và
đáp ứng nhu cầu dân cư hai bên biên giới; (2) Phát triển cửa hàng miễn thuế tại
cửa khẩu quốc tế Bờ Y để phục vụ hành khách xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu quốc
tế Bờ Y; (3) Kêu gọi các doanh nghiệp nghiên cứu đầu tư phát triển Trung tâm
Logistics trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
* Cơ quan chủ trì thực hiện: Ban quản
lý Khu kinh tế tỉnh.
* Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Công
thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sở Ngoại vụ.
* Thời gian thực hiện: Từ Quý I/2019
và hàng năm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm
vụ được giao, chủ động xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện. Đồng
thời, chỉ đạo triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền,
phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và của
đơn vị; định kỳ hằng năm (trước ngày 06 tháng 12) gửi báo cáo kết quả thực hiện
về Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện các
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch
này, định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (trước ngày 20
tháng 12) và thực hiện các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được
bố trí lồng ghép trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các Sở, ban, ngành
được giao nhiệm vụ thực hiện theo phân cấp ngân sách và theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các cơ quan, đơn vị chủ động
đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum triển khai thực hiện thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg, ngày
04/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng
hiệu lực và hiệu quả hơn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: KTTH7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|