ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
157/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 11 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 về phát triển ngành nghề nông thôn; số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 về khuyến nông;
số 55/2015 ngày 09/6/2015 vê chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn; số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/6/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 55/2015 ngày 09/6/2015 của Chính phủ.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2982/TTr-SNNPTNT ngày 28/9/2021,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2021-2025, với nội dung cụ thể như sau:
Phần I
THỰC TRẠNG NGÀNH
NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2018-2020
I. Thực trạng
ngành nghề nông thôn
1. Về ngành nghề
nông thôn
Hiện nay, toàn tỉnh có 5.571 cơ sở
ngành nghề nông thôn hoạt động có hiệu quả với 7 nhóm ngành nghề theo Nghị định
52/2018/NĐ-CP. Trong đó: 107 doanh nghiệp, 33 hợp tác xã, 7 tổ hợp tác và 5.424
hộ gia đình với doanh thu hơn 964 tỷ đồng/năm, giải quyết việc làm cho hơn
9.500 lao động, thu nhập bình quân 4,1 triệu đồng/người/tháng (Cụ thể có Phụ
lục 01 kèm theo).
Các cơ sở đã bước đầu ứng dụng, tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm; tạo mối liên kết
trong tiêu thụ nông sản và các sản phẩm được chế biến từ nông sản. Tuy nhiên, mẫu
mã, bao bì chưa đẹp, đơn điệu; sản phẩm chưa đa dạng, thị trường tiêu thụ chưa ổn
định; sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường nên chủ yếu là được tiêu
thụ trên địa bàn trong tỉnh. Các cơ sở sản xuất chưa tích cực tham gia các hoạt
động xúc tiến thương mại.
2. Về nghề truyền
thống, làng nghề và làng nghề truyền thống
Trước đây, trên địa bàn tỉnh có nhiều
nghề truyền thống, làng nghề truyền thống nhưng qua thời gian nghề truyền thống,
làng nghề truyền thống đã dần bị mai một, nhiều nghề truyền thống có nguy cơ thất
truyền, nhiều làng nghề truyền thống đã mai một chỉ còn vài hộ làm nghề không đủ
tiêu chí để lập hồ sơ công nhận làng nghề truyền thống;
Giai đoạn 2009 - 2014, UBND tỉnh đã
công nhận: 01 làng nghề, 05 làng nghề truyền thống và 07 nghề truyền thống. Tuy
nhiên các làng nghề, làng nghề truyền thống đã không còn đảm bảo tiêu chí theo
quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ. Nhằm mục
đích bảo tồn và duy trì các nghề truyền thống mang bản sắc văn hóa dân tộc,
trong những năm qua nhà nước đã quan tâm đầu tư bảo tồn và phát triển như: Dệt
thổ cẩm Làng Teng, Nghề truyền thống Gốm Mỹ Thiện.
3. Về các chính
sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn ở địa phương giai đoạn 2018-2020
a) Chính sách về tín dụng:
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được
tạo điều kiện tiếp cận các nguồn vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước theo Quyết định
số 68/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp để đầu tư nông nghiệp và phát triển sản xuất các ngành nghề
nông thôn với tổng số vốn vay 9.554 triệu đồng cho 120 khách hàng.
b) Chính sách về hỗ trợ đầu tư:
Năm 2020, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hỗ trợ máy móc, thiết bị cho 05 Hợp tác xã mua máy ép dầu phụng, dây
chuyền sản xuất trà túi lọc nấm linh chi, dây chuyền sản xuất rượu nếp Ngự Sa
Huỳnh và dây chuyền sản xuất tỏi bóc vỏ Lý Sơn với tổng kinh phí hỗ trợ 1.099
triệu đồng.
c) Chính sách về khoa học - công nghệ:
Trong giai đoạn 2018 - 2020, Sở Khoa
học và Công nghệ đã hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu tập thể cho 16 tổ chức, cá nhân với
tổng kinh phí 773 triệu đồng.
d) Chính sách về xúc tiến thương mại:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã thông tin kịp thời về các hội chợ, triển lãm đến các cơ sở sản xuất
trên địa bàn toàn tỉnh. Hỗ trợ cho các đơn vị tham gia hội chợ 50% chi phí thuê
gian hàng.
- Sở Công Thương đã tổ chức 11 phiên
chợ hàng Việt về miền núi và hải đảo. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia 30 đợt hội
chợ được tổ chức tại trong và ngoài tỉnh. Tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp tham dự
các hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn chuyên đề xúc tiến thương mại.
II. Đánh giá tình
hình hoạt động của ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh
1. Thuận lợi
a) Việc thực hiện các chương trình
như: đào tạo nghề cho lao động nông thôn, xúc tiến thương mại, nông thôn mới là
điều kiện thuận lợi để ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh phát triển;
b) Hoạt động và phát triển của ngành
nghề nông thôn đã góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống
người dân ở khu vực nông thôn, hạn chế tệ nạn xã hội;
c) Phát triển ngành nghề, làng nghề
kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề khác như dịch vụ, giao thông, điện,...góp
phần làm đa dạng hóa kinh tế nông thôn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng
tăng của người dân ở khu vực nông thôn. Ngoài ra còn góp phần duy trì, bảo tồn
di sản văn hóa truyền thống của dân tộc;
d) Thực hiện Chương trình OCOP đã
thúc đẩy một số sản phẩm ngành nghề nông thôn nâng cao chất lượng, mẫu mã sản
phẩm, đáp ứng được các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
2. Tồn tại, hạn
chế
a) Còn rất nhiều sản phẩm ngành nghề
nông thôn chưa xây dựng nhãn hiệu- thương hiệu hàng hóa, chất lượng sản phẩm
chưa đủ tiêu chuẩn nhất là các sản phẩm lương thực - thực phẩm hoặc chưa đáp ứng
yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, rất ít các sản phẩm ngành nghề
nông thôn được đưa trực tiếp vào các siêu thị;
b) Các cơ sở chưa mạnh dạn đầu tư mở
rộng quy mô sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu, tính liên doanh, liên kết giữa
các cơ sở trong cùng ngành nghề còn thấp, hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún
còn phổ biến;
c) Các làng nghề hiện nay chưa tạo ra
được sản phẩm độc đáo, chuyên biệt, mang tính “độc quyền” để đầu tư chiều sâu
nhằm nâng cao giá trị sản phẩm từ việc gia tăng hàm lượng sáng tạo của sản phẩm
như: Bánh tráng Hành Trung, Bún Nghĩa Mỹ, bánh tráng Đức Thạnh...;
d) Công nghệ sản xuất lạc hậu, gây ô
nhiễm môi trường. Hiện nay, do thiếu đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất hiện
đại, hệ thống xử lý nước thải, chất thải nên môi trường của một số làng nghề
không đảm bảo các quy định;
e) Một số ngành nghề, nghề truyền thống
đang dần mai một, lao động chủ yếu là người lớn tuổi và lao động nhàn rỗi. Tỷ lệ
lao động được đào tạo còn thấp. Các làng nghề vẫn sử dụng chủ yếu là lao động
thủ công.
3. Nguyên nhân
a) Đa số các cơ sở ngành nghề nông
thôn có quy mô nhỏ, chủ yếu là kinh tế hộ; việc đầu tư ứng dụng dây chuyền, máy
móc còn hạn chế; thiết bị công nghệ lạc hậu lại chậm đổi mới, năng lực trình độ
tổ chức quản lý còn yếu kém, nhỏ về vốn, yếu về quan hệ, tính liên kết, hợp tác
trong sản xuất và tiêu thụ kém;
b) Do sản lượng và thị trường tiêu thụ
không ổn định, khả năng tiếp cận thị trường còn nhiều hạn chế, các cơ sở ít có
cơ hội tham gia xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài
mà chủ yếu phải thông qua khách hàng trung gian, do không nắm bắt dược nhu cầu
của thị trường;
c) Sức hút lao động từ ngành nghề
nông thôn thấp hơn so với công nghiệp, nên lực lượng lao động còn lại ở nông
thôn có trình độ thấp, lớn tuổi, không đăng ký đi đào tạo nghề, dẫn đến thiếu hụt
lao động. Phần lớn lao động học nghề theo lối truyền nghề và kèm cặp trong sản
xuất.
4. Bài học kinh
nghiệm
Một là,
làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để các cơ sở, doanh nghiệp, họ kinh
doanh thay rõ vai trò, ý nghĩa và xác định chủ thể, trách nhiệm của mình cùng
Nhà nước chung tay thực hiện.
Hai là,
trong thực hiện phải với tinh thần chủ động, sáng tạo, quyết tâm, quyết liệt.
Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực để phát triển ngành nghề, làng nghề nông
thôn.
Ba là, phải
chọn bước đi, giải pháp phù hợp; xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm
mang tính đột phá và đề ra các giải pháp cụ thể, phù hợp với thực tế của từng địa
phương để tập trung thực hiện.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. Mục tiêu, yêu
cầu
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Nâng tỷ trọng giá trị sản xuất
ngành nghề trong tổng giá trị sản xuất ở khu vực nông thôn, nâng cao chất lượng
sản phẩm ngành nghề, đẩy mạnh liên kết sản xuất, khuyến khích thành lập mới các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác để nâng cao năng lực sản xuất;
- Chú trọng xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, góp phần thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới và chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” trên
địa bàn tỉnh;
- Chú trọng công tác bảo tồn và phát
triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thông, đồng thời phát triển thêm nghề
mới phù hợp với từng địa phương để đa dạng hóa sản phẩm ngành nghề; giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho người dân, quan tâm, chú trọng phát triển các
làng nghề gắn với du lịch và bảo vệ môi trường làng nghề.
b) Mục tiêu cụ thể
* Về ngành nghề nông thôn đến
năm 2025:
- Duy trì 5.571 cơ sở ngành nghề nông
thôn hiện có trên địa bàn tỉnh đảm bảo hoạt động ổn định, doanh thu hàng năm từ
hoạt động ngành nghề nông thôn tăng 10%.
- Có 30% cơ sở ngành nghề nông thôn
được nâng cấp máy móc, thiết bị, xây dựng nhãn hiệu tạo ra sản phẩm chất lượng,
có đầy đủ nhãn mác đủ điều kiện lưu thông trên thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Ở khu vực đồng bằng: Hàng năm mỗi
huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 5 sản phẩm ngành nghề nông thôn đăng ký
tham gia vào chương trình OCOP.
- Ở khu vực miền núi: Hàng năm mỗi
huyện có ít nhất 03 sản phẩm ngành nghề nông thôn đăng ký tham gia chương trình
OCOP.
* Về bảo tồn và phát triển nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đến năm 2025:
- Duy trì 02 làng nghề và 05 làng nghề
truyền thống hiện có đảm bảo hoạt động ổn định, doanh thu hàng năm tăng 10%.
- Hỗ trợ nâng cấp máy móc, thiết bị,
xây dựng nhãn hiệu cho các cơ sở trong 04 làng nghề truyền thống: Bánh tráng
Hành Trung, mắm Đức Lợi, chổi đót Hành Thuận, chế biến hải sản Phổ Thạnh và một
số xã khác trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục bảo tồn các nghề truyền thống
có bản sắc văn hóa, đặc trưng riêng như: gốm Mỹ Thiện, Phổ Khánh, dệt thổ cẩm
Làng Tensg, quế Trà Bồng.
- Hướng dẫn cho UBND các huyện, thị
xã, thành phố thống kê, rà soát các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống đảm bảo các tiêu chí theo Nghị định 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của
Chính phủ.
2. Yêu cầu
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả
các quy định của Trung ương và của tỉnh về phát triển ngành nghề nông thôn và
làng nghề trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện cho các làng nghề phát triển bền
vững gắn với bảo tồn giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa của làng nghề, tăng
thu nhập cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh;
b) Các sở, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố cần phải tranh thủ nguồn kinh phí từ Chương trình MTQG xây dựng
Nông thôn mới, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và các chương trình, dự án
khác để ưu tiên thực hiện các mục tiêu, nội dung phát triển ngành nghề nông
thôn, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
II. Nhiệm vụ và
giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn
1. Về phát triển
các hoạt động ngành nghề nông thôn
a) Duy trì các ngành nghề đã có, tiếp
tục đầu tư vốn và ứng dụng khoa học công nghệ để tạo ra sản phẩm đảm bảo chất
lượng, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu hàng hóa
cho các cơ sở ngành nghề nông thôn;
b) Phát triển một số ngành nghề mới phục
vụ đời sống dân cư nông thôn như sản xuất bún gạo, bánh tráng, bánh mì, thực phẩm,
đồ uống, đồ gia dụng ... gắn với sử dụng nguyên liệu, lao động tại chỗ để hình
thành các sản phẩm đặc trung của địa phương;
c) Hình thành các chuỗi liên kết sản
xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở phát huy lợi thế sản
phẩm và lợi thế vùng miền. Khuyến khích các cơ sở đầu tư trang, thiết bị máy
móc phục vụ sản xuất;
d) Tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại: Hỗ trợ giới thiệu và quảng bá sản phẩm nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống. Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác
xã và các tổ hợp tác tiêu biểu trong sản xuất, cung cấp các sản phẩm làng nghề
và dịch vụ du lịch làng nghề;
e) Tăng cường hợp tác, tham quan, học
tập và tham gia các diễn đàn, hội nghị quốc tế về ngành nghề nông thôn, làng
nghề.
2. Về bảo tồn
và phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
a) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền
qua các kênh truyền thông của tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đảm bảo các tiêu chí theo Nghị
định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn;
b) Hỗ trợ các làng nghề, nghề truyền
thống xây dựng nhãn hiệu hàng hóa và đăng ký các hình thức bảo hộ sở hữu trí tuệ,
đăng ký sản phẩm tham gia Chương trình OCOP;
c) Tạo điều kiện hỗ trợ khuyến khích
các hộ gia đình, cơ sở sản xuất thuộc làng nghề phát triển sản xuất theo hướng hàng
hóa phát huy thế mạnh của mỗi làng nghề; phát triển mô hình liên kết sản xuất
nhằm tập trung đầu mối quản lý và thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh;
d) Lập hồ sơ đăng ký công nhận các
làng nghề mới được hình thành và phát triển: Làng nghề bún Nghĩa Mỹ, làng nghề
chổi dừa Hành Thuận, làng nghề Mộc Nghĩa Hiệp...;
e) Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao, ứng
dụng công nghệ mới, sử dụng các máy móc có hiệu suất cao, tiên tiến vào sản xuất;
phát triển các làng nghề gắn với vùng nguyên liệu; bảo tồn và phát triển nghề
truyền thống; làng nghề sản xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường
sinh thái thông qua các dự án bảo tồn và phát triển làng nghề;
f) Phát triển làng nghề gắn với du lịch
và xây dựng nông thôn mới, chú trọng phát triển làng nghề có điều kiện lợi thế
về vị trí địa lý, có các sản phẩm đặc trưng bố trí gắn với tuyến du lịch trên địa
bàn tỉnh;
g) Bảo vệ môi trường làng nghề: cần
tăng cường công tác tuyên truyền Luật bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức
trách nhiệm về công tác bảo vệ môi trường, nhất là đối với cơ sở sản xuất và
người dân làng nghề.
III. Danh mục các
dự án và nhu cầu kinh phí nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn giai
đoạn 2021-2025
- Tổng số lượng dự án thực hiện: 21 dự
án;
- Quy mô, công suất: Theo dự án được
duyệt;
- Dự kiến tổng kinh phí:
19.100.000.000 đồng.
(Bằng chữ: Mười chín tỷ, một trăm
triệu đồng)
Trong đó:
- Ngân sách nhà nước: 9.550.000.000 đồng
(bao gồm nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, Chương trình khuyến
công, khuyến nông, các chương trình mục tiêu, vốn sự nghiệp khoa học công nghệ,
ngân sách của địa phương và các nguồn hợp pháp khác).
- Vốn đối ứng của cơ sở ngành nghề
nông thôn: 9.550.000.000 đồng.
(Chi tiết xem Phụ lục số 02)
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch đúng theo quy định; tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình triển
khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh;
b) Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự
toán kinh phí phát triển ngành nghề nông thôn, gửi Sở Tài chính tổng hợp, đề xuất
phân bổ kinh phí từ các nguồn NSNN, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo luật
ngân sách nhà nước;
c) Xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tập huấn cho các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất có nhu cầu hướng dẫn về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các sản
phẩm làng nghề.
d) Phối hợp với các địa phương rà
soát quy hoạch vùng nguyên liệu, lựa chọn và phát triển các giống cây trồng, vật
nuôi có năng suất, chất lượng cao để chuyển giao và phát triển vùng nguyên liệu
ổn định phục vụ cho ngành nghề, làng nghề.
e) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và danh sách nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đề nghị thu hồi theo đề nghị của UBND
các huyện, thị xã, thành phố, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận,
thu hồi công nhận;
f) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình
hình phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề trên địa bàn và báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Công
Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm hàng
hóa ngành nghề nông thôn, nhất là sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu; hỗ trợ các sản phẩm công nghiệp nông thôn tham gia sàn thương mại điện
tử; tăng số lượng tổ chức các hội chợ, phiên chợ hàng nông sản trong tỉnh và hỗ
trợ các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ ngoài tỉnh;
b) Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh
nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn nắm bắt và thực hiện tốt nội dung của các
Hiệp định thương mại tự do (FTA); Thông qua Chương trình khuyến công, hỗ trợ
kinh phí các cơ sở công nghiệp nông thôn, với các nội dung hỗ trợ như: Hướng dẫn
xây dựng và đăng ký nhãn hiệu, hỗ trợ thuê tư vấn thiết kế mẫu mã, bao bì đóng
gói sản phẩm cho cơ sở công nghiệp nông thôn.
3. Sở Khoa học
và Công nghệ
Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ cho các cơ sở ngành nghề nông thôn. Ưu tiên thực hiện các
nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ cao phát triển nông
nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; công nghệ chế biến nâng cao giá trị gia tăng
và thân thiện với môi trường trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn, làng nghề.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Tuyên truyền, phổ biến công nghệ xử
lý môi trường phù hợp với làng nghề để khuyến khích phát triển các ngành nghề
nông thôn sử dụng công nghệ thân thiện môi trường, hạn chế hình thành và phát
triển các loại hình sản xuất, chế biến gây ô nhiễm môi trường cao;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan tổ chức kiểm
tra, hướng dẫn các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
tại các làng nghề thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường theo quy
định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí từ
nguồn sự nghiệp môi trường hàng năm để đánh giá, phân loại các làng nghề theo mức
độ ô nhiễm môi trường quy định tại Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng và triển
khai các dự án phát triển hạ tầng du lịch, xúc tiến du lịch, phát triển các sản
phẩm du lịch cộng đồng gắn với khai thác giá trị các làng nghề truyền thống.
6. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chính sách hỗ trợ về đào tạo
nghề, giải quyết việc làm để phát triển ngành nghề nông thôn. Chú trọng đào tạo
nghề cho lao động ở các làng nghề và người làm việc tại các cơ sở ngành nghề
nông thôn.
7. Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khả năng
cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn khác để hỗ trợ cho các hoạt động phát triển ngành nghề nông
thôn, làng nghề trong kế hoạch hàng năm theo quy định hiện hành và theo Nghị định
số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ.
8. Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh tiếp tục triển khai Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09/6/2015 của Chính phủ, Nghị định 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính
phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông
nghiệp, nông thôn; dành nguồn vốn phù hợp cho hoạt động tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn đặc biệt là vốn ưu tiên cho phát triển ngành nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
9. Hội Nông dân tỉnh
Tuyên truyền các cơ chế chính sách về
phát triển ngành nghề nông thôn và phối hợp với các địa phương, các ngành liên
quan xây dựng củng cố các mô hình phát triển ngành nghề nông thôn.
10. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển ngành
nghề nông thôn, làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021 - 2025;
b) Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các huyện (hoặc Phòng Kinh tế thị xã, thành phố) làm đầu mối chủ
trì phối hợp với các phòng chức năng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước về lĩnh vực ngành nghề nông thôn, làng nghề trên địa bàn;
c) Chủ động bố trí kinh phí từ ngân sách
địa phương hỗ trợ các hoạt động phát triển ngành nghề nông thôn và bố trí lồng
ghép các nguồn kinh phí trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững và các chương trình dự án khác trên địa bàn để hỗ
trợ hình thành các chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, gắn
phát triển làng nghề với kế hoạch xúc tiến thương mại, phát triển vùng nguyên
liệu, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý;
d) Hỗ trợ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
làng nghề gắn với phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn
mới. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi
trường ở nông thôn;
e) Quan tâm công tác đào tạo nghề,
truyền nghề, tôn vinh nghệ nhân và có cơ chế chính sách để duy trì phát triển đội
ngũ nghệ nhân, khích lệ động viên các nghệ nhân tham gia thúc đẩy công tác đào
tạo nghề, truyền nghề;
f) Chỉ đạo việc rà soát, đánh giá các
tiêu chí nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố theo quy định tại Điều 5, Nghị định 52/2018/NĐ-CP ; tổ chức lập
hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đối
với những nghề, làng nghề đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6, Nghị định
52/2018/NĐ-CP gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT trong tháng 6 hàng năm để tham mưu
trình UBND tỉnh xem xét công nhận;
g) Phổ biến, tuyên truyền chính sách
khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thực hiện các chương trình, đề án, dự án hoặc các hoạt động liên quan đến phát
triển ngành nghề nông thôn tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn;
h) Định kỳ hàng năm (trước ngày 15
tháng 11) báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo, xử lý./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Công thương;
Lao động, Thương binh và Xã hội; Tài nguyên và Môi trường; Khoa học và Công
nghệ; Văn hóa Thể thao và Du lịch;
- Ngân hàng Nhà nước CN tỉnh Quảng Ngãi;
- Hội Nông dân tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, KT, TH, CBTH;
- Lưu: VT, NNTN (lnphong585)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
PHỤ LỤC 01:
THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG NGÀNH NGHỀ NÔNG
THÔN GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 11/11/2021 của UBND
tỉnh Quảng Ngãi)
TT
|
Nhóm ngành hàng
|
Tổng số cơ sở ngành nghề (cơ sở)
|
Trong đó
|
Doanh thu (Tr đồng)
|
Thu nhập bình quân (Trđ/lđ/tháng)
|
Lao động
|
Số DN (HN)
|
Hợp tác xã (HTX)
|
Tổ hợp tác (THT)
|
Hộ gia đình SXKD
|
Tổng số (lao động)
|
Thường xuyên (lao động)
|
Tổng số hộ (Hộ)
|
Số hộ có giấy phép ĐKKD (Hộ)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
Chế biến,
bảo quản nông, lâm, thủy sản
|
518
|
10
|
10
|
3
|
495
|
74
|
24,226
|
4
|
1,122
|
1,066
|
|
Ba Tơ
|
262
|
|
8
|
3
|
251
|
36
|
14,602
|
4.3
|
283
|
283
|
|
Nghĩa Hành
|
20
|
4
|
|
|
16
|
16
|
2,000
|
4.5
|
40
|
40
|
|
Mộ Đức
|
207
|
|
1
|
|
206
|
|
7,102
|
5
|
650
|
412
|
|
Đức phổ
|
17
|
3
|
|
|
14
|
14
|
|
3
|
|
180
|
|
Sơn Hà
|
12
|
3
|
1
|
|
8
|
8
|
521.5
|
3.50
|
149
|
151
|
2
|
Sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ
|
38
|
2
|
0
|
1
|
35
|
5
|
32,931
|
4
|
116
|
65
|
|
Ba tơ
|
16
|
|
|
1
|
15
|
0
|
288
|
1.2
|
20
|
20
|
|
Trà Bồng
|
2
|
2
|
|
|
|
|
30,000
|
8
|
62
|
20
|
|
Mộ Đức
|
13
|
|
|
|
13
|
|
2,600
|
5
|
20
|
15
|
|
Sơn Hà
|
7
|
|
|
|
7
|
5
|
43.4
|
3.1
|
14
|
10
|
3
|
Xử lý,
chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn
|
191
|
0
|
0
|
0
|
191
|
20
|
18,472
|
5
|
214
|
212
|
|
Nghĩa Hành
|
20
|
|
|
|
20
|
20
|
2,000
|
4.5
|
40
|
40
|
|
Mộ Đức
|
166
|
|
|
|
166
|
|
16,434
|
6
|
166
|
166
|
|
Sơn Hà
|
5
|
|
|
|
5
|
|
37.5
|
4.69
|
8
|
6
|
4
|
Sản xuất
vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thiêu
ren, đan lát, cơ khí nhỏ
|
860
|
33
|
0
|
0
|
827
|
273
|
200,178
|
5
|
2,128
|
1,543
|
|
Ba Tơ
|
42
|
11
|
|
|
31
|
31
|
33,480
|
6.2
|
450
|
450
|
|
Minh Long
|
53
|
|
|
|
53
|
0
|
4,768
|
4
|
105
|
58
|
|
Nghĩa Hành
|
100
|
20
|
|
|
80
|
80
|
15,000
|
4.0
|
300
|
300
|
|
Sơn Tịnh
|
139
|
2
|
|
|
137
|
|
16,680
|
5
|
278
|
|
|
Trà Bồng
|
17
|
|
|
|
17
|
3
|
6,300
|
6
|
40
|
34
|
|
Mộ Đức
|
350
|
|
|
|
350
|
|
122,500
|
5
|
650
|
400
|
|
Đức Phổ
|
2
|
|
|
|
2
|
2
|
|
6
|
12
|
8
|
|
Sơn Hà
|
157
|
|
|
|
157
|
157
|
1,450
|
4.95
|
293
|
293
|
5
|
sản xuất
và kinh doanh sinh vật cảnh
|
60
|
0
|
0
|
0
|
60
|
0
|
10,015
|
5
|
108
|
115
|
|
Nghĩa Hành
|
50
|
|
|
|
50
|
|
10,000
|
6.0
|
100
|
100
|
|
Mộ Đức
|
7
|
|
|
|
7
|
|
|
4.5
|
4
|
12
|
|
Sơn Hà
|
3
|
|
|
|
3
|
|
14.8
|
3.7
|
4
|
3
|
6
|
Sản xuất
muối
|
502
|
0
|
2
|
0
|
500
|
0
|
0
|
0
|
500
|
0
|
|
Đức Phổ
|
502
|
|
2
|
|
500
|
|
|
|
500
|
|
7
|
Các dịch
vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn
|
3,402
|
62
|
21
|
3
|
3,316
|
261
|
678,800
|
5
|
5,370
|
3,792
|
|
Ba Tơ
|
183
|
|
|
|
183
|
100
|
18,732
|
7
|
223
|
223
|
|
Minh Long
|
523
|
1
|
4
|
|
518
|
|
39,432
|
4
|
935
|
316
|
|
Nghĩa Hành
|
200
|
30
|
|
|
170
|
150
|
24,000
|
5.0
|
400
|
400
|
|
Lý Sơn
|
1,691
|
11
|
6
|
2
|
1,672
|
|
156,062
|
5.2
|
2,501
|
1,750
|
|
Sơn Tịnh
|
294
|
|
11
|
1
|
282
|
|
15,444
|
4.5
|
286
|
286
|
|
Sơn Hà
|
11
|
|
|
|
11
|
11
|
130
|
5.19
|
25
|
17
|
|
Mộ Đức
|
500
|
20
|
|
|
480
|
|
425,000
|
6
|
1,000
|
800
|
Cộng
|
5,571
|
107
|
33
|
7
|
5,424
|
633
|
964,621
|
4.1
|
9,558
|
6,793
|
PHỤ LỤC 2:
CÁC DỰ ÁN VÀ NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 11/11/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
Nội
dung
|
Địa
điểm
|
Sản
phẩm
|
Dự
kiến kinh phí giai đoạn 2022 - 2025
|
Tổng
cộng
|
Trong
đó
|
Vốn Nhà nước hỗ trợ
|
Vốn đối ứng của cơ sở
|
Cộng
|
Ngân
sách TW
|
Ngân
sách tỉnh
|
I
|
Năm 2022
|
|
|
4,000
|
2,000
|
1,000
|
1,000
|
2,000
|
1
|
Dự án hỗ trợ phát triển làng nghề truyền
thống sản xuất bánh tráng
|
Các
xã: Hành Trung, Đức Thạnh, Tịnh Giang, Long Hiệp, Bình Trị
|
Các
sản phẩm bánh tráng
|
1,000
|
500
|
|
500
|
500
|
2
|
Dự án phát triển nghề truyền thống
chế biến nước mắn
|
Các
xã: Đức Lợi, Tịnh Kỳ, Tịnh Khê, Bình Thuận
|
Nước
mắm truyền thống
|
1,000
|
500
|
|
500
|
500
|
3
|
Dự án hỗ trợ phát triển nghề chế biến
thịt gia cầm
|
Các
xã của huyện: Sơn Hà, Sơn Tịnh
|
Thịt
gà đóng gói
|
1,000
|
500
|
500
|
|
500
|
4
|
Dự án củng cố, phát triển nghề trồng
dâu nuôi tằm
|
Các
xã: Hành Nhân, Đức
|
Sản
phẩm
|
1,000
|
500
|
500
|
|
500
|
II
|
Năm 2023
|
|
|
5,000
|
2,500
|
1,500
|
1,000
|
2,500
|
5
|
Dự án hỗ trợ phát triển làng nghề
truyền thông sản xuất bún
|
Các
xã: Bình Trị, Nghĩa Mỹ
|
Bún
tươi, bún khô
|
1,000
|
500
|
500
|
|
500
|
6
|
Dự án bảo tồn nghề truyền thống gốm
|
TT.
Châu Ổ, Xã Phổ Khánh
|
Sản
phẩm gốm
|
1,000
|
500
|
|
500
|
500
|
7
|
Dự án hỗ trợ phát triển nghề truyền
thống sản xuất chổi đót
|
Các
xã: Hành Thuận, Phổ Phong, Long Mai, Trà
|
Chổi
đót
|
1,000
|
500
|
|
500
|
500
|
8
|
Dự án bảo tồn nghề truyền thống rèn
|
Các
xã: Tịnh Minh, Long Sơn, Thanh An
|
Sản
phẩm rèn
|
1,000
|
500
|
500
|
|
500
|
9
|
Dự án hỗ trợ máy móc, thiết bị sản
xuất rau an toàn
|
các
xã: Tịnh Long, Nghĩa Dũng, TT. La Hà
|
Rau
đóng gói
|
1,000
|
500
|
500
|
|
500
|
III
|
Năm 2024
|
|
|
4,700
|
2,350
|
800
|
1,550
|
2,350
|
10
|
Dự án hỗ trợ máy móc, thiết bị sản
xuất rau diếp cá
|
Xã Tịnh
Châu
|
Trà
túi lọc diếp cá
|
700
|
350
|
|
350
|
350
|
11
|
Dự án bảo tồn nghề truyền thống dệt
thỏ câm Làng Teng
|
Xã
Ba Thành
|
Các
sản phẩm dệt thổ
|
400
|
200
|
|
200
|
200
|
12
|
Dự án hỗ trợ máy móc, thiết bị phát
triển nghề chả
|
Huyện
Lý Sơn, các xã: Bình Châu, Nghĩa An, Tịnh
|
Chả
cá, chả thịt
|
1.000
|
500
|
|
500
|
500
|
13
|
Dự án hỗ trợ phát triển nghề mây
tre đan
|
Các
xã: Tịnh Ấn Tây, Thanh An, Trà Phong
|
Sản
phẩm mây tre đan
|
1,000
|
500
|
500
|
|
500
|
14
|
Dự án hỗ trợ máy móc, thiết bị sản xuất
sản phẩm ớt xiêm rừng
|
Huyện
Sơn Hà
|
Ớt
xiêm rừng đóng gói
|
600
|
300
|
300
|
|
300
|
15
|
Dự án hỗ trợ phát triển nghề mộc (sản
xuất đồ gỗ)
|
TT.
Trà Xuân, các xã huyện Minh Long
|
Sản
phẩm gỗ mỹ nghệ
|
1,000
|
500
|
|
500
|
500
|
IV
|
Năm 2025
|
|
|
5,400
|
2,700
|
500
|
2,200
|
2,700
|
16
|
Dự án hỗ trợ phát triển các sản phẩm
có nguồn gốc từ quế Trà Bồng
|
Xã
Trà Sơn
|
Sản
phẩm quế
|
700
|
350
|
|
350
|
350
|
17
|
Dự án hỗ trợ máy móc, thiết bị chế
biến thịt thỏ
|
Xã Tịnh
Hiệp
|
Thịt
thỏ đóng gói
|
700
|
350
|
|
350
|
350
|
18
|
Dự án hỗ trợ máy móc, thiết bị chế biến
sản phẩm thịt heo muối
|
Huyện
Sơn Hà
|
Thịt
heo muối đóng gói
|
1.000
|
500
|
|
500
|
500
|
19
|
Dự án hỗ trợ mua máy móc, thiết bị
phát triển nghề chế biến hải sản khô
|
Các
xã: Phổ Thạnh, Tịnh Khê, Nghĩa An, Bình
|
Hải sản khô
|
1,000
|
500
|
|
500
|
500
|
20
|
Dự án hỗ trợ phát triển làng nghề
cây cảnh
|
Xã
Hành Đức
|
Cây
cảnh
|
1,000
|
500
|
500
|
|
500
|
21
|
Dự án hỗ trợ phát triển nghề trồng
nấm
|
Xã Đức
Hòa; các xã Huyện Sơn Hà
|
Sản
phẩm nấm
|
1,000
|
500
|
|
500
|
500
|
Tổng
cộng
|
|
|
19,100
|
9,550
|
3,800
|
5,750
|
9,550
|