Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 130/KH-UBND 2021 vận động Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt Hải Phòng

Số hiệu: 130/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng Người ký: Nguyễn Đức Thọ
Ngày ban hành: 28/05/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 130/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 28 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025; Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” (sau đây gọi là Cuộc vận động) trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021 - 2025 với một số nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

- Góp phần giúp người tiêu dùng nhận thức đúng, đầy đủ khả năng sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Việt Nam.

- Đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối; huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực nhất là trong đầu tư phát triển hạ tầng thương mại khu vực nông thôn, hải đảo; xây dựng các mô hình chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu dùng nhằm tạo lập và phát triển thị trường trong nước bền vững.

- Phát huy vai trò của Nhà nước và các tổ chức có liên quan trong công tác quản lý thị trường nhằm bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ hàng hóa sản xuất trong nước, tạo lập môi trường kinh doanh hàng Việt Nam phát triển lành mạnh, bền vững, nâng cao sức tiêu thụ của nhân dân thành phố đối với hàng Việt Nam.

2. Yêu cầu:

- Các cấp, các ngành xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể, thiết thực để triển khai thực hiện, có thể lồng ghép với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ các đơn vị, đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả, hợp lý; đồng thời đẩy mạnh việc ưu tiên tiêu thụ hàng sản xuất trong nước trên địa bàn, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện và kịp thời đề ra những giải pháp phù hợp để thực hiện có hiệu quả. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn cần xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh đảm bảo bền vững, hiệu quả; nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm giá thành, nâng cao tính cạnh tranh; quảng bá, xây dựng thương hiệu, tạo lập kênh phân phối đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng.

- Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:

1. Mục tiêu chung:

Giai đoạn 2021 - 2025, phát triển thị trường trong nước nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng hàng Việt Nam thông qua tập trung nguồn lực đẩy mạnh các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi: “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”, đồng thời lồng ghép vào Chương trình hành động hàng năm của các Sở, ngành, địa phương, đơn vị để tạo sự lan tỏa mạnh mẽ nhằm thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị tại Thông báo Kết luận số 264/TB-TW ngày 31/7/2009 về việc tổ chức Cuộc vận động, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 17/9/2012 về việc tăng cường thực hiện Cuộc vận động, chỉ đạo của Ban Bí thư tại Kết luận số 107-KL/TW ngày 10/4/2015 về việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện Cuộc vận động và Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025.

2. Mc tiêu c thể:

- Duy trì, phát triển và giữ thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh với tỷ lệ trên 85% tại các kênh phân phối hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini, thương mại điện tử...) và trên 80% các kênh phân phối truyền thống (chợ, cửa hàng tạp hóa,...).

- Duy trì, phát triển và giữ doanh thu bán lẻ của khu vực kinh tế trong nước chiếm tỷ lệ 85% tổng mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn thành phố.

- Trên 90% người tiêu dùng và doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố biết đến Chương trình Nhận diện hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”.

- Trên 90% doanh nghiệp trên địa bàn thành phố biết đến Phong trào “Hàng Việt Nam chinh phục người Việt Nam” và trên 70% doanh nghiệp tham gia Phong trào này.

- Xây dựng kênh truyền thông (báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử) có chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam” thường xuyên tuyên truyền, quảng bá Cuộc vận động.

- Tổ chức dịch vụ hỗ trợ kết nối cung cầu cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam.

- Tổ chức nhân rộng mô hình Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”.

- Xây dựng, kết nối chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ nông dân sản xuất hàng Việt Nam tại thị trường trong nước.

III. NHIỆM VỤ THỰC HIỆN:

1. Công tác thông tin, tuyên truyền:

- Tăng cường và đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền về Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” để người tiêu dùng trên địa bàn thành phố biết, hiểu, đánh giá đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam; đồng thời, để các cơ quan, đơn vị và tổ chức chính trị-xã hội nhận thức đúng yêu cầu của Cuộc vận động và ưu tiên mua sắm hàng Việt Nam khi có nhu cầu mua sắm bằng nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước; các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn khi mua sắm vật tư, thiết bị để thực hiện các dự án, công trình cần ưu tiên sử dụng các thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước đảm bảo chất lượng.

- Tăng cường tuyên truyền, vận động doanh nghiệp trên địa bàn nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; thực hiện cam kết bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Tận dụng lợi thế, ưu điểm của các phương tiện truyền thông trên internet để cung cấp thông tin chính thống, tích cực quảng bá cho hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam.

- Xây dựng nội dung tuyên truyền về Cuộc vận động trong nhà trường, các cấp học, đặc biệt là các trường đại học, cao đẳng.

- Triển khai xây dựng các chương trình thường kỳ, các chuyên mục để quảng bá về sản phẩm, hàng hóa Việt Nam; phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về tình hình thực hiện Cuộc vận động của các ngành, các cấp.

- Xây dựng và triển khai các chương trình truyền thông về sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã, hộ kinh doanh có cơ hội quảng bá sản phẩm, hàng hóa của minh trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Cập nhật và công bố thường xuyên, kịp thời Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước sản xuất được và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trong nước sản xuất được, để phục vụ các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng.

- Công bố thường xuyên, kịp thời danh mục quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia mới ban hành; thông tin chính thức về diễn biến thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là hàng hóa sản xuất trong nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền cổ động về Cuộc vận động bằng các hình thức, nội dung phù hợp tại các địa điểm công cộng, các thiết chế văn hóa công cộng như thư viện, nhà văn hóa,... trụ sở các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội; lồng ghép các hoạt động truyền thông với hình thức hay hơn, hấp dẫn và phong phú hơn, sử dụng công nghệ thông tin, marketing, văn hóa nghệ thuật, phim ảnh để thông qua đó quảng bá cho hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam; biên soạn tài liệu tuyên truyền về Cuộc vận động và phối hợp lồng ghép vào các chương trình hành động của các cấp, các ngành,...

- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người tiêu dùng về thương mại điện tử, các mô hình 4.0 thông qua các phóng sự và hoạt động truyền thông đa kênh trên môi trường trực tuyến.

2. Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa cố định và bền vững, ưu tiên hàng Việt Nam:

- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại nhằm mở rộng hệ thống phân phối, xây dựng các kênh phân phối văn minh, hiện đại đối với hàng Việt Nam; đa dạng hóa các loại hình phân phối, thiết lập hệ thống các điểm bán hàng Việt Nam bền vững, đặc biệt tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, vùng nông thôn và hải đảo.

- Xây dựng mô hình các chuỗi cung ứng sản phẩm bền vững từ sản xuất - phân phối - tiêu dùng gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm. Từng bước nhân rộng mô hình liên kết, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia mô hình chuỗi cung ứng trên địa bàn thành phố.

- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt Nam về nông thôn, chợ truyền thống, các chương trình khuyến mại hàng Việt Nam như “Ngày hàng Việt”, “Tuần hàng Việt”, “Tháng hàng Việt”; định kỳ hàng năm tổ chức “Tuần lễ hàng Việt” ; Tiếp tục triển khai Chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trên môi trường trực tuyến” (website: www.tuhaohangvietnam.vn).

- Đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu, quảng bá, kết nối cung cầu gắn kết các lĩnh vực thương mại - dịch vụ, công nghệ thông tin - thị trường trong nước nhằm quảng bá các sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt, doanh nghiệp thành phố; đề xuất phát triển kinh tế đêm.

- Đẩy mạnh các hoạt động đưa hàng Việt Nam từ nông thôn ra thành thị; các chương trình kết nối cung cầu hàng Việt Nam với các tỉnh, thành phố trên cả nước.

- Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, giới thiệu các tuyến, khu, điểm du lịch trên địa bàn gắn với quảng bá các sản phẩm, hàng hóa đặc trưng của thành phố và các vùng, miền trong cả nước.

- Tiếp tục triển khai Chương trình bình ổn thị trường một cách phù hợp, đồng thời gắn kết với việc thực hiện các mục tiêu của Cuộc vận động; ưu tiên đưa hàng Việt Nam vào hệ thống các điểm bán hàng bình ổn thị trường.

3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cho hàng Việt, doanh nghiệp Việt trên địa bàn thành phố:

- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà sản xuất Việt Nam nâng cao năng lực sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm mang thương hiệu Việt; nâng cao hiệu quả kết nối giữa nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các Hội nghị kết nối cung cầu tại các tỉnh, thành phố để đưa các mặt hàng có thế mạnh của thành phố tiếp cận với người tiêu dùng của nhiều vùng miền trong cả nước nhằm nâng cao hiệu quả kết nối giữa nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

- Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về tác động của công nghệ thông tin đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, khai thác kinh doanh trên môi trường mạng, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng mô hình công nghệ số tại thị trường trong nước.

4. Kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng:

- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng nhằm kiểm soát lưu thông hàng hóa; triển khai công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn, kịp thời xử lý, chấn chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

- Tăng cường tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nhằm tăng hiệu quả công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; thực hiện tốt việc giám sát các sự kiện xúc tiến thương mại hàng Việt Nam, để đảm bảo mục đích Cuộc vận động và tạo lòng tin cho người tiêu dùng.

IV. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP:

1. Nhóm giải pháp giúp thay đổi về nhận thức và hành vi của cộng đồng đối với hàng Việt, doanh nghiệp của thành phố:

- Các cấp, các ngành xác định Cuộc vận động là hoạt động lâu dài, liên tục để đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản thực hiện Cuộc vận động tại tài liệu tuyên truyền Cuộc vận động của Ban Chỉ đạo Trung ương, thành phố về Cuộc vận động

- Vận động, khuyến khích các cơ quan nhà nước ưu tiên hàng Việt Nam trong mua sắm, có giải pháp cụ thể gắn kết hoạt động giữa các cấp, các ngành trong công tác phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động.

- Bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và huy động nguồn xã hội hóa đóng góp từ cộng đồng doanh nghiệp để tăng cường chương trình hỗ trợ quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp Việt, doanh nghiệp thành phố trên truyền hình, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; xây dựng các chương trình hành động khuyến khích sử dụng hàng Việt Nam đối với tiêu dùng cá nhân như tuyên truyền phổ biến đến doanh nghiệp với người tiêu dùng tham gia “Ngày hàng Việt”, “Tuần hàng Việt”, “Tháng hàng Việt”, “Tháng công nhân”,...

- Các doanh nghiệp, nhà sản xuất kinh doanh phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, đi đu trong thực hiện phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động; thực hiện điều tra, khảo sát thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường; thiết lập hệ thống phân phối đưa hàng hóa, dịch vụ đến với người tiêu dùng và thực hiện các cam kết của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng (hàng hóa bảo đảm mẫu mã hấp dẫn, tác dụng tốt và đảm bảo an toàn, bền vng đối với người tiêu dùng, dịch vụ sau bán hàng...). Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh hợp tác, liên kết, sử dụng kỹ thuật, máy móc, thiết bị, nguyên liệu trong nước sản xuất được.

- Người tiêu dùng thành phố tiếp tục phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, chủ động ưu tiên mua sắm, sử dụng hàng Việt trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, thể hiện nét đẹp trong văn hóa ưu tiên dùng hàng Việt Nam, vận động người thân trong gia đình, bạn bè ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam.

2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối hàng Việt cố định và bền vững:

- Tạo lập mạng lưới kết nối giữa nhà sản xuất, kinh doanh với nhà phân phối, đại lý trong nước để phát triển thị trường, hàng hóa Việt, tăng sự hiện diện của hàng Việt Nam, hàng hóa của doanh nghiệp thành phố theo các phân khúc khác nhau tại thị trường trong nước.

- Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại nhằm tạo điều kiện cho mở rộng kênh phân phối hàng Việt tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo, cụ thể:

- Rà soát, điều chỉnh, xây dựng lồng ghép, tích hp phần hạ tầng thương mại vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch địa phương theo Luật Quy hoạch, Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch, Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 02/12/2019 của Chính phủ về Danh mục quy hoạch tích hp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch. Trên cơ sở quy hoạch hạ tầng thương mại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho triển khai thực hiện Cuộc vận động.

- Đẩy mạnh phát triển điểm bán hàng Việt Nam cố định tại khu vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, vùng nông thôn và hải đảo; lồng ghép, gắn kết một cách phù hợp việc thực hiện các mục tiêu của Cuộc vận động với Chương trình bình ổn thị trường tại các địa phương.

- Xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ thành chuỗi cung ứng bền vững, nhằm gắn kết các doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp phân phối, tạo thuận lợi trong khâu cung ứng và tiêu thụ hàng hóa. Từ đó, nhân rộng mô hình, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia trong các mô hình nhân rộng.

3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong lĩnh vực phân phối hàng Việt Nam, đặc biệt là hàng hóa của các doanh nghiệp thành phố:

- Các cấp, ngành tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đầu tư, phát triển hạ tầng thương mại, mở rộng mạng lưới bán hàng, nhất là ở các vùng nông thôn, hải đảo.

- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công Thương, chương trình xúc tiến thương mại địa phương để phát triển thị trường trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam, hàng hóa và doanh nghiệp thành phố.

- Đẩy mạnh triển khai các chương trình khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương, tăng cường triển khai chương trình liên kết Công Thương với các tỉnh thành trong cả nước để hàng Việt Nam, các mặt hàng thế mạnh địa phương, các sản phẩm OCOP, các sản phẩm của làng nghề được tiếp cận với nhiều vùng, miền trên cả nước.

- Xây dựng các chương trình nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp Việt Nam về tác động của công nghệ thông tin đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; hướng tới đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác kinh doanh trên môi trường mạng.

4. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng:

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thị trường; xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương và với các tỉnh, thành phố trong cả nước nhằm kiểm soát tốt luồng lưu thông hàng hóa.

- Tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại trên địa bàn thành phố với sự tham gia, giám sát của lực lượng quản lý thị trường để bảo đảm mục đích của Cuộc vận động và tạo lòng tin cho người tiêu dùng.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách thành phố, nguồn xã hội hóa và các nguồn hp pháp khác.

Các cơ quan được giao nhiệm vụ trong Kế hoạch này chủ động xây dựng kinh phí vào dự toán hàng năm của đơn vị mình để thực hiện.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Công Thương:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động trên địa bàn thành phố theo các nội dung của Kế hoạch và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công Thương

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương để thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ của Kế hoạch này vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công hàng năm của thành phố nhằm huy động tối đa nguồn lực của địa phương cho các hoạt động, nâng cao hiệu quả của Kế hoạch.

3. Sở Tài chính:

- Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách của thành phố, chủ trì phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan thẩm định kinh phí thực hiện Kế hoạch, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ, bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách thành phố cho các đơn vị để thực hiện.

- Thẩm định bố trí kinh phí, phương tiện làm việc, cơ sở vật chất để Sở Công Thương làm tốt vai trò tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động phát triển thương mại tại địa phương gn với Cuộc vận động.

4. S Thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí phối hợp với các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp để thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách và các hoạt động, biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao nhằm phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động.

- Chủ động phối hợp với Ban chỉ đạo Cuộc vận động thành phố, Sở Công Thương, các tổ chức chính trị xã hội có liên quan tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp phân phối và các nhà bán buôn, bán lẻ, các hội, hiệp hội ngành hàng, ngành nghề; tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp định hướng sản xuất kinh doanh, khai thác tốt các thị trường tiềm năng và mở rộng thị trường xuất khẩu.

5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:

- Chủ động phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động tại địa phương.

- Khảo sát, lựa chọn các sản phẩm, hàng hóa đặc trưng, thế mạnh của địa phương để xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình quảng bá, giới thiệu. Triển khai xây dựng mô hình điểm bán hàng Việt với tên gọi “Tự hào hàng Việt”, “Tinh hoa hàng Việt” tại địa phương.

- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương để hỗ trợ triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ của Kế hoạch này.

6. Các Sở, ngành, tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn:

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ đơn vị, có chương trình, kế hoạch cụ thể và thực hiện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thực hiện cuộc vận động, lồng ghép với các chương trình, nhiệm vụ của đơn vị để phát huy hiệu quả việc triển khai thực hiện Cuộc vận động.

Yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch này đạt hiệu quả và báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung hoặc vướng mắc phát sinh, các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan kịp thời có Văn bản gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TT TU, HĐND TP;
- UBMTTQ VNTP;
- CT, PCT Nguyễn Đức Thọ;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- CVP, PCVP Trần Huy Kiên;
- Các phòng: XDGTCT, NC&KTGS;
- CV: CT;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thọ

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 130/KH-UBND ngày 28/05/2021 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.497

DMCA.com Protection Status
IP: 3.149.251.154
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!