Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế về hóa đơn chứng từ

Số hiệu: 32/2025/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 31/05/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/6/2025

Ngày 31/5/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP .

Chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử

- Người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu có nhu cầu chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ).

- Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông báo (Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ) về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Trong thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế thông báo, người nộp thuế phải thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử (chuyển từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ).

Sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ), cơ quan thuế căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 và quy định tại Thông tư 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính để xem xét, chấp nhận hoặc không chấp nhận.

Xem thêm tại Thông tư 32/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/6/2025.

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2025/TT-BTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2025

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM 2019, NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2020/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ, NGHỊ ĐỊNH SỐ 70/2025/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 2025 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2020/NĐ-CP

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật số 56/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán; Luật kế toán; Luật kiểm toán độc lập, Luật ngân sách nhà nước; Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Luật quản lý thuế; Luật thuế thu nhập cá nhân; Luật dự trữ quốc gia; Luật xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 26 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;

Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về hóa đơn, chứng từ theo quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, hướng dẫn thi hành các khoản 3, khoản 6, khoản 7, khoản 11, khoản 18, khoản 37 và khoản 38 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ và một số trường hợp theo yêu cầu quản lý bao gồm: tổ chức thực hiện biện pháp khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ; ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử; ký hiệu mẫu s, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn; áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác; nội dung hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế; chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử; tiêu chí xác định người nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử; sử dụng chứng từ; tiêu chí đối với tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử và dịch vụ nhận, truyền, lưu tr dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có liên quan và hiệu lực thi hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng hướng dẫn tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Nghị định số 123/2020/NĐ-CPkhoản 1 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP.

Điều 3. Tổ chức thực hiện biện pháp khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ

1. Cục Thuế sử dụng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử để xây dựng, triển khai chương trình hóa đơn may mắn đối với những hóa đơn điện tử có người mua là người tiêu dùng (là cá nhân).

2. Cục Thuế xây dựng phương án tổ chức, tần suất quay thưng, giá trị giải thưởng chương trình hóa đơn may mắn trên cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét phê duyệt trước khi thực hiện.

Điều 4. Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử

1. Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn

a) Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được ủy nhiệm cho bên thứ ba là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

b) Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm;

c) Việc ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử;

d) Hóa đơn điện tử do bên nhận ủy nhiệm lập là hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế và phải th hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm;

đ) Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm niêm yết trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để người mua hàng hóa, dịch vụ được biết về việc ủy nhiệm lập hóa đơn. Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên thì bên ủy nhiệm, bên nhận ủy nhiệm hủy các niêm yết, thông báo trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về việc hết thời hạn hoặc chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn;

e) Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử không có mã) thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ để chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp;

g) Bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm lập hóa đơn điện tử ủy nhiệm theo đúng thực tế phát sinh, theo thỏa thuận với bên ủy nhiệm và tuân thủ nguyên tắc tại khoản 1 Điều này;

h) Hóa đơn điện tử do bên nhận ủy nhiệm lập phải phù hợp với phương pháp tính thuế của bên ủy nhiệm.

2. Hợp đồng ủy nhiệm hoặc thỏa thuận ủy nhiệm

a) Hợp đồng ủy nhiệm hoặc thỏa thuận ủy nhiệm phải thể hiện đầy đủ các thông tin về bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm (tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân, chứng thư số); thông tin về hóa đơn điện tử ủy nhiệm (loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm);

b) Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm lưu trữ văn bản ủy nhiệm và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

3. Thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử

a) Việc ủy nhiệm được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm d khoản 11 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP). Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm sử dụng Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) để thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên;

b) Bên ủy nhiệm điền thông tin của bên nhận ủy nhiệm, bên nhận ủy nhiệm điền thông tin của bên ủy nhiệm tại Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) như sau:

- Đối với bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm tại Phần 5 “Danh sách chứng thư số sử dụng” điền thông tin đầy đủ chứng thư số sử dụng của cả hai bên;

- Đối với bên nhận ủy nhiệm tại cột 5 Phần 6 “Đăng ký ủy nhiệm lập hóa đơn” điền thông tin tên tổ chức ủy nhiệm và mã số thuế hoặc số định danh cá nhân của bên ủy nhiệm.

c) Trường hợp người bán hàng hóa, dịch vụ là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ủy nhiệm cho tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ thì tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện thông báo với cơ quan thuế.

Điều 5. Ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn

1. Hóa đơn điện tử

a) Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:

- Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;

- Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;

- Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;

- Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;

- Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;

- Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử;

- Số 7: Phản ánh hóa đơn thương mại điện tử;

- Số 8: Phản ánh hóa đơn điện tử giá trị gia tăng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí;

- Số 9: Phản ánh hóa đơn điện tử bán hàng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí.

b) Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:

- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;

- Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch. Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là năm 2025 thì thể hiện là số 25; năm lập hóa đơn điện tử là năm 2026 thì thể hiện là số 26;

- Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H, X thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể:

+ Chữ T: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử do các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

+ Chữ D: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử bán tài sản công và hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia hoặc hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng;

+ Chữ L: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh;

+ Chữ M: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền;

+ Chữ N: Áp dụng đối với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử;

+ Ch B: Áp dụng đối với phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử;

+ Chữ G: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn giá trị gia tăng;

+ Chữ H: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn bán hàng;

+ Ch X: Áp dụng đối với hóa đơn thương mại điện tử.

- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì sử dụng hai ký tự YY;

- Tại bản thể hiện, ký hiệu hóa đơn điện tử và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được thể hiện ở phía trên bên phải của hóa đơn (hoặc ở vị trí dễ nhận biết);

- Ví dụ thể hiện các ký tự của ký hiệu mẫu hóa đơn điện tử và ký hiệu hóa đơn điện tử:

+ “1C25TAA” - là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2025 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

+ “2C25TBB” - là hóa đơn bán hàng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2025 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

+ “1C25LBB” - là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2025 và là hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh;

+ “1K25TYY” - là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã được lập năm 2025 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

+ “1K25DAA” - là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã được lập năm 2025 và là hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức bắt buộc do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng;

+ “6K25NAB” - là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử loại không có mã được lập năm 2025 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế;

+ “6K25BAB” - là phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử loại không có mã được lập năm 2025 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế;

+ “7K25XAB” - là hóa đơn thương mại điện tử được lập năm 2025 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.

c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm đối với hóa đơn điện tử ủy nhiệm.

2. Hóa đơn do Chi cục Thuế đặt in

a) Ký hiệu mẫu số hóa đơn do Chi cục Thuế đặt in là một nhóm gồm 11 ký tự thể hiện các thông tin về: tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu), cụ thể như sau:

- Sáu (06) ký tự đầu tiên thể hiện tên loại hóa đơn:

+ 01GTKT: Hóa đơn giá trị gia tăng;

+ 02GTTT: Hóa đơn bán hàng;

+ 07KPTQ: Hóa đơn bán hàng dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;

+ 03XKNB: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;

+ 04HGDL: Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.

- Một (01) ký tự tiếp theo là các số tự nhiên 1, 2, 3 thể hiện số liên hóa đơn;

- Một (01) ký tự tiếp theo là “/” để phân cách;

- Ba (03) ký tự tiếp theo là số thứ tự của mẫu trong một loại hóa đơn, bắt đầu bằng 001 và tối đa đến 999.

Riêng đối với hóa đơn là tem, vé, thẻ do Chi cục Thuế đặt in bắt buộc ghi 03 ký tự đầu để phân biệt tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn bán hàng. Các thông tin còn lại do Chi cục Thuế tự quy định theo nhu cầu quản lý nhưng không vượt quá 11 ký tự.

Cụ thể:

+ Ký hiệu 01/: đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn giá trị gia tăng;

+ Ký hiệu 02/: đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn bán hàng.

b) Ký hiệu hóa đơn do Chi cục Thuế đặt in là một nhóm gồm 08 ký tự thể hiện thông tin về: Chi cục Thuế đặt in hóa đơn; năm đặt in hóa đơn; ký hiệu hóa đơn do cơ quan thuế tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý, cụ thể như sau:

- Hai (02) ký tự đầu tiên thể hiện mã của Chi cục Thuế đặt in hóa đơn và được xác định theo Phụ lục I.A ban hành kèm theo Thông tư này;

- Hai (02) ký tự tiếp theo là hai chữ cái trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái Việt Nam gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y thể hiện ký hiệu hóa đơn do cơ quan thuế tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý;

- Một (01) ký tự tiếp theo là “/” để phân cách;

- Ba (03) ký tự tiếp theo gồm hai (02) ký tự đầu là hai chữ số Ả rập thể hiện năm Chi cục Thuế đặt in hóa đơn, được xác định theo 02 chữ số cuối của năm dương lịch và một (01) ký tự là chữ cái P thể hiện hóa đơn do Chi cục Thuế đặt in. Ví dụ: năm Chi cục Thuế đặt in là năm 2025 thì thể hiện là số 25P; năm Chi cục Thuế đặt in hóa đơn là năm 2026 thì thể hiện là số 26P;

- Ví dụ thể hiện các ký tự của ký hiệu mẫu hóa đơn do Chi cục Thuế đặt in và ký hiệu hóa đơn do Chi cục Thuế đặt in:

Ký hiệu mẫu hóa đơn “01GTKT3/001”, Ký hiệu hóa đơn “01AA/25P”: được hiểu là mẫu số 001 của hóa đơn giá trị gia tăng có 3 liên do Chi cục Thuế đặt in năm 2025.

c) Liên hóa đơn do Chi cục Thuế đặt in là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi s hóa đơn có 3 liên trong đó:

- Liên 1: Lưu;

- Liên 2: Giao cho người mua;

- Liên 3: Nội bộ.

Điều 6. Áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác

1. Các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khác với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác được lập hóa đơn theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) bao gồm: sản phẩm phái sinh theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về chứng khoán và pháp luật về thương mại được quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ của sở giao dịch hàng hóa, dịch vụ thông tin tín dụng, dịch vụ kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi (đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức).

2. Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng phải lập hóa đơn theo quy định

a) Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng phải có hóa đơn giá trị gia tăng mua vào (đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu); khi lập hóa đơn, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra phải khớp với số tiền thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính (hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu), thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”. Các trường hợp tài sản mua để cho thuê thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, hoặc không có hóa đơn giá trị gia tăng hoặc không có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thì khi lập hóa đơn không được thể hiện thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn.

b) Việc lập hóa đơn đối với hoạt động cho thuê tài chính như sau:

b.1) Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính chuyển giao một lần toàn bộ số thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn tài sản mua cho thuê tài chính cho bên đi thuê tài chính thì trên hóa đơn giá trị gia tăng thu tiền lần đầu của dịch vụ cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính thể hiện rõ: thanh toán dịch vụ cho thuê tài chính và thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính hoặc thanh toán thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, tiền hàng thể hiện giá trị dịch vụ cho thuê tài chính (không bao gồm thuế giá trị gia tăng của tài sản), thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”, tiền thuế giá trị gia tăng thể hiện bằng tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính.

b.2) Xử lý lập hóa đơn khi hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước thời hạn:

b.2.1) Thu hồi tài sản cho thuê tài chính: Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính và bên đi thuê lựa chọn khấu trừ toàn bộ số thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê, bên đi thuê điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ tính trên giá trị còn lại chưa có thuế giá trị gia tăng xác định theo biên bản thu hồi tài sản để chuyển giao cho tổ chức cho thuê tài chính. Trên hóa đơn giá trị gia tăng thể hiện rõ: số tiền thuế giá trị gia tăng xuất trả của tài sản thu hồi; thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”; số thuế giá trị gia tăng tính trên giá trị còn lại chưa có thuế giá trị gia tăng xác định theo biên bản thu hồi tài sản.

b.2.2) Bán tài sản thu hồi: Tổ chức cho thuê tài chính khi bán tài sản thu hồi phải lập hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định giao cho khách hàng.

Điều 7. Nội dung hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế

1. Nội dung hóa đơn

a) Phần A dành cho doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế lập khi bán hàng hóa, phần này gồm các nội dung sau:

a.1) Tên hóa đơn: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ;

a.2) Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn;

a.3) Thông tin về doanh nghiệp bán hàng gồm: Tên, địa chỉ, mã số thuế;

a.4) Thông tin về khách hàng gồm: Họ tên, quốc tịch, thông tin về số hộ chiếu, ngày cấp hộ chiếu, ngày hết hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh;

a.5) Thông tin về hàng hóa gồm: Tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

Tên hàng hóa ghi rõ: nhãn hiệu, ký hiệu hàng hóa (số seri, model (nếu có), xuất xứ hàng hóa áp dụng đối với hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu, số máy áp dụng đối với mặt hàng cơ khí điện tử).

a.6) Chữ ký số người bán, chữ ký của người mua trên bản hiển thị của hóa đơn điện tử.

b) Phần B dành cho cơ quan hải quan lập để ghi kết quả kiểm tra hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế, hàng hóa, tính số thuế giá trị gia tăng người nước ngoài được hoàn, phần này gồm các nội dung sau:

b.1) Số thứ tự hàng hóa;

b.2) Tên hàng;

b.3) S lượng;

b.4) Số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế;

b.5) Số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn theo quy định;

b.6) Thời điểm công chức hải quan kiểm tra: ghi rõ ngày, tháng, năm;

b.7) Tên, chữ ký của công chức hải quan kiểm tra.

c) Phần C dành cho Ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế lập, phần này gồm các nội dung:

c.1) Số hiệu, ngày tháng chuyến bay/chuyến tàu của người nước ngoài xuất cảnh;

c.2) Số tiền thuế hoàn cho người nước ngoài xuất cảnh;

c.3) Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thanh toán: bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thẻ, số thẻ);

c.4) Thời điểm thanh toán: ghi rõ ngày, tháng, năm.

2. Chữ viết hiển thị trên hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế là tiếng Việt và tiếng Anh được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ bằng hoặc nhỏ hơn chữ tiếng Việt.

3. Các nội dung khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7, khoản 9 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP). Riêng nội dung về ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này.

4. Mẫu hiển thị hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế được ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử

1. Người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu có nhu cầu chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP).

2. Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông báo (Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Trong thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế thông báo, người nộp thuế phải thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử (chuyển từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã sang hóa đơn điện tử cỏ mã của cơ quan thuế) theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP). Sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP), cơ quan thuế căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế và quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính để xem xét, chấp nhận hoặc không chấp nhận.

Điều 9. Tiêu chí xác định người nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

1. Tiêu chí xác định người nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

Trường hợp kết quả đối chiếu thông tin khớp đúng, người nộp thuế xác nhận trên Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế đúng thời hạn nhưng người nộp thuế có một trong nhng dấu hiệu sau thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP như sau:

a) Tiêu chí 1: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có hành vi gian lận, mua bán hóa đơn trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.

b) Tiêu chí 2: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân thuộc danh sách có giao dịch đáng ngờ theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền.

c) Tiêu chí 3: Người nộp thuế đăng ký địa chỉ trụ sở chính không có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính hoặc đặt tại chung cư (không bao gồm chung cư được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật); hoặc địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính/chi nhánh.

d) Tiêu chí 4: Người nộp thuế có người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu đồng thời là người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế ở trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt mã số thuế” hoặc ở trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

đ) Tiêu chí 5: Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro khác do cơ quan thuế xác định và có thông báo cho người nộp thuế được biết và giải trình.

2. Tiêu chí xác định người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao theo mức độ rủi ro người nộp thuế

Để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ, giao Cục Thuế quy định ch số tiêu chí nhằm đánh giá, xác định người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao trên cơ sở đánh giá người nộp thuế trong công tác quản lý thuế.

Điều 10. Sử dụng chứng từ

Chi cục Thuế khởi tạo biên lai thuế điện từ Mẫu CTT50 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này để sử dụng thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân.

Điều 11. Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có liên quan

1. Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử cho người bán và người mua

a) Về chủ thể:

a.1) Là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

a.2) Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức;

b) Về nhân sự: Có tối thiểu 5 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin;

c) Về kỹ thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu:

c.1) Cung cấp giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền và hóa đơn điện tử không có mã cho người bán và người mua theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ và pháp luật khác có liên quan;

c.2) Có giải pháp nhận, truyền dữ liệu hóa đơn điện tử với người sử dụng dịch vụ; giải pháp truyền, nhận dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế thông qua tổ chức nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử. Thông tin quá trình nhận, truyền dữ liệu phải được ghi nhật ký để phục vụ công tác đối soát;

c.3) Có giải pháp sao lưu, khôi phục, bảo mật dữ liệu hóa đơn điện tử;

c.4) Có tài liệu kết quả kiểm thử kỹ thuật thành công về giải pháp truyền nhận dữ liệu hóa đơn điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử.

2. Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử

a) Về chủ thể:

a.1) Là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có tối thiểu 05 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin;

a.2) Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức;

b) Về tài chính: Có ký quỹ tại một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị không dưới 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ;

c) Về nhân sự: Có tối thiểu 20 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin;

d) Về kỹ thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu:

d.1) Cung cấp giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử và pháp luật khác có liên quan;

d.2) Có giải pháp kết nối, nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho người bán và người mua; giải pháp kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế. Thông tin quá trình nhận, truyền dữ liệu phải được ghi nhật ký để phục vụ công tác đối soát;

d.3) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử dược vận hành trên môi trường trung tâm dữ liệu chính và trung tâm dữ liệu dự phòng. Trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km và sẵn sàng hoạt động khí hệ thống chính gặp sự cố;

d.4) Hệ thống có khả năng phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn các truy cập không hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để bảo đảm tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia;

d.5) Có hệ thống sao lưu, khôi phục dữ liệu;

d.6) Kết nối với Cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3 hoặc tương đương, gồm 1 kênh truyền chính và 2 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 20 Mbps; sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc hàng đợi (Queue) có mã hóa làm phương thức để kết nối; sử dụng giao thức SOAP/TCP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.

3. Cục Thuế đăng tải thông tin của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử và tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với cơ quan thuế.

a) Đăng tải công khai thông tin của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử lên Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử gửi hồ sơ chứng minh đáp ứng các tiêu chí tại khoản 1 Điều này, tài liệu mô tả dịch vụ và cam kết thực hiện đến Cục Thuế. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Thuế đáng công khai tài liệu mô tả dịch vụ và cam kết của tổ chức lên Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế. Các tổ chức phải chịu trách nhiệm về hồ sơ văn bản cung cấp. Trong quá trình hoạt động, trường hợp phát hiện tổ chức cung cấp dịch vụ không đúng quy định, Cục Thuế thông báo và hủy thông tin công khai của tổ chức trên Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế.

b) Đăng tải thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với cơ quan thuế:

Tổ chức phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này đến Cục Thuế và thực hiện kết nối để chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 11 và điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP). Cục Thuế đăng công khai danh sách các tổ chức đáp ứng đầy đủ các quy định nêu trên tại Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025 và thay thế Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

2. Kể từ thời điểm Nghị định số 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP, nếu phát hiện chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập theo các quy định trước đây bị sai thì lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử mới thay thế cho chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập sai.

3. Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử đã ký hợp đồng cung cấp nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với Tổng cục Thuế (từ 01 tháng 3 năm 2025 là Cục Thuế) trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký.

4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng, bao gồm cả trường hợp đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền với cơ quan thuế trước ngày 01 tháng 6 năm 2025.

5. Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử với cơ quan thuế nhưng chưa đảm bảo là hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử (bao gồm các thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế/số định danh cá nhân/số điện thoại của người mua (nếu người mua yêu cầu); tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán (giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ); thời điểm lập hóa đơn và theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)) thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định.

6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn đã lập sai thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai và lập hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập sai. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập sai phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập sai (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

7. Thông tư này gồm 04 Phụ lục: Phụ lục I áp dụng đối với hóa đơn, biên lai đặt in, tự in (Đối với Phụ lục I.A - Mã hóa đơn, biên lai của Chi cục Thuế phát hành: Trường hợp có thay đổi do sắp xếp lại địa giới hành chính cấp tỉnh dẫn đến thay đổi tên gọi, số lượng Chi cục Thuế thì Bộ Tài chính có văn bản thông báo về mã hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế phát hành); Phụ lục II hướng dẫn mẫu ký hiệu trên chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử và mẫu ký hiệu biên lai điện tử; Phụ lục III hướng dẫn mẫu hiển thị một số loại hóa đơn/ biên lai để các tổ chức, doanh nghiệp tham khảo trong quá trình thực hiện; Phụ lục IV hướng dẫn của cơ quan thuế về thông báo về việc tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử và thông báo về việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh.

8. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố, các Chi cục Thuế, Hải quan, Kho bạc nhà nước khu vực;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản và quản lý xử lý vi phạm hành chính (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, Cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CT (VT, CS).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 32/2025/TT-BTC

Hanoi, May 31, 2025

CIRCULAR

GUIDANCE ON LAW ON TAX ADMINISTRATION DATED JUNE 13, 2019, AND GOVERNMENT’S DECREE NO. 123/2020/ND-CP DATED OCTOBER 19, 2020 PRESCRIBING INVOICES AND RECORDS, DECREE NO. 70/2025/ND-CP DATED MARCH 20, 2025 ON AMENDMENTS TO DECREE NO. 123/2020/ND-CP

Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on Value-added Tax dated June 03, 2008; Law on amendments to certain articles of the Law on Value-added Tax dated June 19, 2013; Law on amendments to certain articles of the Law on taxation dated November 26, 2014; Law on amendments to certain articles of the Law on Value-added Tax, the Law on Excise Tax and the Law on Tax Administration dated April 06, 2016;

Pursuant to the Law No. 56/2024/QH15 dated November 29, 2024 on amendments to Law on Securities, Law on Accounting, Law on Independent Audit, Law on State Budget, Law on Management and Use of Public Property, Law on Tax Administration, Law on Personal Income Tax, Law on National Reserves, and Law on Penalties for Administrative Violations;

Pursuant to the Law on Value-added Tax dated November 26, 2024;

Pursuant to the Law on Accounting dated November 20, 2015;

Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated June 22, 2023;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Pursuant to the Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 prescribing invoices and records and the Decree No. 70/2025/ND-CP dated March 20, 2025 on amendments to some articles of the Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 prescribing invoices and records;

Pursuant to the Government’s Decree No. 29/2025/ND-CP dated February 24, 2025 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance of Vietnam;

At the request of Director of Tax Department;

The Minister of Finance promulgates a Circular on guidance on the Law on Tax Administration dated June 13, 2019, the Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 prescribing invoices and records and the Decree No. 70/2025/ND-CP dated March 20, 2025 on amendments to the Decree No. 123/2020/ND-CP.

Article 1. Scope

This Circular provides guidelines for some contents of invoices and records according to regulations in the Law on Tax Administration dated June 13, 2019, the Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 prescribing invoices and records, clauses 3, 6, 7, 11, 18, 37 and 38 Article 1 of the Government’s Decree No. 70/2025/ND-CP dated March 20, 2025 and other cases to meet management requirements, including organization of implementation of measures for encouraging consumers to get invoices when buying goods or using services; authorization to issue e-invoices; form number, reference number and names of copies of an invoice; use of e-invoices in some cases; content of VAT invoice cum refund claim; conversion to e-invoices; criteria for identification of taxpayers posing high tax risks upon application for use of e-invoices; use of records; eligibility criteria to be satisfied by providers providing e-invoice solutions and e-invoice data receipt, transmission and storage services, and other relevant services and effect.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to the organizations and individuals specified in Article 2 of Decree No. 123/2020/ND-CP and clause 1 Article 1 of the Decree No. 70/2025/ND-CP.

Article 3. Organization of implementation of measures for encouraging consumers to get invoices when buying goods or using services

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Tax Department shall formulate plans for organization, frequency of raffling and prize values of “lucky invoice” programs, include these plans in the e-invoice database and submit them to the Minister of Finance for consideration and approval before the implementation.

Article 4. Authorization to issue e-invoices

1. Authorization rules

a) Good sellers or service providers are allowed to authorize third parties that are eligible to use e-invoices, and are not suspended from use of e-invoices as prescribed in Article 16 of the Decree No. 123/2020/ND-CP (amended at clause 12 Article 1 of the Decree No. 70/2025/ND-CP) to issue e-invoices for their sale of goods or provision of services;

b) The authorization shall be made in writing (either contract or agreement) between the authorizing party and the authorized party;

c) Such authorization must be notified to the tax authority when applying for use of e-invoices;

d) The e-invoice issued by the authorized party is an e-invoice with or without the tax authority’s authentication code but must bear the name, address and TIN of the authorizing party and those of the authorized party;

dd) The authorizing party and the authorized party shall notify such authorization to issue invoices to buyers of goods/services by publishing information thereof on their websites or on mass media. When the authorization expires or is terminated before its expiration date as agreed upon between two parties, the notices of the expiration of authorization or the termination of authorization before its expiration date published on the websites of the authorizing party and the authorized party or on mass media must be canceled;

e) In case invoices to be made out under authorization are e-invoices without the tax authority’s authentication code (hereinafter referred to as “unauthenticated invoices”), the authorizing party shall transmit e-invoice data to their supervisory tax authority directly or through an e-invoice service provider;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



h) E-invoices issued by the authorized party must be appropriate to its tax accounting method.

2. Authorization contract or agreement

a) The authorization contract or agreement must include adequate details about the authorizing party and the authorized party (including name, address, TIN or personal ID number, digital certificate); information about the e-invoice issued with authorization (type, form number and reference number of the invoice); purposes of authorization; duration of authorization; methods of payment for invoices issued with authorization (including the responsibility to make payment for the invoiced goods/services);

b) The authorizing party and the authorized party shall retain the authorization contract or agreement, and present them at the request of competent authorities.

3. Notification of authorization to issue e-invoices to tax authorities

a) The authorization is considered as a change in information provided in the application for use of e-invoices as prescribed in Article 15 of Decree No. 123/2020/ND-CP (amended by point d clause 11 Article 1 of the Decree No. 70/2025/ND-CP). The notification of the authorization to issue e-invoices, including early termination of such authorization as agreed by the parties, to tax authorities shall be made using Form No. 01/DKTD/HDDT enclosed with the Decree No. 123/2020/ND-CP (amended at clause 2 Article 2 of the Decree No. 70/2025/ND-CP);

b) Details of the authorizing party and the authorized party in the Form No. 01/DKTD/HDDT enclosed with the Decree No. 123/2020/ND-CP (amended at clause 2 Article 2 of the Decree No. 70/2025/ND-CP) shall be provided as follows:

- In Part 5 “List of digital certificates used”, adequate information about the used digital certificates of both authorizing party and authorized party shall be provided;

- In Column 5 Part 6 “Registration of authorization to issue invoices”, name and TIN or personal ID number of the authorizing party shall be provided.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 5. Form number, reference number and names of copies of an invoice

1. E-invoices

a) Form number of an e-invoice is a digit from 1 to 9 depending on the type of e-invoice:

- 1: Electronic VAT invoice;

- 2: Electronic sales invoice;

- 3: E-invoice for sale of public property;

- 4: E-invoice for sale of national reserve goods;

- 5: Other types of e-invoice, including electronic stamp, ticket, card, receipt or other electronic documents that have other names but have the same contents as an e-invoice as prescribed in the Decree No. 123/2020/ND-CP;

- 6: Electronic records which are used and managed in the same manner as invoices, including electronic delivery and internal consignment notes, and electronic delivery notes for goods sent to sales agents;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- 8: VAT e-invoice integrated with tax/fee/charge receipt;

- 9: Sales e-invoice integrated with tax/fee/charge receipt.

b) Reference number of an e-invoice contains 6 characters, including letters and numbers, indicating whether the invoice bears the tax authority’s authentication code or not, year of issuance, and type of e-invoice. 6 characters are as follows:

- The first character: C if the invoice bears a tax authority’s authentication code; K if the invoice does not bear a tax authority’s authentication code;

- The next two characters are the last two digits of the year in which the e-invoice is issued, written in Arabic numerals. Example: 25 if the e-invoice is issued in 2025; 26 if the e-invoice is issued in 2026;

- The next character is either T, D, L, M, N, B, G, H or X depending on the type of e-invoice. To be specific:

+ T: E-invoices registered with tax authorities by enterprises, organizations, household businesses or individual businesses;

+ D: E-invoices used for sale of public property or national reserve goods or special e-invoices that do not have some mandatory contents of the “T” invoices;

+ L: E-invoices issued separately by tax authorities;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



+ N: Electronic delivery and internal consignment notes;

+ B: Electronic delivery notes for goods sent to sales agents;

+ G: VAT invoices in the form of electronic stamps, tickets or cards;

+ H: Sales invoices in the form of electronic stamps, tickets or cards;

+ X: Electronic commercial invoices.

- The last two characters shall be decided by the seller to serve their management requirements. If the seller uses different forms of the same type of e-invoice, the last two characters shall be used to differentiate such e-invoice forms. If the seller does not decide the last two characters, YY shall be specified;

- The reference number and form number of an e-invoice shall be written on the upper right corner of the invoice (or a noticeable position);

- Examples:

+ “1C25TAA” - an authenticated VAT invoice issued in 2025 and registered by an enterprise/organization with the tax authority;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



+ “1C25LBB” - an authenticated VAT invoice issued in 2025 and issued separately by the tax authority;

+ “1K25TYY” - an unauthenticated VAT invoice issued in 2025 and registered by an enterprise/organization with the tax authority;

+ “1K25DAA” - an unauthenticated VAT invoice that is issued in 2025 and does not have some mandatory contents registered by an enterprise/organization with the tax authority;

+ “6K25NAB” - an unauthenticated delivery and internal consignment note issued in 2025 and registered with the tax authority;

+ “6K25BAB” - an unauthenticated delivery note for goods sent to sales agents, issued in 2025 and registered with the tax authority;

+ “7K25XAB” – an electronic commercial invoice issued in 2025 and registered with the tax authority.

c) Name, address and TIN (tax identification number) of the authorized party in case the e-invoice is issued with authorization.

2. Tax subdepartment-ordered printed invoices

a) The form number of a tax subdepartment-ordered printed invoice contains 11 characters indicating the name of invoice form, number of copies, ordinal number of invoice form (if there are different forms of the same invoice type). To be specific:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



+ 01GTKT: VAT invoice;

+ 02GTTT: Sales invoice;

+ 07KPTQ: Sales invoice used by the entities in free trade zones;

+ 03XKNB: Delivery and internal consignment note;

+ 04HGDL: Delivery note for goods sent to sales agents.

- The next character is a digit from 1 to 3 depending on the number of copies of the invoice;

- The next character is “/” for separation;

- The next three characters indicate the ordinal number of form of an invoice type, from 001 to 999.

The form number of a tax subdepartment-ordered printed stamp, ticket or card shall contain 03 first characters indicating whether it is VAT invoice or sales invoice. The remaining information shall be specified by the tax subdepartment to meet its management requirements and not exceed 11 characters.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



+ 01/: VAT invoice in the form of stamp, ticket or card;

+ 02/: sales invoice in the form of stamp, ticket or card.

b) Reference number of a tax subdepartment-ordered printed invoice contains 08 characters, indicating the information on the tax subdepartment that orders the printing of invoices, year in which such order is placed, and is decided by the tax authority to serve its management. To be specific:

- The first two characters are the code of the tax subdepartment ordering the printing of invoices and determined according to Appendix I.A enclosed herewith;

- The next two characters are two letters in the 20-letter Vietnamese alphabet, including: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y, and decided by the tax authority to serve its management;

- The next character is “/” for separation;

- The next three characters consist of the last two digits of the year in which the invoice printing is ordered by the tax subdepartment, written in Arabic numerals, and the letter P indicating the invoice is printed according to the order of the tax subdepartment. Example: 25P if the invoice printing is ordered by the tax subdepartment in 2025; 26P if the invoice printing is ordered by the tax subdepartment in 2026;

- Examples of form number and reference number of tax subdepartment-ordered printing invoices:

The form number “01GTKT3/001” and the reference number “01AA/25P” indicate the form 001 of a VAT invoice containing 3 copies and printed as ordered by the Tax Subdepartment in 2025.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Copy 1: Retained;

- Copy 2: Delivered to the buyer;

- Copy 3: Delivered internally.

Article 6. Use of e-invoices in some cases

1. Goods sold or services provided regularly and in large quantities, and needing time for data checking and verification between sellers or service providers and their clients/partners for which invoices must be issued in accordance with point a clause 4 Article 9 of the Decree No. 123/2020/ND-CP (amended at point b clause 6 Article 1 of the Decree No. 70/2025/ND-CP) include derivatives according to the law on credit institutions, the law on securities and the commercial law, regulations in the Law on Value-Added Tax, industrial catering services, services provided by Mercantile Exchange Of Vietnam, credit information services and taxi services (in case clients are enterprises/organizations).

2. A financial leasing company that leases assets subject to VAT shall issue invoices according to regulations.

a) The financial leasing company that leases assets subject to VAT shall provide input VAT invoices (for assets purchased domestically) or proofs of VAT payment during importation (for imported assets); when invoices are issued, total VAT amount on output VAT invoices must match VAT amount on input VAT invoices for the underlying assets (or proofs of VAT payment during importation), and "CTTC" must be written next to the tax rate. In case where assets purchased for lease are not subject to VAT or VAT invoices or proofs of VAT payment during importation are not available, VAT must not be inscribed on invoices.

b) Invoices in the financial leasing sector must be issued as follows:

b.1) If the financial leasing company transfers all VAT amount on invoices for assets purchased for finance lease to the finance lessee once, on the first VAT invoice for the finance lease agreement, the financial leasing company shall specify the payment for the finance lease service and input VAT on the underlying assets or the payment of input VAT on the underlying assets, the amount equivalent to the finance lease service value (excluding VAT on the underlying assets). Write "CTTC" next to the tax rate. VAT amount shall be the input VAT amount on the underlying assets.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b.2.1) Withdrawal of the underlying asset: If the financial leasing company and the finance lessee agree to deduct all of the VAT on the underlying asset, the finance lessee shall adjust the deducted VAT on the remaining VAT-exclusive value according to the asset withdrawal record for transfer to the financial leasing company. The VAT invoice shall specify the returned VAT on the withdrawn asset, the VAT amount on the remaining VAT-exclusive value which is determined according to the asset withdrawal record; write "CTTC" next to the tax rate.

b.2.2) Sale of the withdrawn asset: when selling the withdrawn asset, the financial leasing company shall issue a VAT invoice for the client according to regulations.

Article 7. Content of VAT invoice cum refund claim

1. Content

a) Part A is intended for use by the enterprise selling goods eligible for VAT refund and includes the following contents:

a.1) Name of the invoice: VAT INVOICE CUM REFUND CLAIM;

a.2) Form number, reference number;

a.3) Information on the selling enterprise: name, address and TIN;

a.4) Information on the client: full name, nationality, number, date of issuance, expiry date of passport or a travel document;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Name of the good shall contain brand or symbol (serial number, model (if any), origin (for the imported good), engine number (for the mechanical or electronic good).

a.6) Digital signature of the seller, signature of the buyer on the display section of the e-invoice.

b) Part B is intended for the information on result of the inspection of VAT invoice cum refund claim, the good, VAT amount refunded to the foreigner, written by the customs authority and includes the following contents:

b.1) Good order;

b.2) Name of the good;

b.3) Quantity;

b.4) VAT amount on the VAT invoice cum refund claim;

b.5) Refunded VAT amount according to regulations;

b.6) Time on which the customs officer conducts inspection: Date, month and year;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Part C is intended for use by the commercial bank that acts as a tax refund agent and includes the following contents:

c.1) Number and date of the flight or trip of the foreigner departing the country;

c.2) Tax amount refunded to the foreigner departing the country;

c.3) Method of payment: the payment must be specified by each payment method, including cash or international card (card name and number);

c.5) Payment time: date, month and year.

2. Letters on the VAT invoice cum refund claim shall be Vietnamese and English, written on the right in parentheses () or immediately below the Vietnamese text and has a font size equal to or smaller than that of the Vietnamese text.

3. Contents specified in clause 1 of this Article shall comply with regulations in Articles 10 and 12 of the Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP (amended at clause 7, clause 9 Article 1 of the Government’s Decree No. 70/2025/ND-CP). Form number and reference number shall comply with guidelines specified in Article 5 of this Circular.

4. The Form of VAT invoice cum refund claim is issued together with this Circular.

Article 8. Conversion to e-invoices

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. If a taxpayer that is eligible to use unauthenticated e-invoices as prescribed in clause 2 Article 91 of the Law on Tax Administration falls into the case of high tax risk specified in the Circular No. 31/2021/TT-BTC dated May 17, 2021 of the Ministry of Finance and receives a notice (Form No. 01/TB-KTT in Appendix IB enclosed with the Government’s Decree No. 70/2025/ND-CP) of conversion to use authenticated e-invoices, it shall follow procedures for use of authenticated e-invoices as notified. Within 10 working days from the receipt of the tax authority’s notice, the taxpayer shall follow procedures for modification of information about use of e-invoices (conversion from unauthenticated e-invoices to authenticated e-invoices) as prescribed in Article 15 of Decree No. 123/2020/ND-CP (amended at clause 11 Article 1 of the Decree No. 70/2025/ND-CP). After 12 months from the date of conversion to use authenticated e-invoices, if the taxpayer wants to use unauthenticated e-invoices, it shall follow procedures for modification of information about use of e-invoices as prescribed in Article 15 of Decree No. 123/2020/ND-CP (amended at clause 11 Article 1 of the Decree No. 70/2025/ND-CP), and the tax authority shall consider granting approval or disapproval according to clause 2 Article 91 of the Law on Tax Administration and the Circular No. 31/2021/TT-BTC dated May 17, 2021 of the Ministry of Finance.

Article 9. Criteria for identification of taxpayers posing high tax risks upon application for use of e-invoices

1. Criteria for identification of taxpayers posing high tax risks upon application for use of e-invoices

In case the information is matched and the taxpayer gives a verification reply within the prescribed time limit on the web portal of the Tax Department but the taxpayer falls into one of the following cases, regulations in point b clause 11 Article 1 of the Decree No. 70/2025/ND-CP shall apply. To be specific:

a) Criteria 1: The owner or legal representative of the enterprise or organization, representative of household business, individual business or sole proprietor is concurrently the owner or legal representative or representative or sole proprietor of another enterprise or organization or household business, individual business or sole proprietorship that has committed invoice-related frauds or bought/sold invoices on the tax authority's database according to a competent authority's conclusion.

b) Criteria 2: The owner or legal representative of the enterprise or organization, representative of household business, individual business or a sole proprietor conducts suspicious transactions in accordance with the Anti-Money Laundering (AML) Law.

c) Criteria 3: The taxpayer registers a head office without a specific physical business address or a head office located in an apartment (excluding apartments allowed to be used for business purposes according to regulations of law); or its business location is outside of the province/city where the head office/branch is located.

d) Criteria 4: The taxpayer has an owner or legal representative that is concurrently the legal representative or the owner of another taxpayer whose status indicates that “the taxpayer has shut down business but not yet completed procedures for TIN invalidation” or “the taxpayer does not carry out business at the registered business location”, the taxpayer commits a violation against regulations on taxes, invoices and records according to guidelines issued by the Minister of Finance.

dd) Criteria 5: The taxpayer poses other tax risks determined by the tax authority and is notified for explanation.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In order to meet tax administration requirements in each period, the Tax Department is assigned to issue regulations on criteria to assess and identify taxpayers found to pose very high tax risks on the basis of assessment of taxpayers when performing tax administration tasks.

Article 10. Use of records

Tax subdepartments shall create and issue tax e-receipts according to Form CTT50 in Appendix III enclosed herewith when collecting agricultural and non-agricultural land levy from households and individuals.

Article 11. Eligibility criteria to be satisfied by providers providing e-invoice solutions and e-invoice data receipt, transmission and storage services, and other relevant services

1. A provider that provides e-invoice solutions for sellers and buyers is required to meet the following criteria:

a) Entity:

a.1) It is an IT organization established under the law of Vietnam;

a.2) Information about e-invoice services is published on its website;

b) Personnel: There are at least 5 employees possessing bachelor’s degree in IT;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c.1) They are adequate to provide solutions for creating, handling and storing data on authenticated and unauthenticated e-invoices, e-invoices generated by POS cash registers for sellers and buyers as prescribed by the law on invoices and records and relevant laws;

c.2) There are solutions for receiving and transmitting e-invoice data from and to service users; solutions for transmitting and receiving e-invoice data to and from tax authorities through the e-invoice data receipt, transmission and storage service provider. Information about data receipt and transmission must be fully recorded to serve verification purposes;

c.3) There are solutions for backup, recovery and protection of confidentiality of e-invoice data;

c.4) There are records of successful technical testing on solutions for transmission and receipt of e-invoice data with the e-invoice data receipt, transmission and storage service provider.

2. An e-invoice data receipt, transmission and storage service provider is required to meet the following criteria:

a) Entity:

a.1) It is an IT organization established under the law of Vietnam, and has been operating in the IT field for at least 05 years;

a.2) Information about e-invoice services is published on its website;

b) Finance: it has paid a deposit at a bank lawfully operating in Vietnam or has obtained a guarantee of not less than VND 5 billion from a bank lawfully operating in Vietnam to manage risks and make compensation for any damage that may occur during the service provision;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Technology: There are IT infrastructure and equipment, and software system meeting the following requirements:

d.1) It provides solutions for creating, handling and storing data on authenticated e-invoices in accordance with the Law on E-Invoices and relevant laws;

d.2) There are solutions for connecting, receiving, transmitting and storing e-invoice data with organizations providing authenticated and unauthenticated e-invoice services for sellers and buyers; solutions for connecting, receiving, transmitting and storing e-invoice data with tax authorities. Information about data receipt and transmission must be fully recorded to serve verification purposes;

d.3) The technical infrastructure system used for providing e-invoice services is operated on both the main data center and backup center. The backup center is located at least 20 km away from the main data center and is ready for use when the main data center encounters problem;

d.4) The system must be capable of detecting, giving warning and preventing illegal access and cyberattacks to ensure the confidentiality and integrity of data exchanged between parties;

d.5) The system for backing up and recovering data must be available;

d.6) It is connected to the Tax Department through a separate channel or MPLS VPN of Layer 3 or equivalent, which consists of 1 main channel and 2 backup channels. Each channel has a minimum bandwidth of 20 Mbps; use an encrypted Web Service or Message Queue (MQ) for connection; use SOAP/TCP to compile, transmit and receive data.

3. The Tax Department shall publish information about providers providing e-invoice solutions and e-invoice data receipt, transmission and storage services with tax authorities.

a) Publish information about e-invoice solution providers on the web portal of the Tax Department: The e-invoice solution provider shall send an application which includes documents proving its satisfaction of the criteria specified in clause 1 of this Article, description of its services, and commitment to the Tax Department. Within 10 days from the receipt of the application, the Tax Department shall publish the provider’s description of its services and commitment on its web portal. The provider shall assume responsibility for its provided documents. During its operation, if the provider is found to provide services against regulations, the Tax Department shall give a notification to the provider and remove the information about the provider published on its web portal.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The provider must meet the criteria specified in clause 2 of this Article and connect with the Tax Department to transfer e-invoice data to tax authorities as prescribed in clause 2 Article 15 of the Decree No. 123/2020/ND-CP (amended at point c clause 11 and point b clause 14 Article 1 of the Decree No. 70/2025/ND-CP). The Tax Department shall publish a list of providers fully meeting the above-mentioned regulations on its web portal.

Article 12. Implementation clauses

1. This Circular takes effect from June, 01 2025 and replaces the Government's Circular No. 78/2021/TT-BTC dated September 17, 2021.

2. From the effective date of the Government’s Decree No. 70/2025/ND-CP, organizations deducting personal income tax (PIT) shall stop using electronic PIT deduction proofs issued according to previous regulations and use electronic PIT deduction proofs issued according to regulations in the Government’s Decree No. 70/2025/ND-CP. If electronic PIT deductions proofs issued according to previous regulations are found to be unconformable with the Government’s Decree No. 70/2025/ND-CP, new electronic PIT deductions proofs shall be issued to replace unconformable proofs.

3. If an e-invoice service provider has signed a contract for provision of e-invoice data receipt, transmission and storage services with the General Department of Taxation (the Tax Department from March 01, 2025) before the effective date of this Circular, the signed contract shall remain valid.

4. Household businesses and individual businesses that directly sell goods or provide services for customers specified in clause 8 Article 1 of the Decree No. 70/2025/ND-CP may use e-invoices generated by POS cash registers from the time on which tax authorities approve applications for use, including e-invoices generated by POS cash registers registered with tax authorities before June 01, 2025.

5. If any enterprise selling goods or providing services directly to consumers specified in clause 8 Article 1 of the Decree No. 70/2025/ND-CP has registered the use of e-invoices with the tax authority but such e-invoices are not authenticated e-invoices or e-data is not sufficient (including name, address, TIN of the seller; name, address, TIN/personal ID number/phone number of the buyer (if required by the buyer); name of the good/service, unit price, quantity, selling price exclusive of VAT, VAT rate, total VAT payable, and total amount payable inclusive of VAT in case the organization or enterprise pays taxes using the credit-invoice method; invoice issuance date and standard data format regulated by tax authorities in accordance with Article 12 of the Decree No. 123/2020/ND-CP (amended at clause 9 Article 1 of the Decree No. 70/2025/ND-CP)), the enterprise shall register the use of e-invoices generated by POS cash registers according to regulations.

6. Since enterprises, organizations, household and individual businesses use e-invoices as prescribed in the Decree No. 123/2020/ND-CP (amended by the Decree No. 70/2025/ND-CP) and this Circular, if any invoice issued according to the Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010, the Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 of the Government and guiding documents given by the Ministry of Finance is found erroneous, the seller and the buyer shall enter into an agreement indicating errors and issue a new e-invoice (either authenticated or unauthenticated e-invoice) to replace the erroneous invoice. The replacing invoice shall bear the text “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn …số hóa đơn..., ngày... tháng... năm” (“This replaces invoice No. … dated … "). The seller shall add their digital signature on the new invoice which is issued to replace the erroneous one (which is issued according to Decree No. 51/2010/ND-CP, the Decree No. 04/2014/ND-CP of the Government and guiding documents given by the Ministry of Finance), and then send it to the buyer (in case of unauthenticated invoices) or send it to the tax authority for its issuance of a new authentication code (in case of authenticated invoices).

7. This Circular is enclosed with 4 Appendixes, including the Appendix I applicable to the externally- or internally-printed invoice or receipt (the Appendix I.A - Authentication code of invoice or receipt issued by tax subdepartment: if there is any change to names or quantity of tax subdepartments due to reorganization of provincial administrative units, the Ministry of Finance shall give a written notification of authentication codes of invoices or receipts issued by tax authorities); the Appendix II providing guidelines for symbols on electronic PIT deduction proofs and e-receipts; the Appendix III providing forms of some types of invoices/receipts for reference; the Appendix IV providing tax authorities’ guidance on notification of continuation in use of e-invoices and use of authenticated e-invoices issued separately.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Cao Anh Tuan

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 32/2025/TT-BTC ngày 31/05/2025 hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


34.776

DMCA.com Protection Status
IP: 171.244.3.10