Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông báo 216/2012/TT-BTC hướng dẫn xác định tiền thuê đất trồng cây cao su

Số hiệu: 216/2012/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Nguyễn Hữu Chí
Ngày ban hành: 10/12/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Xác định tiền thuê đất trồng cao su

Giá đất làm căn cứ để tính tiền thuê đất trồng cây cao su là giá đất trồng cây lâu năm và được xác định dựa trên cơ sở thu nhập thuần từ trồng cây cao su tùy thực tế từng địa phương.

Đơn giá thuê đất một năm bằng giá đất tính thu tiền thuê đất nhân với tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất. Tỷ lệ phần trăm (%) do UBND cấp tỉnh quyết định theo mức 0,75% giá đất tính thu tiền thuê đất.

Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất và thu tiền hàng năm thì đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 5 năm.

Sau 5 năm ổn định, nếu giá đất biến động từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất thì đơn giá thuê của kỳ ổn định tiếp theo sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với giá đất mới.

Nội dung trên được quy định tại Thông tư 216/2012/TT-BTC hướng dẫn xác định tiền thuê đất đối với đất trồng cây cao su, có hiệu lực ngày 01/02/2013.

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 216/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2012

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI ĐẤT TRỒNG CÂY CAO SU.

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn xác định tiền thuê đất đối với đất trồng cây cao su.

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn việc xác định tiền thuê đất đối với đất trồng cây cao su gồm: xác định giá thuê đất; miễn, giảm tiền thuê đất; trình tự, thủ tục thu nộp tiền thuê đất.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Tổ chức kinh tế; hộ gia đình, cá nhân thuê đất để trồng cây cao su;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) thuê đất để trồng cây cao su;

c) Các cơ quan nhà nước có chức năng quản lý đất đai.

Điều 2. Xác định tiền thuê đất.

1. Xác định đơn giá thuê đất trong trường hợp thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm (áp dụng đối với đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư này).

Đơn giá thuê đất một năm bằng (=) giá đất tính thu tiền thuê đất nhân (x) với tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất.

a) Tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo mức 0,75% giá đất tính thu tiền thuê đất.

b) Giá đất tính thu tiền thuê đất.

Giá đất tính thu tiền thuê đất trồng cây cao su: là giá đất trồng cây lâu năm xác định theo phương pháp thu nhập và xác định cho từng địa bàn, khu vực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, trên cơ sở thu nhập thuần từ trồng cây cao su phù hợp thực tế tại địa phương. Trường hợp một dự án thuê đất trên địa bàn, nhiều huyện thì giá đất được xác định theo mức chung cho toàn bộ dự án

2. Xác định tiền thuê đất trong trường hợp thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (áp dụng đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư này).

Tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê đất được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.

Thời gian thuê đất nộp tiền một lần là thời gian được cấp có thẩm quyền cho phép thuê đất (Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất). Trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định thì thời gian nộp tiền thuê đất một lần là thời gian được cấp có thẩm quyền cho phép thuê đất trừ đi thời gian được miễn tiền thuê đất.

Điều 3. Nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất.

1. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời gian ổn định, nếu giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định biến động dưới 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước liền kề thì áp dụng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất để xác định đơn giá thuê đất của kỳ ổn định (05 năm) tiếp theo nhưng không thấp hơn đơn giá thuê đất của thời gian ổn định liền kề trước đó.

2. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định biến động từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước liền kề thì Sở Tài chính chủ trì xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo hướng dẫn tại Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của kỳ ổn định (05 năm) tiếp theo.

3. Trường hợp hết thời gian ổn định (05 năm) nhưng do nguyên nhân khách quan chưa điều chỉnh được đơn giá thuê đất thì các tổ chức, cá nhân thuê đất tiếp tục áp dụng đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước để tạm nộp tiền thuê đất cho thời gian đó; khi cơ quan có thẩm quyền thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất của từng lần điều chỉnh thì phải nộp đủ tiền thuê đất theo số đã điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 4. Giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê.

1. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này (nếu có).

Đơn giá thuê đất trong trường hợp này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định phải điều chỉnh lại giá đất để tính đơn giá thuê đất theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố tại thời điểm điều chỉnh biến động dưới 20% so với giá đất trúng đấu giá hoặc so với giá đất để xác định đơn giá thuê đất của thời gian ổn định liền kề trước đó thì áp dụng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất để xác định đơn giá thuê đất cho thời gian ổn định (10 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo nguyên tắc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định này không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.

b) Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố tại thời điểm điều chỉnh biến động từ 20% trở lên so với giá đất trúng đấu giá hoặc so với giá đất để xác định đơn giá thuê đất của thời gian ổn định liền kề trước đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo hướng dẫn tại Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của kỳ ổn định (10 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo nguyên tắc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định này không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.

2. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng đơn giá trúng đấu giá (giá giao đất trúng đấu giá) nhân (x) với diện tích đất thuê. Số tiền thuê đất phải nộp tương ứng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất thuê được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này (nếu có).

Điều 5. Khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.

1. Trường hợp người thuê đất thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (trước ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có hiệu lực thi hành) thì được trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt vào tiền thuê đất phải nộp, mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

2. Trường hợp người thuê đất thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ toàn bộ số tiền đã ứng trước theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt vào tiền thuê đất phải nộp, mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

3. Trường hợp người thuê đất đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đã thực hiện khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì tiếp tục thực hiện phương thức khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ (chi phí khấu trừ được phân bổ vào tiền thuê đất phải nộp theo từng năm).

4. Kể từ ngày 01/3/2011 (ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có hiệu lực thi hành), người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thì việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:

Số tiền đã ứng trước (nếu có) về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được quy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tiền thuê đất theo giá thuê đất tại thời điểm xác định tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.

Điều 6. Mức; nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê đất.

1. Người thuê đất trồng cây cao su được miễn, giảm tiền thuê đất theo các quy định sau:

a) Miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ);

b) Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và các văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định này (nếu có);

c) Chính sách sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây nguyên theo Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg ngày 29/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên và các văn bản sửa đổi, bổ sung Quyết định này (nếu có).

2. Nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ) và được hướng dẫn tại Mục VI Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Điều 7. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền thuê đất.

1. Trình tự, thủ tục; hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất.

a) Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung (nếu có), Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này (nếu có)

b) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 6 Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:

- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất (bản chính).

- Tờ khai tiền thuê đất theo quy định (bản chính).

- Quyết định cho thuê đất, Quyết định chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (Bản sao có chứng thực).

- Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản sao có chứng thực).

- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) (Bản sao có chứng thực).

c) Ngoài các giấy tờ nêu trên, đối với một số trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất thì còn cần có thêm giấy tờ cụ thể như sau:

- Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trồng cây cao su trong thời gian xây dựng (kiến thiết) cơ bản vườn cây cao su còn có các giấy tờ sau:

+ Dự án được phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư, trong đó quy định rõ thời gian xây dựng (kiến thiết) cơ bản của vườn cây cao su; Riêng trường hợp thuê đất trồng cây cao su của hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc cơ quan chức năng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền (Bản sao có chứng thực).

+ Biên bản xác nhận diện tích đất thực tế trồng cây cao su trong thời gian xây dựng cơ bản nêu trên theo từng năm của Liên ngành theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Bản chính).

- Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trồng cây cao su theo quy định của pháp luật về đầu tư: Các loại giấy về ưu đãi đầu tư có ghi ưu đãi về tiền thuê đất như: Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (Bản sao có chứng thực).

- Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trồng cây cao su theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ: Giấy xác nhận ưu đãi đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BKHĐT ngày 06/4/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (bản chính).

- Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trồng cây cao su theo quy định tại Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg ngày 29/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 203/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này (nếu có).

- Đối với trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ phải có: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Bản sao có chứng thực).

- Đối với trường hợp giảm tiền thuê đất khi bị thiên tại, hoả hoạn, nguyên nhân bất khả kháng:

+ Số liệu về sản lượng thực tế của năm trước liền kề trong quyết toán tài chính của đơn vị (Bản sao có chứng thực).

+ Biên bản xác định tình trạng, mức độ thiệt hại do thiên tại, hoả hoạn, nguyên nhân bất khả kháng do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xác nhận (bản chính).

d) Nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất.

Người thuê đất nộp "Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất" đồng thời với việc kê khai, nộp tiền thuê đất nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp việc đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất không đồng thời với việc kê khai, nộp tiền thuê đất thì “Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất” được nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu.

2. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền thuê đất.

Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ miễn, giảm nêu trên kèm theo hồ sơ địa chính (đối với trường hợp đề nghị miễn, giảm đồng thời với việc kê khai nộp tiền thuê đất) hoặc hồ sơ miễn, giảm tiền thuê (trường hợp đề nghị miễn, giảm không đồng thời với việc kê khai nộp tiền thuê đất) để xác định số tiền thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được miễn, giảm.

Cục trưởng Cục thuế quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất.

Chi cục trưởng Chi cục thuế quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

Riêng trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng (kiến thiết) cơ bản vườn cây cao su: Cơ quan thuế thực hiện tạm miễn tiền thuê đất trong các năm xây dựng cơ bản (trừ năm kết thúc); kết thúc thời gian xây dựng cơ bản vườn cây cao su, thì cơ quan thuế ra quyết định chính thức miễn tiền thuê đất cho thời gian xây dựng cơ bản vườn cây cao su.

Điều 8. Trình tự xác định và thu nộp tiền thuê đất.

Trình tự xác định và thu nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 19 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ, tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ; theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 9. Xử lý tồn tại.

Đối với các trường hợp thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đã ký hợp đồng thuê đất và đã xác định đơn giá thuê đất trong thời gian ổn định tiền thuê đất (05 năm), trường hợp đang trong thời gian hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất thì khi hết thời hạn ổn định, hết thời gian được hưởng ưu đãi thì áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại Thông tư này.

Điều 10. Tổ chức thực hiện.

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: Chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế, kho bạc nhà nước phối hợp với các cơ quan có liên quan ở địa phương thực hiện việc xác định số tiền thuê đất phải nộp, số tiền được miễn, giảm và thực hiện thu, nộp tiền thuê đất đối với đất trồng cây cao su theo hướng dẫn tại Thông tư này và chính sách thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương phòng chống tham nhũng;
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, KBNN, Sở TN&MT,
Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử VPCP;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Lưu: VT, QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Chí

 

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 216/2012/TT-BTC

Hanoi, December 10th 2012

 

CIRCULAR

GUIDING THE CALCULATION OF THE LAND RENTS APPLICABLE TO RUBBER PLANTATIONS

Pursuant to the Law on Land dated November 26th 2003;

Pursuant to the Government's Decree No. 142/2005/NĐ-CP dated November 14th 2005 on the rent for land and water surface;

Pursuant to the Government's Decree No. 69/2009/NĐ-CP dated August 13th 2009 on additional regulations on the land planning, land prices, land revocation, compensation and support for resettlement;

Pursuant to the Government's Decree No. 121/2010/NĐ-CP dated December 30th 2010, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 142/2005/NĐ-CP dated November 14th 2005 on the rent for land and water surface;

Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/NĐ-CP dated November 27th 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Director of the Department of Public Property Management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope and subjects of application.

1. Subjects of application: This Circular guide the calculation of the land rent applicable to rubber plantations, including: the calculation of land rent, the exemption and reduction of land rent, the order and procedure for collecting and paying land rent.

2. Subjects of application:

a) Business organizations; households, and individual that rent land for planting rubber trees;

b) The Vietnamese residing overseas, foreign organizations and individuals (including business organizations in joint ventures among domestic and foreign investors) that rent land for planting rubber trees;

c) The State agencies in charge of land management.

Article 2. The calculation of land rents.

1. The calculation of land rents applicable to the annual collection of land rent (applicable to the subjects prescribed in Point a and Point b Clause 2 Article 1 of this Circular)

The land rent in a year equals (=) the land price multiplied by (x) the percentage (%) for calculating land rent.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The land price for land rent calculation.

The land price for calculating the rent of land for rubber plantation: is the price of local land for perennial lands, decided by the provincial People’s Committees based on the local net income from rubber plants. When a project leases land on multiple districts, the land price is determined according to the overall level of the whole project

2. The calculation of land rents applicable to the lump-sump payment of land rent (applicable to the subjects prescribed in Point b Clause 2 Article 1 of this Circular)

The land rent paid in a lump sum is the land levy payable which is similar to the location of land subject to land levy of which the use purpose and the use term are the same.

The lease term of land of which the land rent is paid in a lump sum is the lease period allowed by the competent authorities (in the Decision on land lease or the Land lease contract) If the land rent is exempted, the lease term of land of which the land rent is paid in a lump sum is the lease period allowed by the competent authorities minus the period of the land rent exemption.

Article 3. The rules for adjusting land rent.

1. When the State leases land and collects land rent annually, the land rent of each project is stable for 05 years. After this period, if the land prices decided by the provincial People’s Committees vary less than 20% of the land price for calculating land rent at the previous time of calculating the land rent, the list of land prices provided by the provincial People’s Committees at the time of adjusting the land rent for calculating the land rent during the next 5-year stable period shall apply, but must not be lower than the land rent of the last stable period.

2. When the land prices decided by the provincial People’s Committees vary more than 20% of the land prices for calculating land rent at the previous time of determining the land rent, the Services of Finance shall determine the coefficient for adjusting the land prices as guided in the Circular No. 94/2011/TT-BTC dated June 29th 2011 of the Ministry of Finance, amending and supplementing the Circular No. 120/2005/TT-BTC dated December 30th 2005 of the Ministry of Finance, guiding the implementation of the Government's Decree No. 142/2005/NĐ-CP dated November 14th 2005 on the collection of the rent for land and water surface, and submit it to the provincial People’s Committees for approval. The Services of Finance (when the land is rented to the overseas Vietnamese or economic organizations, or foreign organizations or individuals), or the district-level People’s Committees (when the land is rented to households and individuals) shall decide the adjustment of the land rent of the next 5-year stable period.

3. After this 5-year period, if the land rent is not able to be adjusted due to some objective reasons, the renter shall keep applying the land rent of the previous stable period to temporarily pay the land rent in such period. When the competent agency adjust the land rent, the land rent shall be paid off according to the adjusted amount.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. At an auction for the right to rent land in the form of annual payment, the land rent is the successful bid. The reserve price of the auction is guided in Clause 2 Article 3 of the Circular No. 48/2012/TT-BTC dated March 16th 2012 of the Ministry of Finance, guiding the calculation of the reserve price and the financial regime during the land use right auction for allocating land subject to land levies or renting land, and the documents that amend or supplement this Circular.

The land rent in this case is stable for 10 years. After the stable period, the land price shall be adjusted for calculating land rent as follows:

a) If the land prices decided and announced by the provincial People’s Committees After at the time of adjustment vary less than 20% of the successful bid or the land prices for calculating land rent during the previous stable period, the list of land prices provided by the provincial People’s Committees at the time of adjusting the land rent for calculating the land rent during the next 10-year stable period shall apply, but the land rent of this stable period must not exceed 30% of the successful bid or the land rent of the pervious stable period.

b) When the land prices decided and announced at the time of adjustment by the provincial People’s Committees vary more than 20% of the successful bid or the land prices for calculating land rent during the previous stable period, the Services of Finance shall determine the coefficient for adjusting the land prices as guided in the Circular No. 94/2011/TT-BTC dated June 29th 2011 of the Ministry of Finance, and submit it to the provincial People’s Committees for approval. The Services of Finance (when the land is rented to the overseas Vietnamese or economic organizations, or foreign organizations or individuals), or the district-level People’s Committees (when the land is rented to households and individuals) shall then decide the adjustment of the land rent of the next 10-year stable period, but the land rent of the current stable period must not exceed 30% of the successful bid or the land rent of the previous stable period.

2. At an auction for the right to rent land in the form of lump sum payment, the land rent is the successful bid. The land rent payable is the successful bid multiplied by the rented area. The land rent payable is proportional to the land rent payable in a successful auction for land subject to land levies.

The reserve price of the auction for the right to rent land is guided in Clause 2 Article 3 of the Circular No. 48/2012/TT-BTC dated March 16th 2012 of the Ministry of Finance, and the documents that amend or supplement this Circular (if any).

Article 5. The deduction of compensation for land clearance.

1. When the renter make advance payment of the compensation, support for settlement, and the cost of compensation for land clearance as prescribed in the Government's Decree No. 197/2004/NĐ-CP dated December 03rd 2004 on the compensation, supports, and resettlement upon land revocation, the Government's Decree No. 84/2007/NĐ-CP dated May 25th 2007 on the additional regulation on the issue of the Certificates of land use right, land revocation, the exercise of land use right, the order and procedure for compensation, support, and resettlement upon land revocation, and the settlement of complaints about land (before the effective date of the Government's Decree No. 69/2009/NĐ-CP dated August 13th 2009 on the additional regulations on the land planning, land prices, land revocation, compensations, supports, and resettlement), he or she shall have the compensation and support deducted from the land rent payable according to the plan approved by competent authorities. The deducted amount must not exceed the land rent payable.

2. When the renter make advance payment of the compensation, support for settlement, and the cost of compensation for land clearance as prescribed in the Government's Decree No. 69/2009/NĐ-CP dated August 13th 2009, he or she shall be refunded from the State budget by deducting the entire advanced amount from the land rent payable according to the plan approved by competent authorities. The deducted amount must not exceed the land rent payable.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. From March 01st 2011 (the date of effective of the Government's Decree No. 121/2010/NĐ-CP dated December 30th 2010, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 142/2005/NĐ-CP dated November 14th 2005 on the collection of the rent for land and water surface), the payment of the compensation for land clearance made by the person who is renting land from the State and collecting annual land rent must comply with Clause 5 Article 2 of the Decree No. 121/2010/NĐ-CP and the guidance in Article 3 of the Circular No. 94/2011/TT-BTC dated June 29th 2011. In particular:

The advance payment of the compensation, support for settlement, and the cost of compensation for land clearance according to the plan approved by competent authorities shall be deducted from the land rent payable, and converted into the period of paying land rent at the time of determining the land rent payable in the first period, an considered the time of paying off the annual land rent.

Article 6. The exemption and reduction of land rent

1. The renters of land for rubber plantations shall have the land rent exempted and reduced as follows:

a) The land rent is exempted and reduced as prescribed in Article 14 and Article 15 of the Government's Decree No. 142/2005/NĐ-CP dated November 14th 2005 (amended and supplemented in Article 10 Clause 2 of the Government's Decree No. 121/2010/NĐ-CP dated December 30th 2010);

b) The incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural areas prescribed in the Government's Decree No. 61/2010/NĐ-CP dated June 04th 2010 on the incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural areas, and the documents that amend and supplement this Decree (if any);

c) The policies on employing the ethnics legally residing in the central highland provinces in accordance with the Prime Minister’s Decision No. 75/2010/QĐ-TTg dated November 29th 2010, on the support for the organizations that employ the ethnics legally residing in the central highland provinces, and the documents that amend and supplement this Decision (if any).

2. The rules for the exemption and reduction of land rent are prescribed in Article 13 of the Government's Decree No. 142/2005/NĐ-CP dated November 14th 2005 (amended and supplemented in Clause 9 Article 2 of the Government's Decree No. 121/2010/NĐ-CP), and guided in Section VI of the Circular No. 141/2007/TT-BTC dated December 30th 2007 of the Ministry of Finance, guiding the amendment and supplementation of the Circular No. 120/2005/TT-BTC dated December 30th 2005, guiding the implementation of the Government's Decree No. 142/2005/NĐ-CP dated November 14th 2005 on the collection of the rent for land and water surface.

Article 7. The order, procedure, and authority for the exemption and reduction of land rent

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The order and procedure for land rent exemption and reduction are provided in the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 dated November 29th 2006 of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, and the amended and supplemented the Law on Tax administration (if any), the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28th 2011 of the Ministry of Finance, guiding the goods of a number of articles of the Law on Tax administration, guiding the implementation of the  Decree No.  85/2007/NĐ-CP dated May 25th 2007, and the Decree No. 106/2010/NĐ-CP dated October 28th 2010 of the Government, and the documents that amend and supplement this Circular (if any).

b) The dossier of application for  land rent exemption and reduction is specified in Clause 6 Article 39 of the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28th 2011 of the Ministry of Finance, including:

- The written application for land rent exemption or reduction, specifying the area, the lease term, the reason for exemption or reduction, the period of exemption and reduction (the original)

- The declaration of land rent (the original).

- The decision on land lease, the decision on changing from allocating land without collecting land levies into renting land made by competent agencies; the land lease contract (an authenticated copy).

- An authenticated copy of the Investment certificate (investment license) or the Certificate of business registration.

- An authenticated copy of the project of investment approved by competent authorities (unless the subjects of land rent exemption or reduction is not a project of investment).

c) Apart from the papers above, the following papers are compulsory for some cases of land rent exemption or reduction:

- For the exemption of the land rent for rubber plantation during the period of  fundamental construction of the rubber plantation, the following papers are required:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ The original written certification of the actual area of rubber plantation under the fundamental construction in each year as prescribed by the provincial People’s Committees

- For the exemption of land rent for rubber plantations as prescribed by the laws on land: the papers about the investment incentives that specify the land rent incentives such as: the certificate of investment incentives, the investment license, or the Investment certificate issued by competent State agencies (authenticated copy)

- For the exemption of the land rent for rubber plantations prescribed in the Government's Decree No. 61/2010/NĐ-CP dated June 04th 2010: the certificate investment incentives issued by the provincial People’s Committee about the agricultural projects eligible for special investment incentives, agricultural projects eligible for investment incentives, and agricultural projects eligible for investment promotions prescribed in the Circular No. 06/2011/TT-BKHĐT dated April 06th 2011 of the Ministry of Planning and Investment, guiding the dossier, order, and procedure for issuing the certificate of additional investment support and incentives to the investors in agriculture and rural areas prescribed in the Government's Decree No. 61/2010/NĐ-CP dated June 04th 2010 (the original)

- For the exemption of the land rent for rubber plantations prescribed in the Prime Minister’s Decision No. 75/2010/QĐ-TTg dated November 29th 2010: the dossier of application for the exemption or reduction of land rent is specified in the Circular No.  203/2011/TT-BTC dated December 30th 2011 of the Ministry of Finance, guiding the support for the organizations that employ the ethnics legally residing in central highland provinces, and the documents that amend and supplement this Circular (if any).

- For the land rent exemption and reduction decided by the Prime Minister at the request of Ministers, Heads of ministerial-level agencies or Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, the dossier must include the Decision of the Prime Minister (authenticated copy).

- For the land rent reduction given to the renters that suffer from natural disasters, fire, or force majeure:

+ The data about the actual yield in the previous year in the financial statement (authenticated copy).

+ The written determination of the damage caused by natural disasters, fire, or force majeure, certified by the local People’s Committee or relevant State management agencies (the original).

d) The submission of dossiers of application for land rent exemption and reduction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The authority for deciding the land rent exemption and reduction.

The taxation agency shall base on the dossier of application for the exemption or reduction and the land survey dossier (when the application of exemption or reduction is submitted together with the land rent) or the dossier of application for land rent exemption or reduction (when the application is not submitted together with the land rent) to determine the land rent payable and the amount of reduction or exemption.

The Director of the Department of Taxation shall decide the exemption and reduction of the rent for land and water surface for foreign organizations and individuals and Vietnamese citizens residing overseas.

The Director of the Sub-department of Taxation shall decide the exemption and reduction of the rent for land and water surface for households and individuals.

For the exemption of land rent during the fundamental construction of the rubber plantation: the taxation agency shall temporary give the land rent exemption during the years of fundamental construction (except for the ending year); at the end of the fundamental construction of the rubber plantation, the taxation agency shall officially decide the land rent exemption in the fundamental construction period of the rubber plantation.

Article 8. The order for calculating, collecting, and paying land rent.

The order for calculating, collecting, and submitting the land rent is specified in Article 17 and Article 19 of the Government's Decree No. 142/2005/NĐ-CP dated November 14th 2005, Clause 11 Article 2 of the Government's Decree No. 121/2010/NĐ-CP dated December 30th 2010, the Law on Tax administration and its guiding documents.

Article 9. Resolving the

For the land lease contracts in which the land rent is annually collected, and the land rent during the stable period (5 years) has been determined, and enjoying the incentives prescribed by laws on land rent collection, after the stable period and incentive period, the land rent prescribed in this Circular shall apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Provincial People’s Committees shall direct the financial agencies, taxation agencies, and State Treasuries to cooperate with relevant local agencies in determining the land rent payable, exempted, and reduced, and the collection of land rent applicable to rubber plantation as guided in this Circular, and the policies on the collection of the rent for land and water surface;

2. This Circular takes effect on February 01st 2013.

People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, organizations and individuals are recommended to send feedbacks on the difficulties arising during the course of implementation to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Huu Chi

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 216/2012/TT-BTC ngày 10/12/2012 hướng dẫn xác định tiền thuê đất đối với đất trồng cây cao su do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


10.195

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.166.7
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!