ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 964/QĐ-UB
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 24 tháng 12 năm 1991
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH
GIÁ BIỂU THU LỆ PHÍ KHAI THÁC ĐẤT CÔNG, CHỢ, ĐƯỜNG PHỐ, BẾN BÃI, CẢNG V.V….
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 30 tháng 06 năm 1989;
Theo đề nghị của đồng chí Giám đốc Sở Tài chánh
thành phố (công văn số 651/TC-LP ngày 19-9-1991),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay điều chỉnh giá biểu thu lệ phí: khai
thác đất công, chợ, đường phố, bến bãi, cảng v.v…. thay cho Quyết định số 431/QĐ-UB
ngày 6-10-1989 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Mức thu căn bản cho mỗi chỗ trong khu
vực chợ và những bãi đất được bố trí làm nơi buôn bán (coi như chợ) cho tư nhân,
hợp tác xã hợp doanh, quốc doanh... theo mức thu từng loại chợ và từng ngành
hàng như sau:
A. CÁC LOẠI CHỢ:
+ Chợ loại I bao gồm: Chợ Bến Thành, Cầu Muối, Ông
Lãnh, Tân Định, Đa Kao, Thái Bình, Dân Sinh, Xóm Chiếu, An Đông, Kim Biên, Bình
Tây, Nguyễn Tri Phương, Phó Cơ Điều, Tân Bình, Phạm Văn Hai, Phú Nhuận, Bà
Chiểu, An Lạc.
+ Chợ loại II bao gồm: Các chợ khác còn lại do quận
huyện quản lý hoặc liên phường.
+ Chợ loại III bao gồm: Các chợ thuộc xã quản lý
(hoặc chợ nhỏ của phường).
B. MỨC THU TỪNG LOẠI CHỢ TỪNG NGÀNH HÀNG:
(theo đồng/m2/tháng).
Số TT
|
Ngành hàng
|
Chợ loại I
|
Chợ loại II
|
Chợ loại III
|
Mức cũ
|
Mức mới
|
Mức cũ
|
Mức mới
|
Mức cũ
|
Mức mới
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Vàng, bạc
|
|
36.000
|
|
30.000
|
|
|
2
|
Kim khí điện máy
|
24.000
|
30.000
|
21.000
|
24.000
|
18.000
|
15.000
|
3
|
Hàng vải
|
24.000
|
30.000
|
21.000
|
24.000
|
18.000
|
15.000
|
4
|
Mỹ phẩm (hàng ngoại)
|
18.000
|
27.000
|
15.000
|
21.000
|
12.000
|
15.000
|
5
|
Quần áo (trong nhà lồng chợ)
|
9.000
|
18.000
|
7.200
|
15.000
|
|
|
|
bán ngoài sân chợ
|
4.500
|
15.000
|
3.600
|
12.000
|
2.700
|
9.000
|
6
|
Bách hóa, tạp phô
|
6.000
|
15.000
|
4.800
|
12.000
|
3.600
|
9.000
|
7
|
Ăn uống giải khát
|
9.000
|
18.000
|
7.500
|
15.000
|
3.900
|
12.000
|
8
|
Lương thực thực phẩm (chế biến).
|
4.200
|
12.000
|
3.300
|
10.000
|
2.400
|
8.000
|
9
|
Thực phẩm tươi sống hoa quả.
|
4.200
|
12.000
|
3.300
|
10.000
|
2.400
|
8.000
|
10
|
Các loại dịch vụ
|
4.500
|
12.000
|
3.000
|
10.000
|
1.800
|
8.000
|
11
|
Vé tiền chỗ (bán lưu động)
|
200
|
600
|
150
|
400
|
100
|
200
|
|
|
ngày
|
ngày
|
ngày
|
ngày
|
ngày
|
ngày
|
C. Những nơi được phép bày bán hàng, hoặc xây cất
trên đất công, trên đường phố, khu vực công viên, bến xe, bến ghe, bến tàu, bến
đò, ga xe lửa, để bày hàng buôn bán, hành nghề TTCN, dịch vụ v.v… Hoặc dùng vào
sinh lợi khác của các thành phần kinh tế thì mức thu như sau:
Số TT
|
Tên ngành hàng
|
Mức thu cũ
đồng/m2/tháng
|
Mức thu mới
đồng/m2/tháng
|
1
|
Kim khí điện máy, hàng vải, quần áo, mỹ phẩm,
bách hóa, tạp phô v.v…
|
18.000
|
24.000
|
2
|
Ăn uống giải khát
|
4.500
|
15.000
|
3
|
Lương thực, thực phẩm, tạp phẩm
|
2.400
|
12.000
|
4
|
Hành nghề TTCN, dịch vụ v.v…
|
3.000
|
12.000
|
Với các mức thu nói trên Ủy ban nhân dân quận,
huyện căn cứ vào tình hình thực tế địa thế tại các chợ và những khu vực có mức
thu nhập thấp mà chước giảm mức thu lệ phí từ 10% - 15% đối với cá nhân, đơn vị
nộp lệ phí theo định kỳ hàng tháng.
D. Hàng hóa chở bằng các phương tiện vận tải như:
xe, ghe, tàu …. khi bốc lên, bốc xuống bãi, các bến cảng, chợ, trên đường phố,
chủ hàng phải nộp lệ phí choán đất công cho Ban quản lý bến, ban quản lý cảng,
ban quản lý chợ hoặc cơ quan được phân cấp quản lý thu lệ phí. Với mức thu như
sau:
- Các bến thuộc khu vực chợ đầu mối thu 1% trên giá
trị hàng hóa nhập chợ (một phần trăm).
- Các khu vực khác (nơi không tập trung) thu từ
1000đ - 1.500đ/m2/ngày.
- Không áp dụng đối với các trường hợp hàng hóa bốc
thẳng từ phương tiện vận tải lên cửa hàng, nhà kho và ngược lại. Các chủ phương
tiện vận tải đậu xe, cập bến tàu, ghe lên xuống hàng hóa thì nộp lệ phí choán
đất công theo điểm G và H của quyết định này.
E. Các hình thức choán đất công để trương bảng
quảng cáo hàng hóa, vật thể có tính chất quảng cáo khác đặt trên lề đường, hoặc
gắn trên tường, trên mái hiên …. nhô ra phía lề đường mức thu như sau:
- Các khu vực tập trung tại quận 1, quận 5, Tân
Bình mức thu từ 8.000đ đến 10.000đ/m2/tháng; hoặc 80.000đ đến 100.000đ/m2/năm
(nộp một lần vào đầu năm).
- Các quận huyện khác mức thu từ 5.000đ đến
7.000đ/m2/tháng hoặc từ 50.000đ đến 70.000đ/m2/năm (nộp một lần vào đầu năm).
G. Những phương tiện vận tải đậu ở bãi các bến, bãi
đất công, trên đường phố (nơi được phép). Người sử dụng phương tiện vận tải
phải nộp lệ phí choán đất công như sau:
a) Xe 4 bánh có động cơ:
- Xe tải trên 3,5T và xe khách có trên 30 chỗ ngồi
2.000đ/ngày hoặc 60.000đ/tháng/xe.
- Xe tải từ 1 tấn đến 3,5 tấn; xe khách từ 12 chỗ
ngồi đến dưới 30 chỗ ngồi 1.500đ/ngày hoặc 75.000đ/tháng/xe.
- Xe tải dưới 1 tấn và xe khách, xe con dưới 12 chỗ
ngồi 1.000đ/ngày hoặc 30.000đ/tháng/xe.
b) Xe 3 bánh có động cơ:
- Xe lam 500đ/ngày hoặc 15.000đ/tháng/xe.
- Xe xích lô máy, ba gác máy v.v… 400đ/ngày hoặc
12.000đ/tháng/xe.
c) Xe 3 bánh không có động cơ, xe súc vật kéo:
300đ/ngày hoặc 9.000đ/tháng/xe.
H. Đối với những phương tiện vận tải đường sông cập
bến cảng, bến sông, bốc xếp hàng hóa thì phải nộp lệ phí bến (lệ phí chỗ) như
sau:
Trọng tải
|
Loại phương tiện
|
Xà lan - thuyền
không có động cơ
|
Tàu thuyền có động
cơ
|
1
|
2
|
3
|
Dưới 1 tấn
|
400đ/ngày
|
1.200đ/ngày
|
Từ 1 tấn - 5 tấn
|
800đ/ngày
|
2.400đ/ngày
|
Trên 5 tấn - 10 tấn
|
1.200đ/ngày
|
3.600đ/ngày
|
Trên 10 tấn - 20 tấn
|
1.600đ/ngày
|
4.800đ/ngày
|
Trên 20 tấn - 30 tấn
|
2.000đ/ngày
|
6.000đ/ngày
|
Trên 30 tấn - 50 tấn
|
2.800đ/ngày
|
8.400đ/ngày
|
Trên 50 tấn - 70 tấn
|
3.600đ/ngày
|
10.800đ/ngày
|
Trên 70 tấn - 100 tấn
|
4.800đ/ngày
|
14.400đ/ngày
|
Trên 100 tấn - 150 tấn
|
5.600đ/ngày
|
16.800đ/ngày
|
Trên 150 tấn - 200 tấn
|
6.400đ/ngày
|
19.200đ/ngày
|
Trên 200 tấn - 250 tấn
|
7.200đ/ngày
|
21.600đ/ngày
|
Trên 250 tấn - 300 tấn
|
8.000đ/ngày
|
24.000đ/ngày
|
Trên 300 tấn trở lên
|
10.000đ/ngày
|
30.000đ/ngày
|
- Phương tiện tàu, thuyền, xà lan, sửa chữa đậu tại
bến nộp 50% mức lệ phí nói trên.
- Tàu, thuyền, xà lan cập bến thuộc công trình kiến
trúc của xí nghiệp cảng hạch toán kinh tế áp dụng riêng theo quy chế xí nghiệp
cảng.
- Các bến xe, bến ghe, bến phà, bến tàu do ngành
giao thông công chánh tổ chức quản lý, lệ phí bến thu theo quy định riêng,
không thuộc phạm vi áp dụng của quyết định này.
I. Các bến đò ngoài ngành Giao thông công chánh,
người khai thác phải đăng ký được cấp phép khai thác bến đò chở khách, chở hàng
hóa và phải nộp lệ phí khai thác bến đò cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quản
lý. Mức nộp 5% (Năm phần trăm) trên doanh thu thực tế. Ủy ban nhân dân quận huyện
phường xã thường xuyên kiểm tra đôn đốc bến đò phục vụ tốt việc đi lại cho nhân
dân.
K. Các loại hoa lợi công sản sau đây phải nộp lệ
phí:
a) Hoa lợi cây trái trên các bãi đất công, ven
sông, ven đường, cây trái trong các vườn vắng chủ.
- Hoa lợi thu được trên các ao, hồ, đầm đìa, công
(cá, sen, rau) hoa lợi thu được trên các sông rạch do tư nhân hoặc hợp tác xã
khai thác, đánh bắt (nền đáy, chài lưới, khai thác cát sỏi).
b) Thống nhất mức thu 5% (Năm phần trăm) trên thu
nhập thực tế theo tập quán làm ăn thông thường ở địa phương.
c) Đối với nơi nào đã chịu thuế nông nghiệp thì
không áp dụng hình thức thu lệ phí này.
L. Miễn thu lệ phí (trong các trường hợp sau đây):
- Miễn thu những ngày (30, 29), 1, 2, 3 Tết Âm lịch
(cho điểm B và C ở điều 2).
- Những phương tiện vận tải đăng ký nộp lệ phí
khoán hàng tháng nếu trong những ngày ngưng hoạt động vì bị tai nạn phải đưa
phương tiện vào trung tu, đại tu hoặc sửa chữa, hoặc chủ phương tiện vừa là
người lái bị ốm đau hoặc vì lý do đặc biệt khác không có người lái thế (ở điểm
G và H của điều 2).
Điều 3. Áp dụng hình thức xử phạt đối với những
người vi phạm trong các trường hợp sau đây: bày bán hàng, hành nghề TTCN, dịch
vụ, choáng đất công để chứa hàng hóa, vật liệu, xe, ghe, tàu, đò, để đậu không
đúng nơi sắp xếp hoặc trái với nội dung, của Ban quản lý chợ, Ban quản lý bến
cảng hoặc trái với quy định của Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường xã… sẽ bị
xử lý phạt vi cảnh theo quy định hiện hành (Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chánh
của Hội đồng Nhà nước).
Điều 4. Thu tiền lệ phí khai thác đất công ở
khu vực chợ, đường phố, bến ghe, bến cảng đều phải sử dụng biên lai Ấn chỉ do
ngành Tài chánh phát hành.
Tất cả số tiền thu lệ phí khai thác đất công, chợ,
đường phố, bến cảng …. đều phải nộp vào ngân sách: các khoản chi phí thường
xuyên và khen thưởng để phục vụ cho công tác quản lý thu lệ phí phải lập dự
toán để ngân sách cấp phát (kể cả sửa chữa lớn và xây dựng nếu có).
Dự toán lập theo tháng, quý, năm và gởi cơ quan Tài
chánh quận huyện từ đầu mỗi tháng, quý.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký, các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 6. Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở Ban Ngành, Chủ tịch UBND các Quận Huyện,
Phường xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 6;
- Phòng lệ phí Sở TC
- Tài mậu
- Lưu
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Hữu Nhơn
|