UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
92/2007/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 20 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND7 ngày 20/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh
Bình Dương với đối tượng thu và mức thu như sau:
1. Đối tượng thu lệ phí cấp giấy
phép xây dựng công trình bao gồm: Xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa lớn,
trùng tu, tôn tạo thuộc diện phải được cấp giấy phép xây dựng theo khoản 1,
Điều 17 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và khoản 9, mục 1, Điều
1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 nêu trên. Trừ các công trình
được miễn cấp giấy phép xây dựng sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật quốc
gia, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng
công trình chính;
b) Công trình xây dựng theo
tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, công
trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Công trình xây dựng thuộc dự
án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Các công trình sửa chữa, cải
tạo lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực
và an toàn của công trình;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật
quy mô nhỏ thuộc các vùng sâu, vùng xa;
e) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu,
vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ
tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy định xây dựng được duyệt.
2. Đối tượng nộp lệ phí cấp giấy
phép xây dựng là các chủ đầu tư các công trình thuộc đối tượng phải thu lệ phí
cấp giấy phép xây dựng quy định tại khoản 1 của Điều này.
3. Mức thu lệ phí cấp giấy phép
xây dựng được quy định như sau:
a) Mức thu lệ phí cấp giấy phép
xây dựng đối với:
- Nhà ở riêng lẻ của nhân dân
(thuộc đối tượng phải có giấy phép): 50.000 (năm mươi ngàn) đồng/giấy phép;
- Công trình khác: 100.000 (một
trăm ngàn) đồng/giấy phép.
b) Mức thu gia hạn giấy phép xây
dựng: 10.000 (mười ngàn) đồng/giấy phép.
4. Thời gian thực hiện: bắt đầu
từ ngày 01/9/2007.
Điều 2. Tổ chức thu, nộp
và quản lý sử dụng
1. Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức thu lệ
phí cấp giấy phép xây dựng (dưới đây gọi chung là cơ quan thu).
2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy
phép xây dựng có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai mức thu lệ
phí tại trụ sở cơ quan nơi thu lệ phí;
b) Khi thu tiền lệ phí phải lập
và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính
về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế;
c) Thực hiện đăng ký, kê khai,
thu, nộp, quyết toán tiền lệ phí thu được theo quy định hiện hành.
3. Cơ quan thu lệ phí được để
lại 10% trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách Nhà
nước để chi phí cho công việc thu lệ phí, theo nội dung cụ thể sau đây:
a) Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc thu lệ phí như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước,
công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
b) Chi mua sắm vật tư, nguyên
liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí;
c) Trích quỹ khen thưởng, phúc
lợi cho cán bộ công nhân viên tham gia cấp giấy phép và thu lệ phí trong đơn
vị. Mức trích 02 quỹ khen thưởng, phúc lợi bình quân 1 năm, một người tối đa
không quá 03 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối
đa bằng 02 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm
trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại điểm a, b khoản này.
Toàn bộ số tiền lệ phí được để
lại theo quy định, cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ
hợp pháp theo chế độ quy định và quyết toán hàng năm; nếu sử dụng không hết
trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
4. Tổng số tiền lệ phí cấp giấy
phép xây dựng thu được sau khi trừ số được để lại theo tỷ lệ 10% quy định tại
khoản 3 Điều này, số còn lại 90% cơ quan thu lệ phí phải nộp vào ngân sách Nhà
nước theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 046, tiểu mục 11 mục lục ngân sách
Nhà nước hiện hành theo thủ tục và thời hạn quy định tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
5. Hàng năm, căn cứ mức thu lệ
phí cấp giấy phép xây dựng, nội dung chi ở phần trên và chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành, các cơ quan thu lệ phí lập dự toán thu - chi tiền lệ phí cấp
giấy phép xây dựng chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành, gửi cơ
quan tài chính cùng cấp thẩm định.
6. Cơ quan thu lệ phí thực hiện
quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí, số tiền lệ phí thu được, số để lại
cho đơn vị, số phải nộp ngân sách, số đã nộp và số còn phải nộp ngân sách Nhà
nước với cơ quan thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được để lại với cơ quan
tài chính cùng cấp theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các
sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|