BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1525/QĐ-TCT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG THUỘC CỤC THANH TRA
- KIỂM TRA THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số
41/2018/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục Thuế thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTG ngày 25/9/2018 của
Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1966/QĐ-BTC ngày 08/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra
thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ của các Phòng thuộc Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng
cục Thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế, Chánh Văn
phòng Tổng cục Thuế và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Vụ TCCB-BTC;
- Lãnh đạo TCT;
- Các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, TCCB (5b).
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG THUỘC CỤC THANH TRA - KIỂM TRA THUẾ
TRỰC THUỘC TỔNG CỤC THUẾ
(Kèm theo Quyết định số 1525/QĐ-TCT ngày 03/11/2021 của Tổng cục Thuế)
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Các Phòng thuộc Cục Thanh tra - Kiểm
tra thuế thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra
thuế tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Quyết định số
1966/QĐ-BTC ngày 08/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế
trực thuộc Tổng cục Thuế.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ được giao tại
Quy định này, các Phòng có trách nhiệm chủ động tổ chức triển khai công việc của
Phòng, đảm bảo chất lượng, tiến độ thời gian quy định.
3. Việc phân công nhiệm vụ của các
phòng thuộc Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế đảm bảo nguyên tắc bao quát, thực hiện
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế, không chồng chéo.
Các phòng vừa thực hiện nhiệm vụ cụ thể, vừa thực hiện chức năng tổng hợp, tham
mưu đối với các nhiệm vụ được giao làm đầu mối hoặc đối với các công việc liên
quan đến nhiều Phòng hoặc các đơn vị khác (ngoài Cục),
Phòng chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các Phòng khác trong Cục hoặc báo cáo
Cục trưởng đề nghị các đơn vị khác (ngoài Cục) để phối hợp triển khai thực hiện.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Phòng Tổng hợp
Phòng Tổng hợp có nhiệm vụ tham mưu,
tổ chức thực hiện về công tác: Chủ trì việc tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả
công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành; tham gia xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế; chủ trì xây
dựng quy trình nghiệp vụ về công tác thanh tra, kiểm tra thuế; hướng dẫn, chỉ đạo
thực hiện lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hàng năm; đầu mối đôn đốc thực
hiện các kết luận, kiến nghị về thuế của Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả; công tác tổ chức cán bộ, công tác hành chính,
văn thư, lưu trữ của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế. Trực tiếp thực hiện thanh
tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực công nghiệp sản xuất
chế biến, chế tạo và các lĩnh vực khác theo phân công.
Nhiệm vụ cụ thể:
1.1. Chủ trì xây dựng chiến lược kế
hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
1.2. Chủ trì xây dựng, hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định,
quy trình nghiệp vụ về công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
1.3. Chủ trì xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra thuế hàng năm của cơ quan Tổng cục Thuế trên cơ sở kết quả phân
loại rủi ro thuộc lĩnh vực thanh tra, kiểm tra thuế; hướng dẫn, rà soát, tổng hợp
trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế
của các Cục Thuế; chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
thuế trong toàn ngành.
1.4. Chủ trì triển khai kế hoạch
thanh tra, kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực
công nghiệp sản xuất chế biến, chế tạo và các lĩnh vực khác theo phân công.
1.5. Chủ trì tham mưu xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về thuế
phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực
công nghiệp sản xuất chế biến, chế tạo và các lĩnh vực khác theo phân công.
1.6. Chủ trì tổng hợp, báo cáo, phân
tích, đánh giá kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong toàn ngành.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
thuế trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất chế biến, chế tạo và các lĩnh vực khác
theo phân công.
1.7. Chủ trì, chỉ đạo, theo dõi, phối
hợp, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo việc thực hiện các kết luận, kiến nghị
về thuế của Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
1.8. Chủ trì tham mưu kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định
trái với văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi bổ sung các chế độ,
chính sách để phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc bãi bỏ các
chính sách không còn phù hợp với thực tế được phát hiện thông qua hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuế.
1.9. Chủ trì tham mưu trình cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về công tác thanh
tra, kiểm tra trong toàn ngành.
1.10. Chủ trì tổng hợp chương trình
công tác tháng, quý, năm của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế.
1.11. Chủ trì và phối hợp với các đơn
vị liên quan trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế
thuộc lĩnh vực công nghiệp sản xuất chế biến, chế tạo và các lĩnh vực khác theo
phân công cho các công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong toàn
ngành.
1.12. Đề xuất thanh tra, kiểm tra thuế
đột xuất đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế liên quan đến
người nộp thuế thuộc lĩnh vực công nghiệp sản xuất chế biến, chế tạo và các
lĩnh vực khác theo phân công.
1.13. Tham mưu, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tổ chức thực hiện công tác tổ chức bộ máy, quản lý công chức,
biên chế, đào tạo bồi dưỡng, thi đua khen thưởng, truyền thông; xây dựng, triển
khai thực hiện quy chế làm việc; tổ chức và vận hành công tác quản trị - hành
chính, văn thư, lưu trữ theo quy định.
1.14. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh
tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực công nghiệp sản xuất
chế biến, chế tạo và các lĩnh vực khác theo phân công.
1.15. Cung cấp đầy đủ các thông tin
cho các đơn vị có liên quan khi có yêu cầu và chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
1.16. Thực hiện việc bảo quản và lưu
trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước, tài sản của
cơ quan theo quy định.
1.17. Thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế
theo chuyên đề hoặc đột xuất theo phân công của cấp có thẩm quyền.
1.18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế giao.
2. Phòng Thanh
tra - Kiểm tra giá chuyển nhượng
Phòng Thanh tra - Kiểm tra giá chuyển
nhượng có nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện về công tác: Tham gia xây dựng
các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế; quy
trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch
liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trực tiếp thực hiện thanh tra,
kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
Nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế liên
quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch
liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.2. Hướng dẫn, chỉ đạo công tác
thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện các quy định, quy trình nghiệp
vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.4. Tham mưu trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
2.5. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hàng năm theo quy định trên cơ sở phân loại rủi ro, phân tích,
đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
2.6. Chủ trì, triển khai kế hoạch
thanh tra, kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế đối với người nộp thuế có giao dịch
liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.7. Chủ trì tham mưu xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về thuế
phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên
kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.8. Chủ trì tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế; nghiên cứu đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế
có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.9. Chủ trì tham mưu kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định
trái với văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi bổ sung các chế độ,
chính sách để phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc bãi bỏ các
chính sách không còn phù hợp với thực tế được phát hiện thông qua hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuế.
2.10. Chủ trì và phối hợp với các đơn
vị liên quan trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thanh tra, kiểm
tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài cho các công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn
ngành.
2.11. Đề xuất thanh tra, kiểm tra thuế
đột xuất đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế liên quan đến
người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2.12. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh
tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có giao dịch liên kết, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
2.13. Cung cấp đầy đủ các thông tin
cho các đơn vị có liên quan khi có yêu cầu và chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
2.14. Thực hiện việc bảo quản và lưu
trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước, tài sản của
cơ quan theo quy định.
2.15. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
thuế theo chuyên đề hoặc đột xuất theo phân công của cấp có thẩm quyền.
2.16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế giao.
3. Phòng Thanh
tra - Kiểm tra thuế số 1
Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1
có nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện về công tác: Chủ trì tổ chức triển khai
việc thực hiện quy trình Nhật ký điện tử, quy chế giám sát hoạt động của Đoàn
thanh tra, kiểm tra thuế; tham mưu cho cấp có thẩm quyền xây dựng các ứng dụng
công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế;
đầu mối đôn đốc thực hiện các kết luận, kiến nghị về thuế của Kiểm toán Nhà nước;
đầu mối xử lý thông tin các tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ qua ngân
hàng do Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước cung cấp. Trực
tiếp thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện
tử.
Nhiệm vụ cụ thể:
3.1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế liên
quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện
tử.
3.2. Hướng dẫn, chỉ đạo công tác
thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện các quy định, quy trình nghiệp
vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.4. Tham mưu trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.5. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử hàng năm theo quy định, trên cơ sở
phân loại rủi ro, phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp
thuế.
3.6. Chủ trì triển khai kế hoạch
thanh tra, kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện
tử.
3.7. Chủ trì tham mưu xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về thuế
phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện
tử.
3.8. Chủ trì tổng hợp, báo cáo và phối
hợp với các Phòng thực hiện triển khai xử lý thông tin các tổ chức, cá nhân có
giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng do Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng - Ngân
hàng Nhà nước cung cấp.
3.9. Chủ trì tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế; nghiên cứu đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế
thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động
thương mại điện tử.
3.10. Chủ trì tham mưu kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định
trái với văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi bổ sung các chế độ,
chính sách để phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc bãi bỏ các chính sách không còn
phù hợp với thực tế được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng
khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.11. Chủ trì và phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong toàn ngành
việc thực hiện quy trình Nhật ký điện tử, quy chế giám sát hoạt động của Đoàn
thanh tra, kiểm tra thuế.
3.12. Chủ trì, chỉ đạo, theo dõi, phối
hợp, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo việc thực hiện các kết luận, kiến nghị
về thuế của Kiểm toán Nhà nước.
3.13. Chủ trì và phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thanh
tra, kiểm tra của toàn ngành; cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra thuế đối với
người nộp thuế thuộc lĩnh vực quản lý của ngành thuế.
3.14. Chủ trì và phối hợp với các đơn
vị liên quan trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thanh tra, kiểm
tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử cho
các công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành.
3.15. Đề xuất thanh tra, kiểm tra thuế
đột xuất đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp
luật thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.16. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh
tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.17. Cung cấp đầy đủ các thông tin
cho các đơn vị có liên quan khi có yêu cầu và chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
3.18. Thực hiện việc bảo quản và lưu
trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước, tài sản của
cơ quan theo quy định.
3.19. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
thuế theo chuyên đề hoặc đột xuất theo phân công cấp có thẩm quyền.
3.20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế giao.
4. Phòng Thanh
tra - Kiểm tra thuế số 2
Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 2 có nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện về công tác:
Chủ trì đôn đốc việc thực hiện phối hợp với Cơ quan Công an. Trực tiếp thanh
tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có rủi ro về hóa đơn, có rủi ro về
hoàn thuế và có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, gian lận thuế, trốn thuế; người
nộp thuế thuộc lĩnh vực vận tải, logistics, viễn thông, thương mại, dịch vụ lưu
trú và ăn uống, y tế, giáo dục, đào tạo và các dịch vụ khác.
Nhiệm vụ cụ thể:
4.1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế liên
quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có rủi ro về
hóa đơn, có rủi ro về hoàn thuế và có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, gian lận
thuế, trốn thuế; người nộp thuế thuộc lĩnh vực vận tải, logistics, viễn thông,
thương mại, dịch vụ lưu trú và ăn uống, y tế, giáo dục, đào tạo và các dịch vụ
khác.
4.2. Hướng dẫn, chỉ đạo công tác
thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có rủi ro về hóa đơn, có rủi ro
về hoàn thuế và có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, gian lận thuế, trốn thuế;
người nộp thuế thuộc lĩnh vực vận tải, logistics, viễn thông, thương mại, dịch
vụ lưu trú và ăn uống, y tế, giáo dục, đào tạo và các dịch vụ khác.
4.3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện các quy định, quy trình nghiệp
vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có rủi ro về hóa đơn, có rủi
ro về hoàn thuế và có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, gian lận thuế, trốn thuế;
người nộp thuế thuộc lĩnh vực vận tải, logistics, viễn thông, thương mại, dịch
vụ lưu trú và ăn uống, y tế, giáo dục, đào tạo và các dịch vụ khác.
4.4. Tham mưu trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có rủi ro về hóa đơn, có rủi ro về hoàn
thuế và có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, gian lận thuế, trốn thuế; người nộp
thuế thuộc lĩnh vực vận tải, logistics, viễn thông, thương mại, dịch vụ lưu trú
và ăn uống, y tế, giáo dục, đào tạo và các dịch vụ khác.
4.5. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra thuế đối với người nộp thuế có rủi ro về hóa đơn, có rủi ro về hoàn thuế và
có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, gian lận thuế, trốn thuế; người nộp thuế
thuộc lĩnh vực vận tải, logistics, viễn thông, thương mại, dịch vụ lưu trú và
ăn uống, y tế, giáo dục, đào tạo và các dịch vụ khác hàng năm theo quy định,
trên cơ sở phân loại rủi ro, phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế.
4.6. Chủ trì triển khai kế hoạch
thanh tra, kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế đối với người nộp thuế có rủi ro về
hóa đơn, có rủi ro về hoàn thuế và có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thuế, gian lận thuế, trốn thuế; người nộp thuế thuộc lĩnh vực vận tải,
logistics, viễn thông, thương mại, dịch vụ lưu trú và ăn uống, y tế, giáo dục,
đào tạo và các dịch vụ khác.
4.7. Chủ trì tham mưu xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về thuế
phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có rủi ro về hóa
đơn, có rủi ro về hoàn thuế và có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, gian lận thuế,
trốn thuế; người nộp thuế thuộc lĩnh vực vận tải, logistics, viễn thông, thương
mại, dịch vụ lưu trú và ăn uống, y tế, giáo dục, đào tạo và các dịch vụ khác.
4.8. Chủ trì tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế; nghiên cứu đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế
có rủi ro về hóa đơn, có rủi ro về hoàn thuế và có dấu hiệu vi phạm pháp luật
thuế, gian lận thuế, trốn thuế; người nộp thuế thuộc lĩnh vực vận tải,
logistics, viễn thông, thương mại, dịch vụ lưu trú và ăn uống, y tế, giáo dục,
đào tạo và các dịch vụ khác.
4.9. Chủ trì tham mưu kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định
trái với văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi bổ sung các chế độ,
chính sách để phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc bãi bỏ các chính sách không còn
phù hợp với thực tế được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
đối với người nộp thuế có rủi ro về hóa đơn, có rủi ro về hoàn thuế và có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thuế, gian lận thuế, trốn thuế; người nộp thuế thuộc
lĩnh vực vận tải, logistics, viễn thông, thương mại, dịch vụ lưu trú và ăn uống,
y tế, giáo dục, đào tạo và các dịch vụ khác.
4.10. Chủ trì và phối hợp với các đơn
vị liên quan trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thanh tra, kiểm
tra thuế đối với người nộp thuế có rủi ro về hóa đơn, có rủi ro về hoàn thuế và
có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, gian lận thuế, trốn thuế; người nộp thuế
thuộc lĩnh vực vận tải, logistics, viễn thông, thương mại, dịch vụ lưu trú và
ăn uống, y tế, giáo dục, đào tạo và các dịch vụ khác cho các công chức làm công
tác thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành.
4.11. Chủ trì, chỉ đạo, theo dõi, kiến
nghị, đôn đốc, tổng hợp báo cáo việc thực hiện phối hợp với Cơ quan Công an.
4.12. Đề xuất thanh tra, kiểm tra thuế
đột xuất đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế liên quan đến
người nộp thuế có rủi ro về hóa đơn, có rủi ro về hoàn thuế và có dấu hiệu vi
phạm pháp luật thuế, gian lận thuế, trốn thuế; người nộp thuế thuộc lĩnh vực vận
tải, logistics, viễn thông, thương mại, dịch vụ lưu trú và ăn uống, y tế, giáo
dục, đào tạo và các dịch vụ khác.
4.13. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh
tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế có rủi ro về hóa đơn, có rủi ro về
hoàn thuế và có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, gian lận thuế, trốn thuế; người
nộp thuế thuộc lĩnh vực vận tải, logistics, viễn thông, thương mại, dịch vụ lưu
trú và ăn uống, y tế, giáo dục, đào tạo và các dịch vụ khác.
4.14. Cung cấp đày đủ các thông tin
cho các đơn vị có liên quan khi có yêu cầu và chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
4.15. Thực hiện việc bảo quản và lưu
trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước, tài sản của
cơ quan theo quy định.
4.16. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
thuế theo chuyên đề hoặc đột xuất theo phân công của cấp có thẩm quyền.
4.17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế giao.
5. Phòng Thanh
tra - Kiểm tra thuế số 3
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 3 có
nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện về công tác: Chủ trì thực hiện giải quyết
tố cáo hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế; giám định tư pháp về
thuế; thanh tra lại; chủ trì đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm
tra, quyết định xử lý về thuế trong toàn ngành; đầu mối đôn đốc thực hiện các kết
luận, kiến nghị về thuế của Thanh tra Chính phủ và các cơ quan thanh tra Nhà nước
khác. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra thuế thuộc lĩnh vực
xây dựng, bất động sản, tài nguyên, khoáng sản, năng lượng và môi trường.
Nhiệm vụ cụ thể:
5.1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối
với người nộp thuế thuộc lĩnh vực xây dựng, bất động sản, tài nguyên, khoáng sản,
năng lượng và môi trường; công tác giải quyết tố cáo hành vi trốn thuế, gian lận
thuế của người nộp thuế; giám định tư pháp về thuế.
5.2. Hướng dẫn, chỉ đạo công tác
thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực xây dựng, bất động
sản, tài nguyên, khoáng sản, năng lượng và môi trường; công tác giải quyết tố
cáo hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế; giám định tư pháp về
thuế.
5.3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
người nộp thuế thuộc lĩnh vực xây dựng, bất động sản, tài nguyên, khoáng sản,
năng lượng và môi trường; công tác giải quyết tố cáo hành vi trốn thuế, gian lận
thuế của người nộp thuế; giám định tư pháp về thuế.
5.4. Tham mưu trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về công tác thanh tra,
kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực xây dựng, bất động sản, tài
nguyên, khoáng sản, năng lượng và môi trường; công tác giải quyết tố cáo hành
vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế; giám định tư pháp về thuế.
5.5. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra thuế đối với người nộp thuế hoạt động thuộc lĩnh vực xây dựng, bất động sản,
tài nguyên, khoáng sản, năng lượng và môi trường.
5.6. Chủ trì triển khai kế hoạch
thanh tra, kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
xây dựng, bất động sản, tài nguyên, khoáng sản, năng lượng và môi trường.
5.7. Chủ trì tham mưu xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về thuế
phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực
xây dựng, bất động sản, tài nguyên, khoáng sản, năng lượng và môi trường.
5.8. Chủ trì tổ chức tiếp nhận, xử lý
giải quyết tố cáo về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế theo
quy định của pháp luật.
5.9. Chủ trì và phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức thực hiện giám định tư pháp về thuế theo quy định của pháp
luật.
5.10. Chủ trì tổng hợp, báo cáo và phối
hợp với các Phòng thực hiện tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thanh tra lại kết quả
thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế các cấp theo quy định của pháp luật.
5.11. Chủ trì tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả, nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc xây dựng, bất động sản,
tài nguyên, khoáng sản, năng lượng và môi trường và công tác giải quyết tố cáo
hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế; giám định tư pháp về thuế.
5.12. Chủ trì tham mưu kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định
trái với văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi bổ sung các chế độ,
chính sách để phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc bãi bỏ các chính sách không còn
phù hợp với thực tế được phát hiện thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế
thuộc lĩnh vực xây dựng, bất động sản, tài nguyên, khoáng sản, năng lượng và
môi trường; công tác giải quyết tố cáo hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người
nộp thuế; giám định tư pháp về thuế.
5.13. Chủ trì và phối hợp với các đơn
vị liên quan trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực xây dựng,
bất động sản, tài nguyên, khoáng sản, năng lượng và môi trường; giải quyết tố
cáo hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế; giám định tư pháp về
thuế cho các công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành.
5.14. Chủ trì, chỉ đạo, theo dõi, phối
hợp, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo việc thực hiện các kết luận, kiến nghị
về thuế của Thanh tra Chính phủ và các cơ quan thanh tra Nhà nước khác.
5.15. Tổng hợp, theo dõi rà soát kết
luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý về thuế trong toàn ngành.
5.16. Đề xuất thanh tra, kiểm tra thuế
đột xuất đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế liên quan đến
người nộp thuế thuộc lĩnh vực xây dựng, bất động sản, tài nguyên, khoáng sản,
năng lượng và môi trường.
5.17. Cung cấp đầy đủ các thông tin
cho các đơn vị có liên quan khi có yêu cầu và chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
5.18. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh
tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực xây dựng, bất động sản,
tài nguyên, khoáng sản, năng lượng và môi trường.
5.19. Thực hiện việc bảo quản và lưu
trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước, tài sản của
cơ quan theo quy định.
5.20. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
thuế theo chuyên đề hoặc đột xuất theo phân công của cấp có thẩm quyền.
5.21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế giao.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ quy định của Luật Quản lý
thuế, quy định pháp luật có liên quan; các quy chế, quy trình nghiệp vụ do Bộ
Tài chính, Tổng cục Thuế ban hành và trên cơ sở tình hình thực tế tại đơn vị, Cục
trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc,
quy chế phối hợp giữa các phòng thuộc Cục, trách nhiệm của từng bộ phận, từng
cá nhân trong từng khâu, từng chức năng, bảo đảm triển khai thực hiện có hiệu
quả chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm
tra thuế chịu trách nhiệm triển khai thực hiện tốt các nội dung quy định trên
và chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ
thu ngân sách được giao tại đơn vị./.