ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 26 tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP
ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ Bảo trì đường
bộ;
Căn cứ Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Nghị quyết số
72/2013/NQ-HĐND ngày 20/3/2013 của HĐND tỉnh Quảng Nam Khóa VIII, kỳ họp thứ 6;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 326/TTr-STC ngày 07/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng chịu phí và
người nộp phí
1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường
bộ là phương tiện giao thông đường bộ gồm: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh,
xe gắn máy (gọi chung là mô tô).
2. Đối tượng miễn phí sử dụng đường
bộ, gồm:
a) Xe mô tô của lực lượng công an,
quốc phòng.
- Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc
các hộ nghèo theo quy định của pháp luật về hộ nghèo.
3. Người nộp phí: Tổ chức, cá nhân sở
hữu; sử dụng hoặc quản lý phương tiện mô tô (gọi chung là chủ phương tiện).
Điều 2. Mức thu và phương thức nộp
phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
1. Mức thu phí:
Loại
phương tiện chịu phí
|
Mức
thu (đồng/năm)
|
1. Loại có dung tích xy lanh đến
100 cm3
|
50.000
|
2. Loại có dung
tích xy lanh trên 100 cm3
|
100.000
|
3. Xe chở hàng 4 bánh có gắn động
cơ một xy lanh
|
2.160.000
|
2. Thời gian áp dụng kể từ ngày
01/01/2013.
3. Phương thức nộp phí:
a) Chủ phương tiện thực hiện kê khai,
nộp phí như sau:
- Đối với xe mô tô phát sinh trước
ngày 01/01/2013 thì việc kê khai, nộp phí thực hiện như sau:
+ Năm 2013, tổ chức kê khai, nộp phí
trong năm 2013, mức thu phí năm.
+ Từ năm 2014 trở đi, tổ chức thực
hiện kê khai, nộp phí cả năm vào tháng 01 hằng năm.
- Đối với xe mô tô phát sinh từ ngày
01/01/2013 trở đi thì việc kê khai, nộp phí thực hiện như sau:
+ Thời điểm phát sinh từ ngày 01/01
đến 30/6 hằng năm, chủ phương tiện phải kê khai, nộp phí, mức thu phí bằng 1/2
mức thu phí năm. Thời điểm kê khai nộp chậm nhất là ngày 31/7.
+ Thời điểm phát sinh từ 01/7 đến
31/12 hằng năm, thì chủ phương tiện thực hiện kê khai, nộp phí, mức thu phí năm
vào tháng 1 năm sau (chậm nhất ngày 31/1) và không phải nộp phí đối với thời
gian còn lại của năm phát sinh.
b) Khi thu phí, cơ quan thu phí phải lập và cấp Biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo quy định.
c) Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại Biên lai thu phí sử dụng đường bộ thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng
các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước.
Điều 3. Quản lý, sử dụng phí
1. UBND xã, phường, thị trấn được
trích lại để chi phí cho việc tổ chức thu, nộp phí, cụ thể:
a) Đối với UBND các xã: Được trích để
lại 20% trên tổng số phí thu được.
b) UBND các phường, thị trấn: Được
trích để lại 10% trên tổng số phí thu được.
2. Số phí thu
được còn lại (sau khi trừ khoản để lại theo quy định tại khoản 1, Điều
này); hằng tuần, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm nộp vào
tài khoản của Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Quảng Nam mở tại
Kho bạc nhà nước Quảng Nam.
3. Chế độ quản
lý, sử dụng, quyết toán số phí để lại cho UBND xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. UBND xã, phường,
thị trấn:
a) Là cơ quan thu phí đối với xe mô
tô của chủ phương tiện trên địa bàn.
b) Chỉ đạo tổ dân phố (hoặc thôn)
hướng dẫn kê khai phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô của chủ phương tiện
trên địa bàn theo Mẫu số 02/TKNP tại Phụ lục số 04 ban
hành kèm theo Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
c) Tổ chức thu, nộp phí đúng quy định.
2. UBND các huyện, thành phố: Kiểm
tra, hướng dẫn UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thu, nộp phí đúng quy định của
pháp luật về quản lý phí, lệ phí.
3. Cục Thuế: Hướng dẫn về quản lý, sử
dụng, quyết toán Biên lai thu phí theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC
ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng
các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước.
4. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh ban hành chế độ quản lý, sử dụng, thanh quyết
toán Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Quảng Nam.
5. Những nội dung khác về chế độ thu,
nộp phí sử dụng đường bộ đối với mô tô, mà không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
6. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc hoặc chưa phù hợp, đề nghị các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố báo cáo bằng văn bản cho Sở Tài chính tổng hợp, chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét báo cáo Thường
trực HĐND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 5. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 6. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư
pháp, Giao thông vận tải, Cục Thuế, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 6;
- Website Chính phủ;
- Bộ TC; Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Q.Nam;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- CPVP;
- TT Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KTN, KTTH (Mỹ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|