BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
29/2008/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2008
|
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THẺ KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH CHO TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI KHÔNG PHẢI TRẢ TIỀN TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP
Căn cứ Nghị định số
186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc cấp, quản lý và sử dụng Thẻ
khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi không phải trả tiền tại các cơ sở y
tế công lập như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng trẻ em được Nhà nước
cấp Thẻ khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập
(sau đây gọi tắt là Thẻ khám chữa bệnh) là trẻ em dưới 6 tuổi (chưa đủ bảy mươi
hai tháng tuổi tính đến ngày cấp Thẻ khám chữa bệnh), là công dân Việt Nam hiện
cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ khám chữa bệnh được sử dụng
khi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập. Thẻ có giá trị sử dụng kể
từ ngày cấp thẻ cho đến ngày trẻ đủ bảy mươi hai tháng tuổi.
3. Trẻ em thường trú tại địa
phương nào thì được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đó (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) cấp Thẻ khám chữa bệnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thực hiện việc cấp (lần đầu), cấp lại, đổi Thẻ khám chữa bệnh cho
trẻ em dưới 6 tuổi đúng đối tượng và báo cáo tình hình thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
5. Cha, mẹ, người giám hộ có
trách nhiệm giữ gìn, bảo quản Thẻ khám chữa bệnh; không để mất, không tẩy xóa,
viết lên mặt thẻ; chỉ sử dụng Thẻ để khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi tại
các cơ sở y tế công lập.
6. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi
đang được hưởng chính sách khám chữa bệnh không phải trả tiền theo các quy định
khác, được cấp và sử dụng Thẻ khám chữa bệnh theo quy định tại Thông tư này.
7. Nghiêm cấm việc mượn, cho mượn,
làm Thẻ giả, sử dụng Thẻ giả để khám chữa bệnh; người nào mượn Thẻ, làm Thẻ giả,
sử dụng Thẻ giả hoặc lợi dụng việc khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi để trục
lợi thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Thủ tục cấp Thẻ khám chữa bệnh
a. Cha, mẹ, người giám hộ xuất
trình giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) với Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi trẻ em thường trú để làm căn cứ cấp Thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới
6 tuổi.
b. Trường hợp trẻ em chưa có giấy
khai sinh thì cha, mẹ, người giám hộ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ
em; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em cùng với
việc cấp Thẻ khám chữa bệnh. Đối với những khu vực vùng sâu, vùng xa điều kiện
đi lại khó khăn thì cán bộ Tư pháp hộ tịch có trách nhiệm phối hợp với cán bộ
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã làm thủ tục
đăng ký khai sinh cho trẻ và cấp Thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
c. Trường hợp trẻ em chưa có Thẻ
khám chữa bệnh, nhưng cần đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế công lập thì cần
phải xuất trình giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh hoặc giấy chứng nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã làm căn cứ cho các cơ sở y tế công lập không thu tiền khám
chữa bệnh của trẻ em.
d. Trường hợp trẻ em chưa có Thẻ
khám chữa bệnh, chưa có giấy khai sinh, không có giấy chứng sinh, nhưng cần đi
khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế công lập thì Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm xác nhận về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của trẻ em hiện đang thường
trú tại địa bàn xã làm căn cứ cho các cơ sở y tế công lập không thu tiền khám
chữa bệnh của trẻ em.
e. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi
không đăng ký thường trú tại xã/phường/thị trấn nhưng đang sinh sống trên địa
bàn xã/phường/thị trấn thì ngoài giấy khai sinh phải có giấy xác nhận của
thôn/xóm hoặc Ban quản lý khu dân cư hiện đang thường trú ở thôn/xóm hoặc khu
dân cư để làm căn cứ cấp Thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em.
f. Đối với trẻ em đang phải điều
trị bệnh tại bệnh viện mà đến thời gian hết hạn sử dụng Thẻ thì trẻ vẫn được tiếp
tục hưởng chế độ khám chữa bệnh không phải trả tiền cho đến hết đợt điều trị
đó.
2. Cấp lại, đổi Thẻ khám chữa bệnh
a. Trường hợp bị mất Thẻ khám chữa
bệnh thì cha, mẹ, người giám hộ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã cấp lại Thẻ khám
chữa bệnh, nêu lý do bị mất, nơi cấp và chịu trách nhiệm về việc khai báo của
mình.
b. Trường hợp Thẻ khám chữa bệnh
bị rách nát; thông tin ghi trên Thẻ không đọc được; thông tin hiện tại đã thay
đổi so với thông tin ghi trên Thẻ thì cha, mẹ, người giám hộ đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi thường trú đổi Thẻ khám chữa bệnh kèm theo các thông tin
hiện tại và Thẻ cũ.
c. Trường hợp trẻ em thay đổi
nơi thường trú thì cha, mẹ, người giám hộ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến
đổi Thẻ khám chữa bệnh, có ghi rõ địa chỉ nơi đi và kèm theo Thẻ cũ.
d. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tiếp nhận đề nghị của công dân và giải quyết từng trường hợp cụ thể,
lập danh sách trẻ em được cấp lại, đổi Thẻ khám chữa bệnh và gửi Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, xác định
số Thẻ đúng với số Thẻ đã được cấp lần đầu, điền đầy đủ thông tin vào Thẻ khám
chữa bệnh và chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã ký tên, đóng dấu để tiến hành cấp
lại, đổi Thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em.
e. Thời hạn cấp lại, đổi Thẻ
khám chữa bệnh chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được
đề nghị.
3. Mẫu Thẻ, cách ghi thông tin
vào Thẻ khám chữa bệnh
a. Hình thức của Thẻ khám chữa bệnh
Thẻ khám chữa bệnh có hình chữ
nhật, kích thước 10cm x 7cm, giấy trắng cứng, nền in chìm biểu tượng của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Mẫu Thẻ và các thông tin ghi
trên Thẻ theo Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
b. Cách ghi thông tin vào Thẻ
khám chữa bệnh theo thứ tự từ trên xuống như sau:
- Ghi tên xã, phường, thị trấn bằng
chữ in hoa (Ví dụ: Xã TÂN TIẾN, CẨM BÌNH, HẢI DƯƠNG).
- Số Thẻ khám chữa bệnh có dạng
LnnnLnnnL, trong đó “L” là một chữ cái từ A đến Z, “n” là một chữ số từ 0 đến
9. Số Thẻ khám chữa bệnh không mang thông tin, chỉ là số để nhận biết chính
xác, đúng về một cá nhân trong xã hội.
- Ghi họ, chữ đệm, tên trẻ em bằng
chữ in hoa (ví dụ: NGUYỄN VĂN ANH).
- Ghi rõ số ngày, tháng, năm
sinh (ví dụ: ngày 21 tháng 5 năm 2008).
- Ghi rõ giới tính trẻ em là nam
hoặc là nữ.
- Nơi thường trú hoặc nơi đang
sinh sống: Ghi địa chỉ đầy đủ nơi trẻ em đang thường trú/đang sinh sống (Ví dụ:
Thôn Xuân Đại (nếu ở nông thôn) hoặc số nhà 73, đường Hùng Vương (nếu ở thành
thị).
- Ghi họ, chữ đệm, tên mẹ (Ví dụ:
Nguyễn Thị Minh)
- Trường hợp không ghi họ và tên
mẹ thì ghi họ và tên cha; nếu không ghi họ và tên mẹ hoặc họ và tên cha thì ghi
họ và tên người giám hộ.
- Thẻ có giá trị sử dụng đến
ngày: ghi đúng ngày, tháng sinh của trẻ em nhưng số năm thì bằng năm sinh của
trẻ em cộng thêm 6 (Ví dụ: sinh ngày 21/5/2008, thì Thẻ sẽ có giá trị sử dụng đến
ngày 21/5/2014).
4. Quy trình in, cấp phát Thẻ
như sau
- Ủy ban nhân dân cấp xã lập
danh sách trẻ em được cấp (lần đầu), cấp lại, đổi Thẻ khám chữa bệnh theo mẫu tại
Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này. Trường hợp trẻ em đổi Thẻ do thay đổi nơi thường
trú thì cần ghi rõ tên xã/phường/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố nơi trẻ
em đi.
- Ủy ban nhân dân cấp xã gửi
danh sách yêu cầu cấp (lần đầu), cấp lại, đổi Thẻ cho Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội. Trên cơ sở danh sách của xã gửi lên, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm nhập thông tin của trẻ em vào máy vi tính bằng
chương trình phần mềm chuyên dụng, cấp số định danh cho mỗi trẻ em được cấp Thẻ
lần đầu. Đối với trường hợp cấp lại Thẻ thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội phải tìm số Thẻ (số định danh) trong hệ cơ sở dữ liệu của huyện hoặc liên hệ
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tìm số Thẻ trong hệ cơ sở dữ liệu của
các huyện liên quan, bảo đảm số Thẻ được nhập vào máy vi tính đúng với số Thẻ của
trẻ em đó đã được cấp lần đầu. Đối với trường hợp đổi Thẻ thì Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội nhập số Thẻ cũ vào máy vi tính, không được cấp số Thẻ mới.
- Sau khi nhập đủ các thông tin,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội in Thẻ và chuyển Thẻ đã in đến Ủy ban
nhân dân cấp xã. Khi đã nhận được Thẻ đã in, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra
các thông tin trên từng Thẻ, ký tên đóng dấu, ép plastic, cấp phát Thẻ cho trẻ
em và ghi vào sổ theo dõi, quản lý Thẻ khám chữa bệnh.
5. Báo cáo tình hình cấp (lần đầu),
cấp lại, đổi Thẻ khám chữa bệnh
a. Hàng tháng, Ủy ban nhân dân cấp
xã lập báo cáo tình hình trẻ em dưới 6 tuổi được cấp (lần đầu), cấp lại, đổi Thẻ
khám chữa bệnh gửi đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu báo cáo
tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
b. Hàng quý, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội lập báo cáo về tình hình cấp (lần đầu), cấp lại, đổi Thẻ
khám chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi của huyện gửi đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu
báo cáo tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu trách nhiệm: tổ chức việc in phôi Thẻ khám chữa bệnh đảm bảo tính
thống nhất về nội dung, hình thức và chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội; hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sử dụng phần mềm quản lý Thẻ;
phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, giám sát công tác cấp phát Thẻ và sử
dụng Thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi tại các cơ sở y tế công lập;
theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện công tác cấp phát và sử dụng Thẻ khám
chữa bệnh trên toàn quốc.
2. Ủy ban nhân dân các cấp chịu
trách nhiệm chỉ đạo triển khai công tác cấp phát, quản lý và sử dụng Thẻ khám
chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi tại các cơ sở y tế công lập tại địa phương. Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm ký Thẻ và cấp phát Thẻ khám chữa bệnh cho
trẻ em.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu trách nhiệm: tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và triển
khai công tác cấp phát, quản lý và sử dụng Thẻ khám chữa bệnh; hướng dẫn Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai công tác cấp phát, quản lý Thẻ khám
chữa bệnh; phối hợp với các ngành liên quan giám sát tình hình cấp phát Thẻ
khám chữa bệnh và sử dụng Thẻ khám chữa bệnh; báo cáo tình hình cấp phát, quản
lý và sử dụng Thẻ khám chữa bệnh tại địa phương lên Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
4. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội chịu trách nhiệm: tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo và triển
khai công tác cấp phát, quản lý và sử dụng Thẻ khám chữa bệnh; in các thông tin
về trẻ em vào phôi Thẻ theo danh sách đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi
lên và chuyển Thẻ khám chữa bệnh về cho Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp phát;
theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình cấp phát và quản lý Thẻ khám chữa bệnh cho
trẻ em dưới 6 tuổi tại địa bàn quận/huyện/thị xã.
5. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
6. Thông tư này thay thế Thông
tư số 02/2005/TT-DSGĐTE ngày 10 tháng 6 năm 2005 về việc hướng dẫn việc cấp, quản
lý và sử dụng Thẻ khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi không phải trả tiền
tại các cơ sở y tế công lập.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TƯ Đảng, Thủ tướng Chính
phủ, các Phó TTgCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Tài chính các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH;
- Lưu: Văn thư, Cục BVCSTE (3).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Thị Nhân
|
PHỤ LỤC 1.
MẪU THẺ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2008/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 11 năm 2008)
Mặt
trước
|
Mặt
sau
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ .................
-------------------------
THẺ
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
CHO TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI
Số:
LnnnLnnnL
Họ và tên: NGUYỄN VĂN ANH
Sinh ngày 21 tháng 5 năm 2008
Giới tính: Nam
Nơi thường trú/sinh sống:................................
......................................................................
Họ và tên mẹ/cha: Nguyễn Thị
Minh
|
Ngày
15 tháng 6 năm 2008
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Thành
|
Có giá trị sử dụng đến ngày
21/5/2014
|
NHỮNG
ĐIỀU CẦN CHÚ Ý
1. Thẻ khám bệnh, chữa bệnh
sử dụng để khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi không phải trả tiền tại
các cơ sở y tế công lập.
2. Xuất trình Thẻ khám bệnh,
chữa bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi tại các cơ sở y
tế công lập.
3. Trường hợp cấp cứu mà
không mang theo Thẻ khám bệnh, chữa bệnh thì phải xuất trình Thẻ này cho cơ sở
y tế công lập 48 giờ sau khi trẻ em nhập viện.
4. Bảo quản, giữ gìn cẩn thận,
không cho người khác mượn, không sửa chữa, tẩy xóa thẻ.
5. Nếu làm mất thẻ phải báo
ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở để được hướng dẫn, giải quyết.
6. Khi thay đổi nơi ở cần
khai báo tại Ủy ban nhân dân cấp xã mới để được đổi thẻ.
|
PHỤ LỤC 2.
Ủy ban nhân dân xã, phường......
Huyện, quận..................................
Tỉnh, thành phố............................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
DANH SÁCH TRẺ EM Từ 0 đến dưới đủ 72 tháng tuổi
Yêu cầu cấp (lần đầu), cấp lại và đổi Thẻ khám
bệnh, chữa bệnh
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 29/2008/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 11 năm 2008)
STT
|
Họ
và tên
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Giới
tính
|
Nơi
thường trú/nơi đang sinh sống
|
Họ
tên mẹ (cha hoặc người giám hộ)
|
Cấp
(lần đầu)
|
Cấp
lại
|
Đổi
thẻ
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Thẻ thuộc đối tượng nào
(cấp lần đầu, cấp lại, đổi Thẻ) thì tích dấu nhân vào cột đó.
|
…,
ngày … tháng … năm 200…
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
PHỤ LỤC 3.
Đơn vị.....................
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CẤP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THẺ KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH CHO TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 29/2008/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 11 năm 2008)
Nội
dung
|
Số
lượng
|
1. Tổng số trẻ em dưới 6 tuổi
(tính đến ngày báo cáo)
2. Số trẻ em được cấp Thẻ khám
chữa bệnh lần đầu
3. Số trẻ em được cấp lại Thẻ
khám chữa bệnh
4. Số trẻ em được đổi Thẻ khám
chữa bệnh
5. Số lượt trẻ dưới 6 tuổi được
khám chữa bệnh không phải trả tiền
6. Số trẻ em sinh trong năm
(tính đến ngày báo cáo)
7. Số trẻ em sinh trong năm được
cấp Thẻ
|
|
Khó khăn, thuận lợi trong quá
trình thực hiện:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Đề xuất, kiến nghị (nếu có):
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
|
…,
ngày… tháng … năm 200…
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN LẬP BÁO CÁO
(Ký tên, đóng dấu).
|