BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 789/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 07 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN BÓNG CHÀY VÀ BÓNG MỀM VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật quy định quyền lập hội ngày 20 tháng
5 năm 1957;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên đoàn Bóng chày và
Bóng mềm Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam
đã được Đại hội nhiệm kỳ I (2021 - 2026) của Liên đoàn thông qua ngày 10 tháng
4 năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Liên đoàn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Thứ trưởng Vũ Chiến Thắng;
- Bộ VHTT&DL:
- Bộ Công an;
- Lưu: VT, TCPCP, N.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Chiến Thắng
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN
ĐOÀN BÓNG CHÀY VÀ BÓNG MỀM VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 789/QĐ-BNV ngày 05 tháng 07 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Bóng chày và Bóng mềm
Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Viet Nam Baseball and Softball
Federation.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VBSF.
4. Biểu tượng (logo): Liên đoàn có biểu tượng
riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Liên đoàn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Liên đoàn) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của
công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động hoặc hoạt động có liên quan và yêu thích tập
luyện, có đóng góp cho sự phát triển môn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam.
2. Liên đoàn hoạt động với mục đích tập hợp, đoàn kết
hội viên, tổ chức, công dân Việt Nam nhằm phát triển phong trào tập luyện, thi
đấu môn Bóng chày và Bóng mềm để tăng cường thể chất, rèn luyện ý chí, phẩm chất
đạo đức, nâng cao sức khỏe; phát triển tài năng, nâng cao thành tích, vị thế của
môn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam trong khu vực và thế giới; góp phần phát triển
thể thao Việt Nam, tăng cường giao lưu, hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên đoàn được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ Sở của Liên đoàn đặt tại số 36 Trần Phú, Ba
Đình, Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Liên đoàn hoạt động trên phạm vi cả nước, trong
lĩnh vực môn Bóng chày và Bóng mềm theo quy định của pháp luật.
2. Liên đoàn chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ,
sự quản lý về lĩnh vực thể dục thể thao của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của
pháp luật.
3. Liên đoàn được gia nhập là thành viên của Ủy ban
Olympic Việt Nam, Liên đoàn Bóng chày và Bóng mềm thế giới (WBSC) và các tổ chức
Bóng chày và Bóng mềm quốc tế khác theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc
tế.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Liên
đoàn.
Điều 6. Tính pháp lý của ngôn
ngữ
Ngôn ngữ chính thức của Liên đoàn là tiếng Việt,
ngôn ngữ giao dịch quốc tế chính thức là tiếng Anh. Các văn kiện, văn bản chính
thức được soạn thảo bằng tiếng Việt và tiếng Anh có giá trị pháp lý như nhau.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 7. Quyền hạn
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Liên đoàn đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của
Liên đoàn.
3. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Liên đoàn và
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn và quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì
lợi ích chung của Liên đoàn; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Liên đoàn; giải
quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên đoàn theo quy định
của pháp luật.
6. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên; cung
cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp
dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực, phạm vi hoạt động của Liên đoàn theo
quy định của pháp luật.
8. Thành lập pháp nhân thuộc Liên đoàn phù hợp với
lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ
chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
10. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để
thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.
11. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí của hội
viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp
luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
12. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ
trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
13. Được gia nhập là tổ chức thành viên của Ủy ban
Olympic Việt Nam, các tổ chức Bóng chày và Bóng mềm quốc tế tương ứng; được
tham gia ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và
báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Liên đoàn hoạt động, cơ
quan quyết định cho phép thành lập Liên đoàn về việc gia nhập tổ chức quốc tế
tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 8. Nhiệm vụ
1. Tuyên truyền đường lối, quan điểm công tác thể dục
thể thao của Đảng và Nhà nước, lợi ích, tác dụng của việc tập luyện thể dục thể
thao nói chung và tập luyện Bóng chày và Bóng mềm nói riêng với sức khoẻ và
giáo dục phẩm chất đạo đức, tinh thần thể thao cao thượng cho người tập.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt
động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Liên đoàn nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Liên đoàn, góp phần xây dựng và phát triển đất nước; phổ biến kiến thức,
giáo dục hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Liên đoàn.
3. Phối hợp với các cơ quan chuyên ngành của Nhà nước
tổ chức phổ biến kiến thức, phương pháp tập luyện, tổ chức thi đấu, hoàn thiện
hệ thống thi đấu môn Bóng chày và Bóng mềm từ cơ sở đến toàn quốc; tổ chức quản
lý tập luyện và điều hành các giải thi đấu quốc gia theo thẩm quyền và quy định
của pháp luật.
4. Phối hợp xây dựng và thực hiện chương trình đào
tạo, bồi dưỡng các huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài là hội viên của
Liên đoàn; tổ chức cấp giấy chứng nhận cho hội viên tham gia vào các lớp chuyên
môn, nghiệp vụ; cấp thẻ thi đấu, thẻ trọng tài, giấy chứng nhận kết quả thi đấu
theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với cơ quan quản lý thể dục thể thao
tuyển chọn vận động viên đội dự tuyển, đội tuyển quốc gia làm nhiệm vụ thi đấu
quốc tế theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức
nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn, hiện đại hóa theo hướng phát
triển của Bóng chày và Bóng mềm thế giới.
7. Xây dựng và triển khai kế hoạch hợp tác quốc tế,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, cùng với
các địa phương, đơn vị, tổ chức khảo sát, tư vấn, thiết kế xây dựng các cơ sở
phục vụ cho tập luyện, phát triển phong trào, nâng cao thành tích thi đấu, đảm
bảo đúng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, quy định quốc tế và đảm bảo về
vệ sinh, môi trường.
9. Phong cấp, khen thưởng, kỷ luật đối với vận động
viên, huấn luyện viên, trọng tài và các cá nhân, tổ chức là hội viên của Liên
đoàn theo quy định của pháp luật.
10. Kiến nghị và đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước
theo quy định của pháp luật về các vấn đề: chủ trương, chính sách, chế độ, biện
pháp nhằm động viên, khuyến khích phát triển phong trào môn Bóng chày và Bóng mềm.
11. Huy động các nguồn lực xã hội theo quy định của
pháp luật, để thúc đẩy, phát triển môn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam.
12. Xây dựng và ban hành Quy tắc đạo đức trong hoạt
động của Liên đoàn.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 9. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
1. Hội viên của Liên đoàn gồm: hội viên chính thức
và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: tổ chức, công dân Việt Nam
có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Liên
đoàn, tự nguyện gia nhập Liên đoàn có thể trở thành hội viên chính thức của Liên
đoàn.
b) Hội viên danh dự: công dân, tổ chức Việt Nam
không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của
Liên đoàn, có nhiều đóng góp cho việc phát triển môn Bóng chày và Bóng mềm tại
Việt Nam, tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự nguyện gia nhập Liên đoàn, được Liên
đoàn công nhận là hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Hội viên tổ chức: các hội, Liên đoàn, Câu lạc bộ,
tổ chức Bóng chày và Bóng mềm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức đang hoạt động hoặc có hoạt động liên quan đến môn Bóng chày và
Bóng mềm Việt Nam được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật. Người đại
diện hội viên tổ chức phải là công dân Việt Nam.
b) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam là huấn luyện
viên, vận động viên và các cá nhân khác có đủ năng lực hành vi dân sự hoạt động
trong lĩnh vực môn Bóng chày và Bóng mềm, yêu thích tập luyện, có đóng góp cho
sự phát triển môn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam.
Điều 10. Quyền của hội viên
1. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Liên đoàn theo quy định của Liên đoàn; biểu quyết các vấn đề
trong chương trình nghị sự của các kỳ Đại hội của Liên đoàn; đóng góp ý kiến,
phê bình các cá nhân và Ban lãnh đạo của Liên đoàn; giới thiệu đại biểu tham dự
Đại hội đại biểu toàn quốc, giới thiệu đại biểu ứng cử và bầu cử Ban lãnh đạo của
Liên đoàn; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn.
2. Được ưu tiên sử dụng các phương tiện tập luyện,
thi đấu, thông tin khoa học về chuyên môn và các loại hình dịch vụ khác của
Liên đoàn.
3. Được tổ chức các giải thi đấu và sự kiện do Liên
đoàn cấp phép hoặc ủy quyền.
4. Cử vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài là
hội viên của Liên đoàn tham gia các hoạt động và các cuộc thi đấu do Liên đoàn
tổ chức.
5. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các Ban,
các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra theo quy định của Liên đoàn.
6. Được cấp giấy chứng nhận là hội viên của Liên
đoàn.
7. Được Liên đoàn bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính
đáng; được khen thưởng khi có thành tích theo quy định của Liên đoàn.
8. Được giới thiệu hội viên mới.
9. Được ra khỏi Liên đoàn khi thấy không thể tiếp tục
là hội viên.
10. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ
như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Liên đoàn và quyền
ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra Liên đoàn.
Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Liên
đoàn.
2. Bảo vệ uy tín của Liên đoàn, không nhân danh
Liên đoàn trong các quan hệ, giao dịch khi chưa được lãnh đạo Liên đoàn phân
công bằng văn bản.
3. Đóng hội phí theo quy định của Liên đoàn.
4. Tôn trọng và chấp hành Luật, Điều lệ của các tổ
chức thể thao quốc tế mà Liên đoàn là thành viên.
5. Tích cực tham gia các hoạt động của Liên đoàn,
đóng góp hiệu quả vào việc phát triển và nâng cao trình độ, thành tích môn Bóng
chày và Bóng mềm.
6. Thường xuyên củng cố, phát triển tổ chức và các
cơ sở hoạt động về môn Bóng chày và Bóng mềm ở đơn vị, địa phương.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Liên đoàn.
Điều 12. Thủ tục, thẩm quyền kết
nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Liên đoàn.
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:
a) Điều kiện gia nhập Liên đoàn: tổ chức và công
dân Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9 của Điều lệ này muốn gia
nhập Liên đoàn phải đảm bảo hồ sơ như sau:
- Đơn xin gia nhập Liên đoàn;
- Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, văn bản cử đại diện của tổ chức tham gia Liên đoàn (đối với
hội viên tổ chức);
- Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ Liên đoàn và các
quy định có liên quan khác (do Ban thường vụ Liên đoàn quy định).
b) Theo Nghị quyết của Ban Thường vụ, Chủ tịch Liên
đoàn ra quyết định công nhận hội viên mới.
2. Thủ tục hội viên ra khỏi Liên đoàn:
a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Liên đoàn làm đơn
gửi Ban Thường vụ Liên đoàn. Trước khi có quyết định chính thức, hội viên đó phải
có trách nhiệm giải quyết xong mọi vấn đề liên quan đến Liên đoàn, tổ chức và hội
viên khác của Liên đoàn. Quyền và nghĩa vụ hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Thường
vụ Liên đoàn thông báo chấp thuận;
b) Ban Thường vụ Liên đoàn xem xét, quyết định khai
trừ hội viên ra khỏi Liên đoàn trong các trường hợp sau:
- Vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp,
vi phạm nghiêm trọng Điều lệ và các quy định của Liên đoàn, làm tổn hại đến quyền
lợi, uy tín và sự đoàn kết của Liên đoàn;
- Đối với hội viên tổ chức: bị đình chỉ hoạt động
theo quy định của pháp luật;
- Đối với hội viên cá nhân: bị tước quyền công dân
theo quy định của pháp luật;
- Không đóng hội phí 01 (một) năm hoặc không sinh
hoạt liên tục 06 (sáu) tháng, không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của hội
viên mà không có lý do chính đáng.
c) Hội viên của Liên đoàn đương nhiên không còn là
hội viên của Liên đoàn trong các trường hợp sau:
- Đối với hội viên tổ chức: tuyên bố giải thể, phá
sản theo quy định của pháp luật;
- Đối với hội viên cá nhân: mất năng lực hành vi
dân sự, tuyên bố mất tích hoặc chết.
d) Sau khi Ban Thường vụ Liên đoàn xem xét, quyết định,
Chủ tịch Liên đoàn có trách nhiệm ra quyết định chấm dứt tư cách hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của
Liên đoàn
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành,
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng.
6. Các Ban chức năng và các tổ chức trực thuộc Liên
đoàn được thành lập theo quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật.
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn là Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu.
Đại hội Đại biểu được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu
tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành trở lên yêu
cầu bằng văn bản hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức
đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức được triệu tập có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên đoàn;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên đoàn (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Liên đoàn;
d) Quyết định số lượng và bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra;
đ) Thông qua nghị quyết Đại hội;
e) Các nội dung khác vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp
hành.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu
quyết tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Liên đoàn do Đại hội bầu trong số
các hội viên của Liên đoàn, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành
do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban Chấp hành Liên đoàn:
a) Tổ chức triển khai, giám sát, chỉ đạo việc thực
hiện Nghị quyết của Đại hội, Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên
đoàn giữa hai nhiệm kỳ;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác và kế
hoạch tài chính năm;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Liên đoàn.
Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của
Liên đoàn; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Liên đoàn
phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng
thư ký, ủy viên Ban Thường vụ; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra,
số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số
lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
e) Quyết định các vấn đề khen thưởng, kỷ luật của
Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp
bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số
ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp
hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành;
đ) Các ủy viên Ban Chấp hành bỏ sinh hoạt 02 (hai)
kỳ họp liên tục mà không có lý do chính đáng sẽ bị xóa tên trong danh sách Ban
Chấp hành, do Ban Chấp hành ra quyết định. Trước khi bị xóa tên ra khỏi Ban Chấp
hành, cá nhân phải có trách nhiệm bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính
(nếu có).
Điều 16. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Liên đoàn bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban
Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ không quá
1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Ban Thường vụ có quyền hạn và nhiệm vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành điều hành các công việc
thường xuyên theo Nghị quyết Đại hội và Nghị quyết của Ban Chấp hành Liên đoàn
giữa 02 (hai) kỳ họp;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Triệu tập các Hội nghị bất thường của Ban Chấp
hành;
d) Quyết định thành lập và giải thể các ban chức
năng và các tổ chức trực thuộc Liên đoàn theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn;
đ) Quyết định tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học;
e) Quyết định những công việc cấp bách của Liên
Đoàn;
g) Căn cứ Nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành
đề ra chương trình công tác ngắn hạn, dài hạn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 03 (ba) lần, có thể họp
bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên đoàn hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên đoàn.
4. Tùy theo tình hình thực tế, Ban Thường vụ Liên
đoàn cử ra Thường trực để giúp việc Ban Thường vụ. Thường trực chịu trách nhiệm
trước Ban Thường vụ về nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Liên đoàn do Đại hội bầu. Ban Kiểm
tra gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Liên
đoàn, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, các quy chế của Liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Liên đoàn, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra:
a) Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Kiểm tra hoạt động độc lập, làm việc theo chế
độ tập thể, được kiểm tra hội viên (kể cả các chức danh lãnh đạo Liên đoàn) khi
có dấu hiệu vi phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ, chấp hành Nghị quyết, Quy chế
hoạt động, các quy định của Liên đoàn và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Liên đoàn
1. Chủ tịch Liên đoàn là đại diện pháp nhân của
Liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Liên đoàn. Chủ tịch Liên đoàn là ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên đoàn do
Ban Chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên đoàn:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Liên đoàn, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Liên đoàn, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của
Liên đoàn. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên đoàn theo quy định Điều lệ
Liên đoàn; Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn
bản của Liên đoàn;
đ) Khi Chủ tịch Liên đoàn vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Liên đoàn được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó
Chủ tịch Liên đoàn.
3. Phó Chủ tịch là ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp
hành Liên đoàn quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công
tác của Liên đoàn theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền.
Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ phù hợp với Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổng thư ký Liên đoàn
1. Tổng thư ký là ủy viên Ban Thường vụ do Chủ tịch
Liên đoàn giới thiệu và được Ban Chấp hành bầu.
2. Tổng thư ký có quyền hạn và nhiệm vụ như sau:
a) Tổng thư ký chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn về hoạt động của Văn phòng Liên đoàn;
b) Điều hành các hoạt động của Văn phòng Liên đoàn,
chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, định kỳ báo
cáo cho Ban Thường vụ và Ban Chấp hành về các hoạt động của Liên đoàn;
c) Được ủy quyền thứ nhất về tài khoản của Liên
đoàn;
d) Chịu trách nhiệm về công tác hành chính, kế hoạch,
tổng hợp của Liên đoàn; chuẩn bị các báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban
Chấp hành;
đ) Đảm bảo mối quan hệ với các tổ chức Bóng chày và
Bóng mềm quốc tế, các liên đoàn quốc gia và vùng lãnh thổ, các tổ chức thể thao
khác theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế;
e) Thay mặt Ban Thường vụ để giải quyết các công việc
của Liên đoàn do Chủ tịch Liên đoàn ủy quyền.
Điều 20. Văn phòng, các ban chức
năng và các tổ chức trực thuộc Liên đoàn
1. Văn phòng Liên đoàn do Ban Thường vụ quyết định
thành lập theo Nghị quyết của Ban Chấp hành, là bộ phận thường trực giúp việc
cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn trong điều
hành, quản lý hoạt động của Liên đoàn.
2. Liên đoàn được đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật để triển khai công
tác của Liên đoàn. Chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của văn phòng đại diện
Liên đoàn do Ban Thường vụ Liên đoàn ban hành theo quy định của Điều lệ Liên
đoàn và quy định của pháp luật.
3. Theo nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Liên đoàn quyết định thành lập các ban chức năng và các tổ chức trực thuộc Liên
đoàn. Các ban chức năng và các tổ chức trực thuộc Liên đoàn được thành lập theo
quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật, có nhiệm vụ đề xuất
tham mưu cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Liên đoàn về hoạt động thuộc lĩnh vực
đơn vị mình phụ trách, hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ Liên đoàn quy định.
Ban Thường vụ quy định cụ thể về nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn
phòng, các Ban chức năng và tổ chức trực thuộc Liên đoàn theo Nghị quyết của Ban
Chấp hành.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất, đổi tên và giải thể Liên đoàn
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật
về hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 22. Tài chính, tài sản của
Liên đoàn
1. Tài chính của Liên đoàn:
a) Nguồn thu của Liên đoàn:
- Lệ phí gia nhập Liên đoàn, hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của Liên đoàn theo quy định
của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu
có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Liên đoàn:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Liên đoàn theo quy định của Ban Chấp hành Liên đoàn phù hợp
với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của Ban Chấp hành Liên đoàn phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Tài sản của Liên đoàn:
Tài sản của Liên đoàn bao gồm trụ sở, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ hoạt động của Liên đoàn. Tài sản của Liên đoàn được hình
thành từ nguồn kinh phí của Liên đoàn; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính, tài sản của Liên đoàn chỉ được sử dụng
cho các hoạt động của Liên đoàn.
2. Tài chính, tài sản của Liên đoàn khi chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Liên đoàn ban hành Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Liên đoàn.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Liên đoàn có
thành tích xuất sắc được Liên đoàn khen thưởng hoặc được Liên đoàn đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể hình thức,
thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Liên đoàn vi phạm
pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Liên đoàn thì bị
xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, tước quyền
sinh hoạt có thời hạn hoặc khai trừ ra khỏi Liên đoàn.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Liên đoàn.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Liên đoàn
1. Chỉ có Đại hội đại biểu Liên đoàn Bóng chày và
Bóng mềm Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về hội xem xét, phê duyệt.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn phải được
trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết
tán thành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Liên đoàn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam
gồm 08 (tám) Chương, 27 (hai mươi bảy) Điều đã được Đại hội nhiệm kỳ I (2021 -
2026) Liên đoàn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam thông qua ngày 10 tháng 4 năm
2021 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Liên
đoàn, Ban Chấp hành Liên đoàn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.