ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
08 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI Y DƯỢC HỌC TỈNH BÌNH PHƯỚC, KHÓA I, NHIỆM KỲ 2013
- 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1229/QĐ-UBND
ngày 15/07/2013 của UBND tỉnh về việc cho phép thành lập Hội Y dược học tỉnh
Bình Phước;
Xét đề nghị của Hội Y dược học tỉnh
tại Tờ trình số 1510/TTr-HYDH ngày 17/12/2013 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1962/TTr-SNV ngày 25/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Y dược học tỉnh Bình Phước
đã được Đại hội đại biểu Hội Y dược học tỉnh, khóa I, nhiệm kỳ 2013 - 2015
thông qua ngày 07/11/2013.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Hội Y dược học tỉnh và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- CT, PCT;
- Như Điều 2;
- Sở Nội vụ: 03 bản;
- LĐVP, Phòng: NC-NgV;
- Lưu: VT(T-QD5-7/1).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Phong
|
ĐIỀU LỆ
HỘI Y DƯỢC HỌC TỈNH BÌNH PHƯỚC, KHÓA I, NHIỆM KỲ 2013 - 2015
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 29/QĐ-UBND ngày 08/01/2014 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ,
MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
và trụ sở làm việc:
1. Tên gọi:
a) Tên Tiếng Việt: Hội Y dược học tỉnh
Bình Phước;
b) Tên Tiếng Anh: Binhphuoc Medical and Pharmacy
Association;
c) Tên Tiếng Anh viết tắt: BMPA;
2. Trụ sở làm việc: Tạm thời đặt tại Sở Y tế tỉnh
Bình Phước - Ấp 1 - QL 14 - xã Tiến Thành - thị xã Đồng Xoài - tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích:
1. Hội Y dược học tỉnh Bình Phước (sau đây gọi tắt
là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện thành lập, không vụ lợi của
nhân viên y tế cùng phấn đấu vì sự phát triển của ngành y tế và sự nghiệp bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân;
2. Hội có mục đích đoàn kết, tập hợp lực lượng nhân
viên y tế trong toàn tỉnh thành một tổ chức xã hội nghề nghiệp để góp phần bồi
dưỡng, phát huy tiềm năng, tri thức, công sức của đội ngũ nhân viên y tế phấn đấu
cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Điều 3. Địa vị pháp lý và phạm
vi hoạt động:
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài
khoản riêng và biểu trưng riêng theo quy định của Nhà nước. Hội hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Điều lệ này;
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Y tế về lĩnh
vực Hội hoạt động. Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế trong công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
3. Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động:
Hội hoạt động theo nguyên tắc:
1. Tự nguyện, tự quản và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật;
2. Đoàn kết, tương trợ và hợp tác bình đẳng;
3. Hiệp thương dân chủ và thống nhất hành động;
4. Công khai, minh bạch;
5. Tự chủ về tài chính và không vì mục đích lợi nhuận.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 5. Chức năng của Hội:
1. Là một Hội khoa học, Hội tập hợp, động viên hội
viên tham gia đẩy mạnh hoạt động khoa học kỹ thuật, hoạt động tư vấn, phản biện
và giám định khoa học công nghệ y học;
2. Là một Hội nghề nghiệp, Hội tổ chức vận động và
giúp đỡ hội viên hành nghề đúng quy định của pháp luật, tham gia với ngành Y tế
trong việc quản lý, giáo dục đạo đức nghề nghiệp, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho hội viên, giữ gìn và bảo vệ uy tín của người thầy thuốc và danh dự của
ngành nghề.
Điều 6. Quyền hạn:
1. Tuyên truyền mục đích của Hội;
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội;
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật;
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp
dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề,
truyền nghề theo quy định của pháp luật;
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động;
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Hội;
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của
pháp luật;
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên
và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để
tự trang trải về kinh phí hoạt động;
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ
trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ:
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được
UBND tỉnh phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt
động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội,
góp phần xây dựng và phát triển đất nước;
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng
dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ,
Quy chế, quy định của Hội;
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật;
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật;
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của Hội;
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội
theo đúng quy định của pháp luật;
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên:
1. Hội viên chính thức: Là công dân, tổ chức
Việt Nam trên địa bàn tỉnh, hoạt động trong lĩnh vực y tế như: Bác sĩ, dược sỹ
và cán bộ khoa học kỹ thuật từ trung cấp trở lên trong ngành y tế, đang đương
chức hoặc đã nghỉ hưu, thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh, chấp nhận
Điều lệ Hội và tự nguyện gia nhập Hội đều được xét công nhận là hội viên chính
thức của Hội;
2. Hội viên danh dự: Là công dân, tổ chức Việt
Nam, không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức
của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội công nhận là hội
viên danh dự;
3. Hội viên liên kết: Là những người không đủ
điều kiện trở thành hội viên chính thức, nhưng có nhiều đóng góp cho các hoạt động
của Hội, tự nguyện tham gia trong một tổ chức của Hội, và được Ban Chấp hành Hội
chấp thuận.
Điều 9. Quyền của hội viên:
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật;
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức;
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với
cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội;
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ
quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội;
5. Được giới thiệu hội viên mới;
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội;
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có);
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục
là hội viên;
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội
viên:
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội;
2. Không ngừng nâng cao năng lực trao đổi nghề nghiệp,
nâng cao trình độ hiểu biết về khoa học kỹ thuật liên quan đến y học, y tế, vì
cộng đồng;
3. Tuyên truyền, vận động, phổ biến kinh nghiệm,
giúp đỡ hội viên khác để cùng phấn đấu phục vụ mục đích của Hội;
4. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội;
đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh;
5. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản;
6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Hội;
7. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của
Hội.
Điều 11. Thủ tục vào Hội, ra Hội:
1. Là công dân Việt Nam, có đủ điều kiện quy định tại
Điều 8 của Điều lệ này, có đơn xin gia nhập Hội gửi Ban Chấp hành Hội.
2. Tư cách hội viên sẽ không còn trong các trường hợp
sau:
a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội;
b) Hội viên vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp
bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, cấm hành nghề y, dược;
c) Hội viên bị kỷ luật bằng hình thức xóa tên hội
viên.
3. Ban Thường vụ quy định cụ thể trình tự, thủ tục
và thẩm quyền quyết định vào Hội, ra Hội, không công nhận là hội viên của Hội.
Chương 4.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội:
1. Đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể hội viên;
2. Ban Chấp hành Hội;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra;
5. Văn phòng hội.
Điều 13. Đại hội của Hội:
1. Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu
có quyền lực cao nhất Hội, được tổ chức ba (03) năm một lần, do Ban Chấp hành
đương nhiệm triệu tập. Thành phần, số lượng đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp
hành Hội quy định. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội có các nhiệm vụ sau:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo của Hội;
b) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình
hoạt động của Hội và các tổ chức thành viên của Hội (nếu có);
c) Thông qua báo cáo tài chính Hội và Điều lệ Hội;
d) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng
của Hội;
đ) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;
e) Thảo luận và thông qua Nghị quyết của Đại hội;
g) Bầu đại biểu đi dự Đại hội cấp trên (nếu có).
3. Nguyên tắc bầu cử và biểu quyết:
a) Việc bầu cử Ban Chấp hành Hội có thể biểu quyết
bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín;
b) Đại hội biểu quyết theo nguyên tắc đa số đại biểu
có mặt;
4. Điều kiện tiến hành Đại hội phải có ít nhất 2/3
số đại biểu được triệu tập có mặt.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội:
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa
2 kỳ Đại hội, Ban Chấp hành do Đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể hội viên
bầu ra và Ban Chấp hành Hội họp 06 tháng 01 lần, họp bất thường khi cần thiết
(số lượng ủy viên Ban Chấp hành nhiệm kỳ mới của Hội do Đại hội quyết định).
Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định.
3. Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội;
b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác, kế
hoạch thu chi tài chính hàng năm;
c) Quyết định các vấn đề tổ chức Hội; Quyết định bổ
sung ủy viên Ban Chấp hành Hội (số lượng bổ sung ủy viên Ban Chấp hành không
quá 1/3 số ủy viên do đại hội bầu ra);
d) Bầu ra Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội;
đ) Giám sát công việc của Ban Thường vụ, Ban Thường
trực và các tổ chức trực thuộc Hội (nếu có);
e) Triệu tập Đại hội hoặc Hội nghị;
g) Xem xét quyết định tư cách hội viên;
h) Ban hành Quy chế làm việc của Ban Chấp hành và của
Hội; Ban Chấp hành làm việc theo Quy chế và quyết định theo nguyên tắc đa số
thành viên dự họp.
Điều 15. Ban Thường vụ:
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành hiệp thương bầu cử
ra gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên Ban Thường vụ trong số ủy viên
Ban Chấp hành. Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành, số lượng
ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ
họp thường kỳ 06 tháng 01 lần, họp bất thường khi cần thiết.
2. Ban Thường vụ có nhiệm vụ:
a) Điều hành công việc thường xuyên của Hội, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Hội và báo cáo cho
Ban Chấp hành;
b) Ban Thường vụ Hội có thể xem xét đề nghị của Chủ
tịch Hội và quyết định thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức thuộc Hội để
phục vụ cho công tác phát triển Hội;
c) Quyết định thành lập và quản lý hoạt động của
các đơn vị trực thuộc Hội;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội;
đ) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành.
Điều 16. Chủ tịch Hội:
1. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số
các ủy viên Ban Thường vụ bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, là người đại
diện cao nhất của Hội trong các quan hệ trong và ngoài tỉnh. Tiêu chuẩn Chủ tịch
do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội.
Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội; Nghị
quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn
bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch
Hội.
3. Hội có thể mời và suy tôn một nhà lãnh đạo Đảng,
Nhà nước, chính quyền có tâm huyết và nhiệt tình giúp đỡ xây dựng, phát triển
ngành y tế làm Chủ tịch danh dự của Hội.
Điều 17. Phó Chủ tịch Hội:
1 . Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu ra trong số ủy
viên Ban Thường vụ theo đề nghị của Chủ tịch Hội hoặc Ban Thường vụ bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Hội
quy định;
2. Phó Chủ tịch có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội theo
dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác được phân công và cùng với Chủ tịch liên đới
chịu trách nhiệm về hoạt động của Hội và các lĩnh vực công tác được Chủ tịch Hội
phân công.
Điều 18. Thư ký Hội:
Thư ký Hội do Ban Chấp hành Hội bầu ra, có nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
1. Đại diện và điều hành công việc thường xuyên của
Hội theo yêu cầu của Ban Chấp hành và Chủ tịch Hội;
2. Quản lý hồ sơ, tài liệu của Hội;
3. Xây dựng các Quy chế hoạt động của Văn phòng, quản
lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban Chấp hành phê duyệt;
4. Định kỳ báo cáo với Chủ tịch, Ban Chấp hành về
các hoạt động của Hội;
5. Soạn thảo các báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ
của Ban Chấp hành;
6. Quản lý danh sách, hồ sơ và các tài liệu về các
tổ chức trực thuộc Hội (nếu có) và hội viên;
7. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và pháp luật
về các hoạt động của Văn phòng Hội.
Điều 19. Văn phòng Hội:
1. Văn phòng Hội hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành phê duyệt;
2. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Hội do Ban Chấp
hành phê duyệt, nhân sự của Văn phòng do Hội đồng tuyển dụng của Hội xét và Chủ
tịch Hội phê duyệt;
3. Các nhân viên của Văn phòng phải là người có
chuyên môn giỏi, có trách nhiệm cao, tuyển dụng qua sát hạch công khai, làm việc
theo hợp đồng;
4. Kinh phí hoạt động hàng năm của Văn phòng do Thư
ký dự trù trình Ban Chấp hành phê duyệt và hội nghị toàn thể hàng năm biểu quyết
phê chuẩn.
Điều 20. Ban Kiểm tra:
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu ra gồm Trưởng Ban và
các ủy viên, Ban Kiểm tra chịu sự lãnh đạo của Ban Chấp hành, làm việc theo chế
độ tập thể. Trưởng Ban Kiểm tra là người chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban
Kiểm tra. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng cấp.
2. Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra:
a) Giám sát việc thi hành Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại
hội và Nghị quyết của Ban Chấp hành;
b) Kiểm tra việc thu, chi tài chính, sử dụng tài sản
của Hội và tài sản của các tổ chức trong và ngoài tỉnh tài trợ (nếu có);
c) Xem xét và kiến nghị giải quyết, khiếu nại, tố
cáo của hội viên, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của hội viên;
d) Kiểm tra việc thi hành kỷ luật của các tổ chức
trực thuộc (nếu có);
đ) Thực hiện sự ủy nhiệm của Ban Thường vụ và Ban
Chấp hành trong việc kiểm tra các ủy viên Ban Chấp hành cùng cấp;
e) Kiểm tra ủy viên Ban Chấp hành cùng cấp có sai
phạm có đơn thư tố cáo khi được sự ủy nhiệm của Ban Thường vụ Hội cấp đó;
g) Giải quyết những tố cáo đối với hội viên, xử lý
kịp thời sai phạm (nếu có).
Chương 5.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội:
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội,
Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương 6.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI
Điều 22. Tài chính của Hội:
1. Các nguồn thu của Hội gồm:
a) Thu từ các tổ chức trực thuộc Hội (nếu có);
b) Từ ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của
pháp luật (nếu có);
c) Hội phí do hội viên đóng;
d) Đóng góp, ủng hộ của hội viên, các thành viên;
đ) Thu từ hoạt động vận động quyên góp, gây quỹ hợp
pháp của Hội theo quy định của pháp luật;
e) Tiền và hiện vật ủng hộ của các tổ chức cá nhân
trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật (nếu có);
g) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi của Hội gồm:
a) Các hoạt động của Hội và cơ quan thường trực Hội;
b) Công tác xã hội;
c) Khen thưởng;
d) Đầu tư, xây dựng, mua sắm, sửa chữa tài sản, cơ
sở vật chất của Hội;
đ) Chi hợp pháp khác.
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội:
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho
các hoạt động của Hội;
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật;
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm
phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng:
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành
tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật;
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật:
1. Tổ chức Hội, hội viên vi phạm Điều lệ, Nghị quyết
Đại hội hoặc làm tổn thương đến uy tín, danh dự, tài sản, tài chính của Hội thì
tùy theo mức độ sai phạm có thể bị phê bình, cảnh cáo, không công nhận là hội
viên;
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Thể thức sửa đổi, bổ
sung Điều lệ:
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội nhất
trí thông qua và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành:
1. Những vấn đề liên quan đến hoạt động của Hội
chưa được quy định trong Điều lệ này thì được căn cứ vào những quy định tại Căn
cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP; Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật
khác hướng dẫn thi hành;
2. Bản Điều lệ này đã được Đại hội Khóa I, nhiệm kỳ
2013 - 2015, Hội Y dược học tỉnh thông qua ngày 07/11/2013 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
3. Bản Điều lệ này không còn hiệu lực khi Hội ngừng
hoạt động hoặc giải thể;
4. Chủ tịch Hội có trách nhiệm tổ chức triển khai nội
dung bản Điều lệ này đến tất cả hội viên của Hội./.