ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/KH-UBND
|
Hà
Giang, ngày 05 tháng 3 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
HOẠT
ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH Ở NGƯỜI TỈNH HÀ GIANG NĂM 2015
Phần 1
THÔNG TIN CHUNG VỀ TÌNH
HÌNH DỊCH BỆNH Ở NGƯỜI
I. TÌNH HÌNH BỆNH TRUYỀN NHIỄM
TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
1. Trên thế giới
Dịch Ebola: Theo thông tin của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) dịch bệnh do vi rút
Ebola bắt đầu từ tháng 3/2014 tính đến ngày 12/01/2015 toàn thế giới đã ghi nhận
21.272 trường hợp mắc, 8.435 trường hợp tử vong, trong đó tập trung chủ yếu tại
các nước Châu Phi, (Trong số mắc có 846 trường hợp là nhân viên y tế, 503 trường
hợp đã tử vong).
Bệnh dịch hạch: Nhiều năm không xuất hiện, ngày 31/8/2014 ghi nhận ca bệnh đầu tiên tại
Madagascar và tử vong ngày 03/9/2014. Tính đến ngày 16/11/2014, tại nước này đã
ghi nhận tổng cộng 119 trường hợp mắc bệnh dịch hạch, trong đó có 40 trường hợp
tử vong. Tại Trung Quốc cũng ghi nhận 01 trường hợp mắc và tử vong do dịch hạch
thể phổi tại tỉnh Cam Túc.
Dịch Mer-CoV: Từ tháng 4/2012 xuất hiện dịch tại khu vực Trung Đông và một số quốc
gia có dịch xâm nhập như Áo, Thổ Nhĩ Kỳ,... (22 nước), ca
bệnh gần nhất ngày 30/10/2014. Tổng số mắc đến nay là 909 ca, tử vong 331 ca.
Cúm A(H7N9, H5N8, H5N6): Theo Tổ chức Y tế thế giới, mắc lũy tích từ tháng 3/2013 đến nay ghi
nhận 427 trường hợp nhiễm cúm A(H7N9), 146 trường hợp tử vong. Các ca mắc ghi
nhận tại 18 tỉnh/thành phố (Trung Quốc có 15 tỉnh/thành phố, Đài Loan, Hồng
Kông, Malaysia); ghi nhận những chủng cúm mới trên gia cầm như cúm A/H5N6 tại
Trung Quốc và cúm A/H5N8 tại Đức và Hà Lan.
Dịch sởi: Dịch sởi bùng phát tại nhiều nước trên thế
giới; trong đó một số vụ dịch sởi xảy ra ở Trung Quốc, Philippines với số mắc
hàng nghìn trường hợp.
Bệnh Tay chân miệng: Có xu hướng giảm so với cùng kỳ 2013, tuy nhiên một số quốc gia như
Trung Quốc, Macao,... số mắc có xu hướng tăng.
2. Tại Việt Nam
Bệnh sởi:
bùng phát tại 63/63 tỉnh/thành phố trong cả nước; ghi nhận tổng số 43.153 ca nghi sởi, 24 trường hợp tử vong. Riêng miền Bắc có 24.600 ca
mắc, tử vong 24.
Cúm A/H5N1: từ đầu năm ghi nhận 02 trường hợp tại các tỉnh khu vực phía Nam; khu vực
miền Bắc chưa phát hiện trường hợp nào. Ngoài ra, toàn quốc chưa phát hiện trường
hợp mắc cúm A/H7N9; A/H5N6 và A/H10N8.
Viêm não:
Viêm não vi rút, đặc biệt là viêm não Nhật Bản có chiều hướng gia tăng. Trong năm 2014 toàn quốc ghi nhận
1.108 ca mắc, 41 ca tử vong; tăng gần 60% so với năm 2013. Bệnh tập trung tại
các tỉnh phía Bắc như Sơn La (203 mắc, 21 chết); Điện Biên (101/3),...
Sốt xuất huyết Dengue: toàn quốc ghi nhận 37.619 ca, tử vong 20 ca; giảm 50% cả số mắc và chết
so với năm 2013; bệnh tập trung tại các tỉnh khu vực phía
Nam (30.761 ca mắc, 19 ca tử vong).
Sốt rét:
Theo báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2014 cả nước ghi nhận có 11.070 bệnh nhân mắc
sốt rét; 29 trường hợp bệnh nhân sốt rét ác tính và 1 trường hợp tử vong do sốt
rét. So với cùng kỳ năm 2013, số bệnh nhân, sốt rét giảm
34,7%, số bệnh nhân sốt rét ác tính giảm 30,9% và số tử vong do sốt rét giảm 2
trường hợp.
Bệnh dại:
toàn quốc ghi nhận 65 ca, giảm 30% so với năm 2013, hầu hết tập trung tại các tỉnh
miền núi phía Bắc như Yên Bái, Hòa Bình, Tuyên Quang,..
Các Bệnh truyền nhiễm khác: Tay chân miệng, ho gà, viêm gan vi rút có xu hướng giảm. Toàn quốc vẫn
tiếp tục duy trì thành quả thanh toán bại liệt và loại trừ uốn ván sơ sinh. Một
số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh như Ebola, Mer-CoV chưa ghi nhận
ca bệnh tại Việt Nam.
3. Tại Hà Giang
Bệnh sởi: Bệnh sởi đã ghi nhận tại 332 thôn bản thuộc
120/195 xã, phường, thị trấn, 11/11 huyện, thành phố của tỉnh. Tổng số ca sởi,
nghi sởi là 1.306; không có tử vong.
Viêm não vi rút:
+ Toàn tỉnh ghi nhận 34 trường hợp
viêm não vi rút, tăng gấp 5,6 lần so với 2013; tử vong 3.
+ Xét nghiệm 32 ca, nguyên nhân do
viêm não Nhật Bản: 12 (37,5%). 100% chưa được tiêm phòng vắc xin viêm não Nhật
Bản.
+ Phân bố theo địa phương: Huyện có số
mắc cao gồm Yên Minh 8 ca. Các huyện Đồng Văn, Xín Mần, Vị Xuyên và Hoàng Su
Phì: 4 ca/huyện.
+ Theo tuổi: Tập trung ở nhóm tuổi
1-4 chiếm tới 41,18%; 5-9 tuổi 14,71%; 10-14 tuổi, 8,8%;
>14 tuổi 32,35% và <1 tuổi 3,13% .
+ Phân bố ca mắc theo thời gian: Số ca mắc tập trung vào tháng 7/2014.
Uốn ván sơ sinh: Ghi nhận 4/3 ca (mắc/tử vong) huyện Vị Xuyên 2/1 ca, Mèo Vạc 1/1 ca và
Hoàn Su Phì 1/1 ca; tuy nhiên vẫn đảm bảo tiêu chuẩn loại trừ uốn ván sơ sinh
theo đơn vị huyện.
Lỵ trực
khuẩn: Ghi nhận 142 ca, tăng gấp 2 lần so với năm
2013; tử vong 02. Bệnh tập trung tại huyện Hoàng Su Phì
(87 ca); đặc biệt xuất hiện ổ dịch nhỏ tại các xã: Sán Xả Hồ 20 ca, Tụ Nhân 9
ca, Chiến Phố 11 ca, Bản Nhùng 11 ca (tử vong 01), Nậm Dịch
10 ca (tử vong 01).
Thủy đậu:
516 ca (tăng 13,4% so với năm 2013); tử vong 0. Xuất
hiện ổ dịch tại trường Trường PTDT Nội trú huyện Yên Minh (19 ca).
Bệnh than: Xuất hiện ổ dịch tại Cốc Pại (Niêm Tòng, Mèo Vạc) tháng 10/2014. Tổng
số mắc 10 ca, chết 0 (năm 2013 chỉ có 2 ca xâm nhập).
Bệnh dại: Tổng số trường hợp bị súc vật nghi dại cắn đến tiêm phòng tại các phòng tiêm là 1.282 người
(giảm 32,74% so với năm 2013); trong đó tiêm miễn phí là 261 người. Năm
2014 tử vong do bệnh dại: 02 ca (giảm 71,43% so với 2013) và giảm rõ rệt
trong 4 năm gần đây, nhất là từ khi triển khai tiêm miễn
phí vắc xin, huyết thanh kháng dại.
Tay chân miệng: Ghi nhận 252 ca mắc (giảm 47,7% so với năm 2013); chết 0. Huyện có số
mắc cao: Bắc Quang, Quang Bình, Hoàng Su Phì và TP Hà Giang.
Hội chứng cúm: Ghi nhận 21.682 trường hợp mắc (giảm 27,5%); tử vong 0.
+ Giám sát 23 ca trường hợp viêm phổi
nặng nghi do vi rút cúm, kết quả 4 trường hợp dương tính với
cúm A/H1N1; không có trường hợp nào dương tính với cúm A/H5N1 và A/H7N9 mặc dù
có ổ dịch cúm A/H5N1 trên gia cầm tại Đạo Đức (Vị Xuyên) và Ngọc Hà (TP Hà
Giang).
+ Giám sát cúm A/H7N9 (Dự án của
WHO): Lấy 80 mẫu nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, 02 trường hợp dương tính với cúm
A/H1N1.
Quai bị:
Tổng số mắc 95; giảm 83,7% so với năm 2013 (582 ca).
Tiêu chảy: Tổng mắc 10.247 ca; (Ổ dịch tại Thôn Lủng Chư (xã Thượng Phùng huyện
Mèo Vạc trong tháng 2/2014 với 11 trẻ mắc, 01 tử vong).
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH DỊCH NĂM
2015
Bệnh dại vẫn là bệnh truyền nhiễm có
nguy cơ gây tử vong hàng đầu tại Hà Giang; Bệnh Viêm màng não do não mô cầu có
nguy cơ tái bùng phát tại 3 huyện miền núi phía Bắc (Yên Minh, Đồng Văn và Mèo
Vạc); Viêm não vi rút, nhất là do vi rút viêm não Nhật Bản có thể ghi nhận ca bệnh tản phát tại huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn; Ngoài
ra, các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác như cúm mùa, tiêu chảy, quai bị,... sẽ
vẫn duy trì số mắc ở mức ổn định.
Phần 2
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH (PCD) NĂM 2014
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
l. Công tác tổ chức, chỉ đạo
1.1. Công tác củng cố, kiện toàn về
tổ chức
- Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh ở
người các tuyến được củng cố, kiện toàn và duy trì hoạt động.
+ Tuyến tỉnh: Ban Chỉ đạo phòng chống
dịch bệnh ở người do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối văn xã là
Trưởng ban và ngành y tế là Phó Ban thường trực.
+ 11/11 huyện, thành phố có Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh ở người và duy trì hoạt động.
+ Tuyến xã, phường, thị trấn: có Ban
Chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Ban điều hành phòng chống dịch bệnh
của Sở Y tế (gồm 11 thành viên do Phó Giám đốc Sở Y tế là Trưởng ban, lãnh đạo
các phòng thuộc Sở và lãnh đạo các đơn vị có liên quan là thành viên). Tuyến
huyện, thành phố có Ban Điều hành PCD huyện do Giám đốc Trung tâm Y tế là Trưởng
ban.
- Trung tâm Y tế huyện thành lập Đội chống dịch cơ động, các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện
thành lập Đội Điều trị cơ động.
1.2. Tham mưu và ban hành kế hoạch,
văn bản chỉ đạo
- UBND tỉnh và Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh ở người: Phê duyệt 04 kế hoạch phòng chống dịch bệnh ở người;
ban hành 03 công điện chỉ đạo phòng chống dịch bệnh (02 công điện về phòng chống
cúm A/H7N9 và 01 công điện về phòng chống dịch sởi) và 07
văn bản chỉ đạo phòng chống dịch bệnh ở người (gồm 05 văn bản về phòng chống dịch
cúm; 01 văn bản về phòng chống dịch sởi và 01 văn bản về
phòng chống bệnh Ebola.
- Sở Y tế và Ban điều hành phòng chống dịch bệnh ở người: Ban hành 04 kế hoạch kiểm tra giám sát công
tác phòng chống dịch bệnh ở người các tuyến và 31 văn bản chỉ đạo về phòng chống dịch; gồm: 14 văn bản phòng chống dịch sởi; 04 văn bản phòng chống
dịch cúm; 03 văn bản phòng chống viêm não Nhật Bản; 02 văn
bản phòng chống dịch bệnh theo mùa; 01 văn bản phòng chống
bệnh bại liệt; 01 văn bản phòng chống bệnh tay chân miệng; 01 văn bản phòng chống
bệnh dại; 01 văn bản phòng chống bệnh liên cầu lợn ở người; 01 văn bản phòng chống bệnh tiêu chảy; 01 văn bản phòng chống bệnh
than và 02 văn bản phòng chống bệnh Ebola.
- Ban Điều hành Chiến dịch tiêm vắc
xin sởi - rubela Sở Y tế chỉ đạo các huyện, thành phố triển khai chiến dịch
tiêm vắc xin sởi - rubella; kết quả tỷ lệ trẻ được tiêm vắc
xin sởi - rubella đạt 97,95%.
* 11/11 huyện thành phố có kế hoạch
phòng chống dịch bệnh ở người; 06 huyện thành phố có kế hoạch phòng chống dịch
cúm A/H7N9, A/H5N1; 06 huyện thành phố có kế hoạch phòng chống dịch sởi; 11/11
huyện thành phố có kế hoạch triển khai tiêm vắc xin phòng chống dịch sởi và tiêm vét vắc xin sởi.
- Tham dự các Hội nghị trực tuyến về
công tác phòng chống dịch bệnh do Trung ương tổ chức.
2. Thông tin tuyên truyền
- Sở Y tế phối hợp với Đài Truyền
thanh truyền hình các địa phương tổ chức 53 lượt truyền
thông; trên hệ thống phương tiện thông tin đại chúng.
- Sở Y tế xây dựng:
+ Chuyên mục sức khỏe: 12 chuyên mục
(01 chuyên mục/tháng) về các nội dung như: phòng chống
lao, sốt rét, sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp, đái tháo đường; tiêm chủng mở rộng;
chăm sóc sức khỏe sinh sản;...
+ Chuyên mục phát thanh: 24 chuyên mục
(02 chuyên mục/tháng) về các nội dung như: phòng chống lao, sốt rét, sốt xuất
huyết, tiêu chảy cấp, đái tháo đường; tiêm chủng mở rộng; chăm sóc sức khỏe sinh
sản;...
- Tuyên truyền
qua mạng: phòng chống bệnh sởi, các đợt khám chữa các bệnh về mắt, chiến dịch
tiêm chủng vắc xin Sởi - Rubella, cụ thể Trên mạng Viettel 8 nội dung và khoảng
320.000 thuê bao nhận tin; mạng Vinaphone: 5 nội dung và khoảng 100.000 thuê
bao nhận tin.
- Truyền thông
qua hệ thống loa phát thanh tại chợ thành phố: 96 buổi
- Truyền thông trực tiếp: 69 buổi khoảng
45.000 lượt, người nghe.
- Sản xuất in ấn cấp phát tài liệu
truyền thông: 2.000 cuốn bản tin sức khỏe Hà Giang, 1000
cuốn bản tin HIV-AIDS; 50.000 tờ rơi truyền thông phòng chống
bệnh Ebola, viêm não, cúm A,...
3. Hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
3.1. Tập huấn chuyên môn
- Sở Y tế
tổ chức: 02 lớp tập huấn về công tác phòng,
chống dịch Ebola, viêm não và bệnh sởi cho đối tượng là lãnh
đạo, cán bộ bệnh viện huyện và Trung tâm Y tế, Phòng Y tế các huyện thành phố.
- Trung tâm Y tế dự phòng tổ chức: 02
lớp tập huấn cho cán bộ y tế và thú y tuyến tỉnh, huyện.
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện
các huyện đã tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức các phác đồ điều trị cho cán bộ
làm công tác khám và điều trị tại bệnh viện. Trung tâm Y tế các huyện, thành phố
tổ chức tập huấn cho cán bộ Trung tâm và cán bộ trạm y tế xã phường về công tác
phòng chống dịch tại cộng đồng.
3.2. Công tác điều trị
- Các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện đã
bố trí khu vực cách ly tại bệnh viện; tuyến tỉnh 20-30 giường, tuyến huyện
10-20 giường và có phương án thiết lập bệnh viện dã chiến khi cần thiết. Bảo đảm
cơ số thuốc, nhân lực, trang thiết bị, tổ chức thu dung bệnh nhân điều trị tại
bệnh viện.
- Tổ chức tập huấn cập nhật phác đồ
điều trị mới cho cán bộ làm công tác khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân và cán
bộ làm công tác xét nghiệm.
3.3. Điều tra, xác minh ca bệnh
- Công tác giám sát và điều tra xác
minh dịch được thực hiện thường xuyên và có sự phối hợp đồng bộ tại tất cả các tuyến. Đơn vị thường trực của Ngành Y tế đã thực hiện 24 đợt
giám sát tình hình dịch tại tuyến huyện, xã. Lấy 23 mẫu ca viêm phổi nặng nghi
do vi rút cúm; 80 ca nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (giám sát
điểm cúm A/H7N9); 376 mẫu bệnh nghi sởi; 32 mẫu viêm não vi rút; 6 mẫu nghi
viêm gan vi rút; 4 mẫu bệnh phẩm nghi lỵ trực khuẩn; 05 mẫu
nghi mắc bệnh than.
- Các bệnh truyền nhiễm khác, công
tác giám sát cũng đã được tăng cường như giám sát ổ dịch tiêu chảy tại Thượng
Phùng (Mèo Vạc), giám sát thủy đậu tại Yên Minh; lỵ trực khuẩn tại Hoàng Su
Phì,...
3.4. Xử lý ổ dịch
- Bệnh sởi:
+ Giám sát phát hiện ca bệnh mắc mới;
cách ly và điều trị kịp thời; tổ chức hoạt động truyền thông rộng rãi; thực hiện
phun hóa chất khử khuẩn tại trường học; lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm tại Viện
Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
+ Tổ chức tiêm vắc xin sởi chống dịch
và tiêm vét vắc xin sởi cho trẻ 9 tháng đến 2 tuổi.
+ Tiêm vắc xin sởi chống dịch: Thực
hiện tại 16 xã nguy cơ cao thuộc 7/11 huyện, thành phố.
- Xử lý ổ dịch
cúm A/H5N1 trên gia cầm tại thôn Làng Mới, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên và Tổ 8,
Phường Ngọc Hà, TP Hà Giang. Sở Y tế đã phối hợp với cơ quan Thú y, tiến hành
điều tra và lập danh sách tất cả người tiếp xúc với gia cầm bị bệnh để theo dõi
sức khỏe hàng ngày; đồng thời phun hóa chất khử khuẩn tại các hộ gia đình khu vực
có gia cầm mắc bệnh; tổ chức tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh. Chuẩn bị các
phương tiện, trang bị sẵn sàng chống dịch khi có trường hợp người mắc cúm
A/H5N1. Chuyển cách ly tại Bệnh viện đa khoa huyện 16 trường hợp tiếp xúc với
gia cầm mắc bệnh có biểu hiện Hội chứng cúm; lấy mẫu bệnh phẩm gửi Viện Vệ sinh
dịch tễ Trung ương xét nghiệm.
- Ổ dịch lỵ trực
khuẩn tại huyện Hoàng Su Phì và nghi viêm gan tại xã Tân Lập
huyện Bắc Quang; Thực hiện giám sát phát hiện ca bệnh để
điều trị, đồng thời tiến hành các biện pháp vệ sinh môi trường; khử khuẩn nguồn nước sinh hoạt.
- Bệnh Than tại huyện Mèo Vạc: Điều
trị ca bệnh, xử lý môi trường ổ dịch bằng hóa chất khử khuẩn;
tuyên truyền cho nhân dân về các biện pháp phòng bệnh.
3.5. Kiểm tra, giám sát
Hoạt động phối kết
hợp liên ngành giữa ngành y tế, Bộ đội biên phòng và Bộ chỉ huy quân sự tỉnh được
duy trì thực hiện cụ thể như: kiểm tra giám sát dịch bệnh tại các xã vùng sâu,
vùng xa và vùng giáp biên giới của tỉnh. Các ngành thành
viên Ban chỉ đạo tỉnh gồm Giáo dục và Đào tạo kiểm tra
giám sát dịch bệnh sởi tại các trường học, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp trong giám sát giám sát diễn
biến dịch bệnh trên gia súc, gia cầm cúm A/H5N1, A/H7N9, bệnh Than,..
3.6. Hoạt động kiểm dịch
Phối hợp liên ngành trong hoạt động
kiểm dịch tại cửa khẩu biên giới Quốc tế Thanh Thủy và các cửa khẩu tiểu ngạch tại tuyến huyện; đặc biệt giám sát
cúm A/H7N9, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1, hội chứng viêm đường hô hấp cấp tính do
Coronavirus mới; góp phần ngăn chặn sự xâm nhập của các bệnh truyền nhiễm phải
kiểm dịch vào nội địa đảm bảo 100% đối tượng qua cửa khẩu được kiểm dịch.
3.7. Thường trực và thông tin báo
cáo dịch
- Phối kết hợp liên ngành Y tế - Nông
nghiệp PTNT trong việc nắm bắt và cung cấp thông tin về diễn biến đối với một số
bệnh truyền nhiễm lây truyền từ động vật sang người để tổ
chức các biện pháp xử lý ổ dịch kịp thời.
- Sở Y tế đảm bảo hệ thống thông tin
báo cáo bệnh truyền nhiễm gây dịch theo đúng quy định của Bộ Y tế tại tất cả các tuyến.
- Thực hiện chế độ thường trực phòng
chống dịch 24/24 giờ trong dịp Lễ, Tết, trong mùa mưa lũ và khi có dịch xảy ra
trên địa bàn tỉnh. Thiết lập và duy trì hoạt động phần mềm hệ thống giám sát bệnh
truyền nhiễm gây dịch.
3.8. Các hoạt động khác
- Hoạt động đảm bảo Vệ sinh an toàn
thực phẩm được triển khai tích cực. Các bệnh truyền nhiễm
lây truyền qua thực phẩm, nhất là một số bệnh truyền nhiễm lây truyền từ gia cầm sang người đã được kiểm soát chặt chẽ và chủ động.
- Các ngành thành viên thực hiện tốt
kế hoạch hoạt động “Hưởng ứng ngày môi trường thế giới 5/6”; Ngày vệ sinh yêu
nước nâng cao sức khỏe nhân dân 11/11 huyện thành phố hưởng ứng và tổ chức Lễ
phát động.
- Chủ động phối hợp giữa các ngành
trong hoạt động đáp ứng thảm họa thiên tai, xử lý môi trường tại một số địa bàn
xảy ra thảm họa sau mưa lũ.
4. Đầu tư về tài chính:
1.704.735.500đ
* Tuyến tỉnh: 898.735.500đ
- Phòng chống dịch:
560.000.000đ (bao gồm trực phòng chống dịch, tập huấn,
truyền thông, in ấn tài liệu truyền thông, kiểm tra giám sát, mua hóa chất).
- Phòng chống sốt xuất huyết:
80.000.000đ
- Phòng chống bệnh dại: 258.735.500đ
(gồm 26.150.000 do Viện VSDT hỗ trợ; 232.585.500 đồng mua
vắc xin, huyết thanh miễn phí sử dụng từ 2012).
* Tuyến huyện:
ĐVT:
đồng
STT
|
Huyện,
thành phố
|
Kinh
phí
|
Ghi
chú
|
1.
|
Mèo Vạc
|
27.000.000
|
|
2.
|
Đồng Văn
|
112.000.000
|
|
3.
|
Yên Minh
|
99.000.000
|
CD Sởi + PCD
|
4.
|
Quản Bạ
|
0
|
|
5.
|
Hoàng Su Phì
|
60.000.000
|
|
6.
|
Xín Mần
|
132.000.000
|
|
7.
|
Bắc Quang
|
90.000.000
|
|
8.
|
Vị Xuyên
|
120.000.000
|
CD Sởi + PCD
|
9.
|
Quang Bình
|
0
|
|
10.
|
Bắc Mê
|
48.000.000
|
CD Sởi
|
11.
|
TP. Hà Giang
|
118.000.000
|
|
|
Tổng cộng
|
806.000.000
|
|
II. NHỮNG KHÓ
KHĂN, TỒN TẠI HẠN CHẾ
1. Nhân lực trong hệ thống y tế dự
phòng thiếu cả về chất lượng và số lượng, số cán bộ được đào tạo chuyên ngành y
tế dự phòng ít.
2. Cơ sở hạ tầng của hệ thống y tế dự
phòng chưa đáp ứng yêu cầu; Trung tâm Y tế dự phòng chưa đạt chuẩn quốc gia về
Y tế dự phòng, năng lực hệ thống xét nghiệm hạn chế, mẫu xét nghiệm phải gửi về
Trung ương nên ảnh hưởng đến xử lý ổ dịch; Trung tâm Y tế huyện thiếu cơ sở làm
việc như: Bắc Quang, Bắc Mê, Quản Bạ, Hoàng Su Phì; đối với các huyện đã được đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất chưa được đầu tư trang bị các thiết bị, đặc biệt là
hệ thống xét nghiệm.
3. Nhận thức của người dân còn hạn chế,
chưa tự giác tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng.
4. Đầu tư kinh phí cho công tác phòng
chống dịch còn ít.
5. Chính quyền một số địa phương chưa
chỉ đạo quyết liệt đối với công tác phòng chống dịch; sự tham gia của các ban,
ngành, đoàn thể còn nhiều hạn chế, công tác phòng chống dịch chủ yếu còn giao
phó cho ngành y tế.
6. Giám sát, phòng chống, báo cáo dịch:
Hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm còn thụ động chủ yếu giám sát các trường hợp
bệnh dựa vào cơ sở khám, chữa bệnh. Thông tin báo cáo dịch sử dụng hệ thống mạng,
phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm mới triển khai tại tuyến huyện, chưa triển
khai tại các xã, phường, thị trấn; công tác cập nhật thông tin báo cáo dịch
theo hệ thống biểu mẫu chưa đầy đủ còn bỏ xót ca bệnh.
Phần 3
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
PHÒNG CHỐNG DỊCH NĂM 2015
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ tình hình dịch bệnh và mô hình
các bệnh truyền nhiễm gây dịch năm
2014 và dự báo tình hình dịch bệnh năm 2015 nhằm chủ động phòng, chống dịch bệnh
trên địa bàn toàn tỉnh, hạn chế tối đa tỷ lệ mắc và tử vong.
II. MỤC TIÊU
Tăng cường công
tác chỉ đạo, giám sát phát hiện các ca bệnh truyền nhiễm gây dịch ở người; điều
tra, xác minh, xử lý ổ dịch, theo dõi, cách ly, điều trị
kịp thời, hạn chế tối đa tỷ lệ mắc và tử vong
do dịch bệnh gây ra trong cộng đồng.
III. CHỈ TIÊU
- Kiện toàn và duy trì hoạt động của
Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh ở người 11/11 huyện, thành phố.
- 100 các cửa khẩu và lối mở thực hiện
tốt hoạt động kiểm dịch y tế biên giới, hạn chế thấp nhất các bệnh dịch xâm nhập
qua đường biên giới vào Việt Nam.
- 100% các ngành thành viên Ban chỉ đạo
có văn bản chỉ đạo theo ngành dọc đến các cơ sở tuyến huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn phối hợp với ngành y tế trong công tác
phòng chống dịch bệnh ở người.
- 100% các cơ sở điều trị và dự phòng
có đủ cơ số thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị, giường bệnh, sẵn sàng ứng
phó khi có dịch xảy ra.
- 100% cán bộ làm công tác phòng, chống dịch được đào tạo tập huấn kiến thức về giám sát, chẩn đoán các bệnh
dịch nguy hiểm và bệnh dịch thường gặp trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- 100% các huyện, xã được giám sát
thường xuyên, phát hiện bệnh dịch kịp thời.
- 100% các huyện/thành phố thực hiện
tốt công tác giám sát phát hiện ca bệnh và có các biện
pháp xử lý kịp thời không để dịch xảy ra trên địa bàn.
- 100% huyện/thành phố có kế hoạch
hành động và tổ chức hoạt động truyền thông phòng, chống dịch bệnh tại 100% số
xã/phường thuộc địa bàn.
IV. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
A. KHI CHƯA CÓ DỊCH
XẢY RA
1. Tổ chức chỉ đạo, điều hành
1.1. Ban chỉ đạo phòng, chống dịch
bệnh ở người tuyến tỉnh
- Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống dịch.
- Ban chỉ đạo phòng, chống dịch chỉ đạo,
hướng dẫn các huyện/thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai các
hoạt động phòng chống dịch.
+ Ban hành các văn bản chỉ đạo các
ngành tăng cường công tác phối kết hợp liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh.
+ Huy động nguồn lực, cơ sở vật chất
phục vụ cho công tác phòng chống dịch.
1.2. Ban Điều hành phòng chống dịch
Sở Y tế
- Kiện toàn Ban điều hành phòng, chống
dịch bệnh ở người của Sở Y tế.
- Phối hợp với Sở Nông Nghiệp và PTNT
trong công tác kiểm tra giám sát đàn gia súc, gia cầm mắc bệnh tại các hộ gia đình
có nguy cơ lây sang người.
- Tham mưu cho Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo
các ngành thành viên Ban chỉ đạo, UBND các huyện, thành phố chủ động triển khai
các biện pháp phòng chống dịch và thực hiện công tác báo
cáo theo quy định.
1.3. Ban chỉ đạo phòng chống dịch các huyện, thành phố
- Củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh các huyện, thành phố.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch
cấp huyện/thành phố năm 2015 bố trí ngân sách cho hoạt động phòng, chống dịch
và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn chuyên
môn cho các xã/phường thị trấn thực hiện công tác công tác phòng, chống dịch;
báo cáo tình hình dịch bệnh trên địa bàn theo quy định.
- Chỉ đạo UBND các xã/phường/thị trấn
thực hiện các nội dung:
+ Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo chăm
sóc sức khỏe nhân dân xã/phường/thị trấn (gọi chung là xã).
+ Xây dựng kế hoạch Phòng chống dịch
cấp xã.
+ Chỉ đạo Trạm Y tế, Phòng khám đa
khoa khu vực tăng cường giám sát phát hiện ca bệnh, tổ chức điều tra, phát hiện
cách ly các đối tượng mắc, nghi ngờ mắc bệnh và thực hiện công tác báo cáo dịch
theo quy định.
+ Tổ chức tuyên truyền hướng dẫn nhân
dân thực hiện vệ sinh môi trường và các biện pháp phòng, chống dịch.
2. Thông tin, tuyên truyền
- Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng của tỉnh, huyện/thành phố và tuyên truyền trực tiếp tại cộng
đồng về nguy cơ và các biện pháp phòng chống dịch bệnh; Tuyên truyền Luật
Phòng, chống các bệnh truyền nhiễm và các văn bản pháp luật liên quan đến công
tác vệ sinh phòng bệnh.
- Sở Y tế làm đầu mối và phối kết hợp với các ngành có liên quan tổ chức thực hiện:
+ Phối hợp với Đài Phát thanh truyền
hình đưa tin sớm về tình hình bệnh truyền nhiễm gây dịch trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp triển khai hệ thống văn bản
chỉ đạo và hướng dẫn triển khai các hoạt động liên quan đến phòng chống bệnh dịch
và ngộ độc thực phẩm.
3. Hoạt động chuyên môn
3.1. Đào tạo, tập huấn
- Hệ thống các văn bản pháp luật về
Phòng chống bệnh truyền nhiễm: Luật Phòng, chống các bệnh truyền nhiễm; Nghị định
của Chính phủ; các Quyết định; Thông tư hướng dẫn,... thực hiện công tác phòng
chống bệnh dịch.
- Các quy trình giám sát, chẩn đoán, điều trị và xử lý ổ dịch, tập huấn cập nhật phác đồ điều trị mới
cho cán bộ làm công tác phòng chống dịch. Kỹ năng truyền thông về phòng, chống
dịch. Công tác bảo đảm an toàn tiêm chủng
3.2. Tiêm chủng phòng bệnh
- Duy trì hoạt động tiêm chủng mở rộng
trên địa bàn toàn tỉnh (thuộc dự án chương trình mục tiêu y tế quốc gia).
- Mở rộng địa bàn triển khai tiêm vắc
xin, huyết thanh phòng bệnh có thu phí tại 11/11 Trung tâm Y tế huyện, thành phố
trong tỉnh.
- Tiếp tục hỗ trợ tiêm vắc xin, huyết
thanh điều trị dự phòng bệnh dại miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi và người thuộc hộ nghèo.
3.3. Công tác điều trị
- Kiện toàn đội điều trị tại các bệnh viện và đội điều trị cơ động, sẵn sàng chi viện cho đơn vị tuyến dưới khi có yêu cầu.
- Bố trí khu cách ly của các bệnh viện,
chuẩn bị đủ cơ số thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu, xe cứu thương đảm bảo
công tác khám chữa bệnh.
- Chuẩn bị đầy đủ phương tiện phòng hộ
cho cán bộ y tế.
- Xây dựng phương án duy trì hoạt động
thường xuyên của Bệnh viện khi có đại dịch xảy ra.
3.4. Kiểm tra, giám sát, điều tra xác minh ca bệnh
- Điều tra, xác minh bệnh truyền nhiễm
gây dịch khi có thông báo ca bệnh nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm từ tuyến cơ sở.
Thực hiện điều tra xác minh ca bệnh
người tiếp xúc, hồi cứu tử vong, các yếu tố dịch tễ liên quan, lấy mẫu bệnh phẩm,
xử lý ổ dịch... thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
- Kiểm tra giám sát thường xuyên về
công tác phòng chống dịch trên người, tại các tuyến: Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành phòng, chống dịch bệnh ở người tuyến tỉnh kiểm tra tình hình dịch
và các biện pháp triển khai phòng chống dịch chủ động tại các huyện/thành phố;
BCĐ Ban Điều hành huyện/thành phố kiểm tra tại các xã/phường/thị trấn. Thời
gian thực hiện ít nhất 2 đợt/năm.
3.5. Hoạt động kiểm dịch
- Duy trì các tổ kiểm dịch tại tất cả các cửa khẩu, lối mở biên giới gồm: Cửa khẩu Quốc tế
Thanh Thủy và các cửa khẩu tiểu ngạch, lối mở thuộc các huyện (Quản Bạ, Yên
Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Hoàng Su Phì và Xín Mần).
- Thực hiện công tác kiểm dịch (kiểm dịch người, phương tiện, hàng hóa,...) theo quy định của Nghị định Chính
phủ về kiểm dịch y tế nhằm ngăn chặn các bệnh truyền nhiễm
xâm nhập vào nội tỉnh. Đối với đối tượng qua lại thường xuyên qua đường cửa khẩu
chính ngạch, tiểu ngạch, đường mòn để đi chợ buôn bán hoặc đi lao động phổ thông, công tác kiểm
dịch do Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm
chính và phối hợp với các ngành chức năng có liên quan thực
hiện.
3.6. Nâng cao năng lực hệ thống
xét nghiệm các tuyến
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xét
nghiệm tại Trung tâm Y tế dự phòng giúp chẩn đoán nhanh,
chẩn đoán sớm các tác nhân gây dịch.
- Tiếp tục củng cố hệ thống phòng xét
nghiệm các tuyến bao gồm: Phòng xét nghiệm của Trung tâm Y tế huyện, Bệnh viện
Đa khoa huyện và Bệnh viện Đa khoa tỉnh đảm bảo yêu cầu về An toàn sinh học.
3.7. Báo cáo dịch: Thực hiện nghiêm túc Quy chế thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm gây
dịch ban hành kèm theo Thông tư số 48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ Y
tế.
4. Phối
hợp liên ngành
- Sở Y tế:
+ Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT và các ngành có liên quan giám sát chặt chẽ các bệnh, dịch ở người
lây truyền từ gia súc, gia cầm,...
+ Phối hợp với các ngành có liên quan
triển khai biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường, thanh khiết và xử lý môi trường; đảm bảo an ninh trật tự khi có dịch xảy ra.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Y
tế và các ngành có liên quan tiếp tục thực hiện Nghị định
05/2007/NĐ-CP, ngày 09/01/2007 của Chính phủ về phòng chống bệnh dại ở động vật;
phối hợp với Sở Y tế thực hiện Thông tư Liên tịch số 16/TTLT-BYT-BNN&PTNT,
ngày 27/5/2013 về việc phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền
từ động vật sang người;
- Sở Công thương chủ trì phối hợp với
Sở Nông nghiệp & PTNT, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan triển khai
thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, ngăn chặn, vận chuyển, kinh doanh gia cầm và các sản phẩm gia cầm nhập khẩu trái phép, bắt
giữ, tiêu hủy gia cầm và các sản phẩm gia cầm nhập lậu, thực phẩm không đảm bảo
an toàn.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành có liên quan trong công tác truyền thông
về tình hình dịch bệnh và cách phòng chống.
- Cục Hải quan tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các ngành có liên quan trong công tác quản lý
xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu và tăng cường kiểm dịch y tế biên giới.
- Sở Giáo dục & Đào tạo chủ trì
phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các trường học trên địa bàn toàn tỉnh triển khai
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch, tiếp tục triển khai Thông tư số
18/2011/TTLT-BGDĐT-BYT, ngày 28/4/2011 về việc quy định các nội dung đánh giá công tác y tế tại các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và các trường
phổ thông có nhiều cấp học.
5. Đầu tư tài chính, nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Bảo đảm về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, nhân lực, thuốc vật tư hóa chất, khu cách ly,... sẵn sàng triển khai
công tác phòng chống dịch.
- Bố trí kinh phí đảm bảo cho hoạt động
phòng chống dịch bệnh chủ động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành phòng chống dịch
tỉnh, các huyện/thành phố khi chưa có dịch và khi có dịch xảy ra.
B. KHI CÓ DỊCH XẢY
RA
1. Tổ chức chỉ đạo
UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố
dịch trên địa bàn tuân thủ các quy trình cần thiết đối với từng loại dịch bệnh
trên người theo quy định tại Mục 1, Chương IV, Luật Phòng, chống các bệnh truyền
nhiễm và Quyết định số 64/2010/QĐ-TTg ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quy định điều kiện công bố dịch, công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm. Duy
trì hoạt động Ban chỉ đạo, Ban điều hành phòng chống dịch bệnh ở người của tỉnh.
2. Công tác dự phòng
- Tăng cường giám sát, phát hiện sớm
các trường hợp nghi ngờ, cách ly, xử lý những đối tượng bị bệnh và báo cáo khẩn
cấp theo quy định.
- Triển khai các biện pháp xử lý ổ
dịch theo quy định về mức độ dịch.
- Khử và tiệt trùng nơi có mầm bệnh
và nơi có nguy cơ mầm bệnh tiềm ẩn.
- Tăng cường kiểm
dịch biên giới tại các cửa khẩu và nơi xảy ra dịch.
- Bố trí phòng cách ly tại cửa khẩu
Thanh Thủy để sẵn sàng cách ly các đối tượng nghi ngờ và đối tượng mắc.
- Đảm bảo vật tư thuốc, trang thiết bị
cần thiết để phục vụ cho công tác phòng chống dịch bệnh
theo nhu cầu thực tế.
- Phối hợp với các ngành giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Huy động lực lượng Y tế, Quân đội, Công an và tổ chức đoàn thể xã hội tại
tỉnh và tỉnh lân cận tham gia các hoạt động chống dịch như: Điều trị, vận chuyển
thuốc, trang thiết bị, vận chuyển người bệnh, chôn cất bệnh nhân tử vong, cung
cấp lương thực, thực phẩm cho nhân dân, người bệnh tại vùng dịch,...
- Huy động nguồn
lực từ các tổ chức quốc tế cho hoạt động dập dịch và khắc phục hậu quả khi có dịch
xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Nghiêm túc thực hiện hệ thống báo
cáo theo giờ, ngày với Ban chỉ đạo phòng chống dịch, UBND tỉnh và Bộ Y tế.
3. Công tác điều trị
- Huy động cán bộ chuyên môn và đảm bảo
đầy đủ thuốc, trang thiết bị y tế để cấp cứu, điều trị người bệnh.
- Đảm bảo đầy đủ phương tiện phòng hộ
cho cán bộ y tế trực tiếp điều trị, chăm sóc người bệnh.
- Tổ chức quản lý, cách ly và điều trị
kịp thời người bệnh.
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh bố trí khu
điều trị tại khoa lây với số giường từ 30 - 50 giường.
- Bệnh viện các huyện bố trí khu điều
trị và khu cách ly riêng biệt với số giường ít nhất từ 10 - 20 giường.
- Lấy một Khoa của Bệnh viện Lao
& bệnh phổi làm cơ sở điều trị dự phòng, thiết lập Bệnh
viện dã chiến để phân loại bệnh nhân, thu dung bệnh nhân
điều trị khi lưu lượng bệnh nhân quá đông; có phương án xây dựng bệnh viện dã
chiến tại các huyện để đáp ứng công tác thu dung và điều trị bệnh nhân khi có dịch xảy ra.
- Điều chuyển bệnh
nhân về tuyến Trung ương trong trường hợp bệnh viện quá tải hoặc không đủ điều
kiện phương tiện và kỹ thuật để điều trị.
4. Thông tin, tuyên truyền: Tuyên truyền cho nhân dân các biện pháp phòng chống dịch, nhưng tránh
gây hoang mang, dao động trong nhân dân; hạn chế người dân các huyện không có dịch
di đến các huyện khác, tỉnh khác có dịch nếu không thật sự cần thiết.
V. KINH PHÍ
1. Kinh phí bảo đảm khi chưa có dịch
xảy ra
STT
|
Hoạt
động
|
Tổng cộng
|
Nguồn kinh phí
|
Ghi
chú
|
TW
|
NS
địa phương
|
1
|
Thông tin
tuyên truyền, tập huấn
|
150.000
|
|
150.000
|
|
2
|
Kiểm tra giám
sát của Ban chỉ đạo, Ban ĐH (công tác phí, xăng dầu)
|
100.000
|
|
100.000
|
|
3
|
Mua bổ sung thuốc vật tư hóa chất
|
320.000
|
200.000
|
120.000
|
|
|
Tổng
cộng
|
570.000
|
200.000
|
370.000
|
|
(năm
trăm, bảy mươi triệu đồng)
* Khi chưa có dịch xảy ra sử dụng kinh phí sự nghiệp giao cho Sở Y tế năm 2015
để tổ chức triển khai các hoạt động đào tạo tập huấn,
kiểm tra giám sát, mua bổ sung hóa chất,...);
2. Kinh phí bảo đảm khi có dịch xảy ra
(ĐVT:
nghìn đồng)
STT
|
Hoạt
động
|
Tổng cộng
|
Nguồn kinh phí
|
TW
|
NS
địa phương
|
Khác
|
1
|
Thông tin tuyên truyền
|
400.000
|
200.000
|
200.000
|
|
2
|
Kiểm tra giám sát
|
150.000
|
|
150.000
|
|
3
|
Vận chuyển mẫu xét nghiệm
|
70.000
|
|
70.000
|
|
4
|
Phụ cấp chống
dịch
|
600.000
|
500.000
|
100.000
|
|
5
|
Mua thuốc vật
tư hóa chất
|
2.500.000
|
2.000.000
|
500.000
|
|
|
Tổng cộng
|
3.720.000
|
2.700.000
|
1.020.000
|
|
(Ba
tỷ, bảy trăm hai mươi triệu đồng chẵn)
* Kinh phí bảo đảm khi có dịch xảy
ra Sở Y tế lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt, cấp
bổ sung kinh phí chống dịch để Sở Y tế triển khai
thực hiện.
3. Kinh phí tiêm vắc xin dại miễn
phí: 300.000.000đ (Sở Y tế có kế hoạch riêng, gửi Sở
Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt).
4. Tổng hợp nhu cầu kinh phí
(ĐVT:
nghìn đồng)
STT
|
Nội
dung hoạt động
|
Tổng cộng
|
Nguồn kinh phí
|
Trung
ương
|
Địa
phương
|
1
|
Khi chưa có dịch
|
570.000
|
200.000
|
370.000
|
2
|
Khi có dịch xảy ra
|
3.720.000
|
2.700.000
|
1.020.000
|
3
|
Tiêm VX dại
|
300.000
|
|
300.000
|
|
Tổng
cộng
|
4.590.000
|
2.900.000
|
1.690.000
|
(Bốn
tỷ, năm trăm, chín mươi triệu đồng)
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Giao cho Sở Y tế (cơ quan thường trực)
Ban chỉ đạo tỉnh đôn đốc các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- TTr Tỉnh ủy - HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Y tế dự phòng-Bộ Y tế;
- Các ngành thành viên BCĐ tỉnh;
- Sở Y tế;
- UBND các huyện/thành phố;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, NN, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đức Quý
|