ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1125/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 04 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC
GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 147/TTr-STNMT ngày 20 tháng 3 năm 2024 về
việc ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(ban hành kèm theo Quyết định số 1125/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2024 của
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Thực hiện Quyết định số
450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày
13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Quán triệt, cụ thể hóa mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số
450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quá trình tổ chức thực hiện
phải bám sát các nội dung cơ bản của Chính phủ về phê duyệt Chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; có trọng tâm, trọng điểm,
bảo đảm tính khả thi, hiệu quả; đồng thời, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám
sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới để đáp ứng với yêu cầu,
đòi hỏi của thực tiễn.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể để
các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị chủ động xây dựng và tổ chức triển khai
thực hiện, hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Chủ động lồng ghép các nội
dung bảo vệ môi trường vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
các chương trình, dự án có liên quan.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2030
a) Mục tiêu chung
Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô
nhiễm, suy thoái môi trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước
cải thiện, phục hồi chất lượng môi trường; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học;
góp phần nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an
ninh môi trường, xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế
xanh, cac-bon thấp, phấn đấu đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Các tác động xấu gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường, các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm soát;
- Các vấn đề môi trường trọng
điểm, cấp bách cơ bản được giải quyết, chất lượng môi trường từng bước được cải
thiện, phục hồi;
- Tăng cường bảo vệ các di sản
thiên nhiên, phục hồi các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng
sinh học;
- Góp phần nâng cao năng lực thích
ứng với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
Các chỉ tiêu cụ thể và lộ trình
thực hiện để giám sát và đánh giá thực hiện Chiến lược được tổng hợp ở Phụ lục
I.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Chủ động
phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn các tác động xấu lên môi trường, các sự cố môi
trường
1.1. Phát triển kinh tế theo hướng
sinh thái, tuần hoàn, tăng trưởng xanh, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững
a) Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi
sang mô hình tăng trưởng dựa trên tăng năng suất, tiến bộ khoa học và công nghệ,
đổi mới sáng tạo, sử dụng hiệu quả tài nguyên, hướng tới đạt được mục tiêu kép
về tăng trưởng kinh tế đồng thời giảm ô nhiễm, suy thoái môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm.
b) Chủ động kiểm soát chặt chẽ
quá trình công nghiệp hóa theo hướng thân thiện với môi trường. Thực hiện xanh
hóa các ngành sản xuất công nghiệp và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp
xanh, công nghiệp công nghệ cao, các khu công nghiệp sinh thái. Khuyến khích sử
dụng các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thân thiện với môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Công Thương
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm.
c) Thúc đẩy phát triển nông
nghiệp sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; tăng
cường tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp; hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo
vệ thực vật hóa học và các loại kháng sinh trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi
trồng thủy sản.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm.
d) Thực hiện đô thị hóa bền vững,
phát triển đô thị gắn với phát triển hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường; chú
trọng phát triển không gian xanh, công trình xanh, đô thị sinh thái, đô thị
thông minh, chống chịu với biến đổi khí hậu.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Xây dựng
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
đ) Đẩy mạnh thực hiện các nội
dung bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
kiểm soát ô nhiễm, phát triển các mô hình khu dân cư, tuyến đường... kiểu mẫu,
xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; duy trì và nâng cao chất lượng
môi trường nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
e) Lồng ghép, thực hiện các mô
hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện Chương trình
hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 theo
Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
1.2. Thực hiện phân vùng môi
trường, nâng cao hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường, quản lý dựa trên giấy phép môi trường
a) Thực hiện phân vùng môi trường
trong quy hoạch tỉnh với định hướng các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
phù hợp; thiết lập các cơ chế kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động phát triển gây
hại đến môi trường trong từng vùng, đặc biệt chú trọng đến các vùng bảo vệ
nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
b) Phân luồng các dự án đầu tư
mới theo mức độ tác động đến môi trường ngay từ khi phê duyệt chủ trương đầu tư
để kiểm soát trong suốt vòng đời hoạt động; đặc biệt chú trọng đối với nhóm dự
án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN, Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
c) Kiểm soát ô nhiễm môi trường
từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thông qua giấy phép môi trường dựa
trên kết quả đánh giá tác động môi trường, quy hoạch bảo vệ môi trường, khả
năng chịu tải môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
1.3. Chủ động kiểm soát các cơ
sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; ngăn chặn các tác động xấu đối với
môi trường
a) Phân loại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ theo mức độ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; tập trung kiểm
soát nghiêm ngặt đối với nhóm cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có
lượng xả thải lớn. Thực hiện lộ trình áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất (BAT) đối
với các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
b) Kiểm soát chặt chẽ các chất
ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) và các chất nguy hại khó phân hủy (PTS).
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
1.4. Chủ động phòng ngừa và ứng
phó sự cố môi trường, kiểm soát các vấn đề môi trường xuyên biên giới
a) Lập và thực hiện kế hoạch ứng
phó sự cố môi trường các cấp và tại các cơ sở có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;
chú trọng tổ chức huấn luyện, diễn tập ứng phó sự cố môi trường. Thực hiện
phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư
tại chỗ, hậu cần tại chỗ), thống nhất, phối hợp chặt chẽ, công khai thông tin
và huy động sự tham gia của cộng đồng trong ứng phó sự cố môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
b) Tích cực chủ động phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, sự cố hóa chất độc, sự cố tràn dầu
trên biển, trên sông; tăng cường quản lý an toàn hóa chất, phóng xạ, hạt nhân.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
c) Tăng cường các biện pháp
ngăn chặn việc nhập khẩu chất thải trái phép dưới hình thức phế liệu, nhập khẩu
các công nghệ cũ, lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu, vật liệu, năng lượng,
gây ô nhiễm môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
2. Giải quyết
các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi
trường; duy trì, cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường
2.1. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm,
duy trì và cải thiện chất lượng môi trường không khí ở các đô thị
a) Lập và triển khai thực hiện
kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh, đặc biệt chú trọng
các đô thị lớn, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường không khí.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
b) Đẩy mạnh phát triển hệ thống
trạm quan trắc không khí tự động ở các đô thị lớn; thường xuyên cảnh báo, công
khai thông tin về chất lượng môi trường không khí tại các đô thị đặc biệt, đô
thị loại I.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
c) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ
thống giao thông công cộng, vận tải hành khách khối lượng lớn (MRT), hạn chế sự
gia tăng phương tiện giao thông cá nhân ở các đô thị lớn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Giao thông vận tải
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
d) Tăng cường xây dựng, mở rộng
diện tích công viên, cây xanh, giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn trong các đô thị và
khu dân cư.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban,
ngành
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
đ) Tăng cường kiểm soát khí thải
đối với xe cơ giới
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Giao thông vận tải
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
e) Thúc đẩy sử dụng các phương
tiện giao thông phi cơ giới, thân thiện với môi trường (xe đạp, xe điện, xe sử
dụng nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo).
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Giao thông vận tải
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
g) Kiểm soát, ngăn chặn các vi
phạm trong quản lý để nâng cao chất lượng xăng dầu; phát triển và ứng dụng rộng
rãi nhiên liệu sinh học, nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Công thương
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
h) Kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm
bụi từ các công trình xây dựng đô thị; kiểm soát việc đốt phụ phẩm cây trồng
ngoài đồng ruộng ở các vùng ven đô.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
i) Tăng cường kiểm soát các cơ
sở công nghiệp có nguồn khí thải lớn như nhiệt điện, xi măng, thép, hóa chất...;
khuyến khích áp dụng công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên,
nhiên liệu và năng lượng.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các KCN, Sở Khoa học và Công nghệ
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
2.2. Tăng cường quản lý chất thải
rắn và chất thải nguy hại
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch hành động về kinh tế tuần hoàn; Thúc đẩy phát triển và ứng dụng các mô
hình kinh tế tuần hoàn trong suốt vòng đời sản phẩm từ thiết kế, sản xuất, phân
phối, tiêu dùng đến quản lý chất thải.
- Đơn vị thực hiện: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (Theo các chương trình, Kế hoạch
của Quốc gia)
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
b) Thực hiện đề án “Quản lý chất
thải rắn và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến 2030”
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (theo phân công tại Đề án
được phê duyệt)
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
c) Tổ chức thực hiện hiệu lực,
hiệu quả các quy định về trách nhiệm của nhà sản xuất, nhập khẩu trong thu hồi,
tái chế sản phẩm, bao bì thải bỏ (EPR).
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
d) Thúc đẩy phát triển mạnh
ngành công nghiệp tái chế; khuyến khích đầu tư, xây dựng các cơ sở tái chế có
công nghệ hiện đại; từng bước hạn chế các cơ sở tái chế thủ công, quy mô nhỏ,
gây ô nhiễm môi trường ở các làng nghề.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Ban Quản lý các KCN
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
đ) Tiếp tục đẩy mạnh quản lý chất
thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
và y tế; ngăn chặn hiệu quả tình trạng đổ chất thải rắn công nghiệp, chất thải
nguy hại trái phép.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế,
Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
2.3 Tăng cường xử lý nước thải,
đẩy mạnh kiểm soát, quản lý, bảo vệ môi trường nước và các lưu vực sông
a) Xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
b) Tăng cường đầu tư hệ thống
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt kết hợp với cải tạo, phục hồi các hồ ao,
kênh mương ở các đô thị lớn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành,
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
c) Đẩy mạnh xử lý nước thải từ
các hoạt động sản xuất nông nghiệp, các làng nghề.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành,
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
d) Thực hiện xử lý nước thải đạt
yêu cầu ở tất cả các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, các bệnh viện.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Ban quản lý các KCN, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành,
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
đ) Điều tra, đánh giá tổng thể
chất lượng các nguồn nước dưới đất, xác định các khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng;
xây dựng và thực hiện các giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nguồn nước dưới
đất.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
2.4. Xử lý ô nhiễm môi trường
làng nghề, phục hồi các khu vực bị ô nhiễm hóa chất tồn lưu, bảo vệ môi trường
đất
a) Lập và thực hiện phương án,
tổ chức tự quản và xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường ở các làng nghề. Tăng cường
kiểm soát hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong
các làng nghề.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành,
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
b) Từng bước thực hiện chuyển đổi
các ngành, nghề thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sự
cố cháy nổ, có sử dụng dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu; di dời,
chuyển đổi ngành nghề các cơ sở, hộ gia đình sản xuất thuộc ngành, nghề không
khuyến khích phát triển.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành,
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
c) Đẩy mạnh xử lý, cải tạo, phục
hồi môi trường các bãi chôn lấp chất thải rắn đã đóng cửa hoặc di dời.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành,
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
d) Điều tra, đánh giá, phân loại,
theo dõi diễn biến chất lượng môi trường đất
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
2.5. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm
môi trường biển và hải đảo
a) Đầu tư, củng cố cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị, thực hiện thu gom và xử lý chất thải nguy hại, nước thải, chất
thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường tại các địa phương có biển.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành,
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
b) Chủ động phòng ngừa, giảm
thiểu và xử lý hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm từ các hoạt động khai thác khoáng
sản, dầu khí, vận tải và khai thác thủy sản trên biển.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
c) Xác định vùng rủi ro ô nhiễm
môi trường biển và hải đảo, kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhận chìm trên biển.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
d) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch
thực thi các Phụ lục III, IV, V, VI của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm
do tàu gây ra theo Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 11/5/2016 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Giao thông vận tải.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
đ) Thực hiện Kế hoạch hành động
quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 theo Quyết định số 1746/QĐ-TTg
ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Theo
Quyết định số 1746/QĐ-TTg
e) Xây dựng và áp dụng các mô
hình khép kín thu gom, phân loại, tái sử dụng và xử lý nước thải, chất thải rắn
sinh hoạt và chất thải nguy hại tại Côn Đảo.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
UBND huyện Côn Đảo.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
2.6. Tiếp tục cung cấp nước sạch,
bảo đảm vệ sinh môi trường và ngăn chặn các yếu tố môi trường có hại cho sức khỏe
con người
a) Xây dựng và triển khai thực
hiện Kế hoạch thực hiện đề án Bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
b) Tiếp tục mở rộng phạm vi dịch
vụ cung cấp nước sạch, giảm thiểu thất thoát nước ở khu vực đô thị; tăng cường
đầu tư xây dựng các hệ thống cung cấp nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế cho
nhân dân ở khu vực nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
c) Tăng cường thực hiện các nội
dung, giải pháp về vệ sinh môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới; tiếp tục xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh, xóa bỏ
các hủ tục, khuyến khích thực hiện hỏa táng trong nhân dân.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành,
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
d) Chủ động phòng ngừa, ứng
phó, bảo vệ sức khỏe cộng đồng đối với các dịch bệnh do các yếu tố môi trường
gây ra.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
3. Bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học, thúc đẩy bảo vệ môi trường trong khai thác, sử
dụng tài nguyên
3.1. Thực hiện Quyết định của
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Theo
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3.2. Tăng cường bảo vệ môi trường
trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển nguồn vốn
tự nhiên
a) Thực hiện các giải pháp tiến
bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để bảo vệ, nâng cao độ phì của đất; chú
trọng phòng, chống xói mòn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa, suy thoái đất, xâm nhập
mặn, xói lở bờ sông, bờ biển.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
b) Tăng cường quản lý tổng hợp
tài nguyên nước theo lưu vực sông gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh
thái thủy sinh, bảo vệ, khai thác và sử dụng nguồn nước. Thúc đẩy mạnh mẽ sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước trong sản xuất, sinh hoạt.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
c) Kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm,
suy thoái môi trường, sự cố môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản.
Thực hiện hiệu lực, hiệu quả quy định về ký quỹ phục hồi môi trường; tận dụng
môi trường phục hồi sau khai thác khoáng sản cho các mục đích phát triển kinh tế
- xã hội.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
d) Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn
và loại bỏ các hình thức đánh bắt, khai thác thủy sản mang tính hủy diệt. Đẩy mạnh
thực hiện đồng quản lý, áp dụng chứng chỉ sinh thái, phát triển các mô hình
nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng trọt bền vững.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
đ) Đẩy mạnh đầu tư bảo vệ và
phát triển các nguồn vốn tự nhiên. Lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ môi trường
và bảo tồn đa dạng sinh học trong các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với đất rừng,
mặt nước, mặt biển.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
4. Chủ động bảo
vệ môi trường để góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và
giảm phát thải khí nhà kính
Thực hiện Quyết định số
3070/QĐ-UBND ngày 05/10/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Thời gian thực hiện: Theo
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030.
5. Đổi mới tư
duy của các cấp, các ngành; nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của
doanh nghiệp, cộng đồng và người dân
a) Phổ biến, nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành về quan điểm coi “môi trường là điều kiện, nền tảng, là
yếu tố tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững” theo Kết luận số
56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 Khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
- Đơn vị thực hiện: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm.
b) Tăng cường giáo dục đạo đức
môi trường, tình yêu thiên nhiên, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường. Đưa nội
dung giáo dục về bảo vệ môi trường vào các chương trình giáo dục các cấp và
trình độ đào tạo. Đẩy mạnh đào tạo các chuyên ngành về môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm.
c) Phát huy ý thức tuân thủ
pháp luật, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội về môi trường của các doanh nghiệp.
Nâng cao nhận thức, hiểu biết về kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế
các-bon thấp; khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các tiêu chuẩn, cam kết tự
nguyện về môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Công thương; Ban Quản lý các KCN; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm.
d) Tiếp tục đẩy mạnh truyền
thông về môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng; đổi mới phương thức
tuyên truyền, ứng dụng công nghệ truyền thông mới, mạng xã hội, diễn đàn trực
tuyến... từ đó nâng cao nhận thức, biến ý thức thành hành động về bảo vệ môi
trường trong cộng đồng dân cư; hình thành và phát triển lối sống xanh; xây dựng
ý thức, thói quen thực hiện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, chấp
hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt trong tuyên truyền,
thúc đẩy phân loại rác thải tại nguồn góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố, thị xã, Báo BR-VT, Đài
PTTH tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành; Các tổ chức Đoàn thể, chính trị - xã hội; UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm.
đ) Tham mưu chỉ đạo lồng ghép
chính sách về bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí nhà kính, sử dụng hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, ứng phó với thiên tai và thích ứng với
biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước trong các quy hoạch, kế hoạch, dự
án phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện nghiêm chủ trương thu hút đầu tư có
chọn lọc; ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại, tạo ra sản
phẩm có hàm lượng khoa học và giá trị gia tăng cao, ít thâm dụng lao động, thân
thiện với môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản lý các KCN
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm.
e) Phát hiện, tuyên truyền, biểu
dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân, gương điển hình trong tạo dựng
các phong trào, mô hình tốt về bảo vệ môi trường.
- Đơn vị thực hiện: Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm.
6. Xây dựng,
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, xây dựng chính sách hỗ trợ cho hoạt động
bảo vệ môi trường
a) Tham gia phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ và cơ quan ngang Bộ trong quá trình rà soát, sửa đổi
Luật Đa dạng sinh học năm 2008, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm
2015 và các luật có liên quan. Chủ động tham mưu triển khai, hướng dẫn thi hành
Luật Bảo vệ môi trường 2020
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hoặc khi có yêu cầu
b) Xây dựng các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của UBND cấp tỉnh.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Các Sở, ban, ngành theo phân công của UBND tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Theo
quy định của pháp luật
c) Triển khai thực hiện các loại
thuế, phí, giá dịch vụ môi trường; tham mưu hoàn thiện các cơ chế về ký quỹ môi
trường, chi trả dịch vụ hệ sinh thái, bồi hoàn đa dạng sinh học...
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Cục thuế Tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm.
d) Triển khai các cơ chế, chính
sách ưu đãi, hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện
với môi trường, các sản phẩm sinh thái; hỗ trợ các hoạt động xử lý ô nhiễm, cải
tạo phục hồi môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm.
đ) Phối hợp xây dựng và thực hiện
Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc
gia. Thực hiện các hợp phần bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và khi có yêu cầu
7. Đổi mới và
nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; Hoàn thiện tổ chức bộ
máy, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong bảo vệ môi trường
a) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến xã, phường, thị trấn,
bảo đảm tính thống nhất, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Rà soát,
khắc phục các chồng chéo, bất cập, xung đột trong chức năng nhiệm vụ, phân định
rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường giữa các sở, ngành và địa phương
trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh phân cấp, tăng trách nhiệm của địa phương về bảo vệ
môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Nội vụ
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Đẩy mạnh cải cách, đơn giản
hóa thủ tục hành chính về môi trường theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước đồng thời giảm thiểu rủi ro pháp lý và chi phí tuân thủ cho người
dân và doanh nghiệp. Từng bước chuyển đổi phương thức quản lý theo hướng giảm
“tiền kiểm”, tăng “hậu kiểm”, nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm về bảo
vệ môi trường của các doanh nghiệp.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường; Ban Quản lý các KCN; UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm.
8. Tăng cường
thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường
a) Tăng cường kiểm tra, giám
sát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao, áp dụng biện pháp kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm. Đẩy mạnh phối
hợp hiệu quả giữa các cơ quan quản lý nhà nước và lực lượng cảnh sát môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các KCN, Công an tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Tăng cường cung cấp, công
khai, minh bạch thông tin trong quản lý môi trường đến cộng đồng, đồng thời
nâng cao trách nhiệm giải trình của cán bộ quản lý môi trường các cấp.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN, UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
c) Tăng cường sự giám sát của cộng
đồng, các tổ chức, cá nhân và các cơ quan truyền thông đối với bảo vệ môi trường;
phát triển và ứng dụng các nền tảng số, mạng xã hội, các đường dây nóng ... để
đẩy mạnh giám sát về môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
9. Huy động đầu
tư từ xã hội, tăng dần chi ngân sách, nâng cao tính hiệu quả trong sử dụng nguồn
lực về bảo vệ môi trường
a) Triển khai mạnh mẽ các hình
thức đối tác công tư (PPP), đẩy mạnh sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân
trong hoạt động bảo vệ môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
b) Bảo đảm cân đối nguồn chi
ngân sách cho bảo vệ môi trường trong tổng chi ngân sách nhà nước, tăng dần
theo tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn; rà
soát các nội dung chi sự nghiệp môi trường, ưu tiên cho tăng cường năng lực quản
lý, giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài chính
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hàng năm.
c) Phát huy vai trò của Quỹ bảo
vệ môi trường, khuyến khích thành lập các quỹ tư nhân tài trợ cho các sáng kiến
bảo vệ môi trường của cộng đồng.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
d) Thúc đẩy phát triển lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ môi trường; chú trọng phát triển năng lực cung ứng dịch
vụ môi trường, đặc biệt là tái chế, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
đ) Tích cực, chủ động đề xuất
các dự án về bảo vệ môi trường để thu hút nguồn lực đầu tư từ các quỹ tài
chính, các tổ chức quốc tế, các nước trên thế giới.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Ngoại vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
10. Ứng dụng
mạnh mẽ khoa học và công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu về môi trường
a) Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, cải
tiến, chuyển đổi công nghệ, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất, công nghệ cao
trong các ngành, lĩnh vực.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số; Nghiên cứu, ứng dụng có hiệu quả các thành tựu của khoa học công
nghệ, cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ thông tin, viễn thám và các công nghệ
hiện đại trong quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát, quan trắc và cảnh báo về
môi trường; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với thủ tục hành
chính về môi trường.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
c) Phát triển hạ tầng kỹ thuật
về thu gom, xử lý nước thải
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Xây dựng
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
d) Thực hiện hợp phần về bảo vệ
môi trường, bảo tồn thiên nhiên và ứng phó với biến đổi khí hậu trong Quy hoạch
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; phát triển mạng
lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại, đồng bộ, chú
trọng ở các khu vực tập trung nhiều nguồn thải, các khu vực nhạy cảm về môi trường
phù hợp với quy hoạch tỉnh và quy hoạch quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường
quốc gia.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
đ) Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ trong bảo vệ và phục hồi môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu; đẩy mạnh phát triển và ứng dụng năng lượng tái tạo, năng lượng
sạch trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên, hằng năm
11. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền
kinh tế
a) Tận dụng các cơ hội của quá
trình hội nhập quốc tế sâu rộng, thực hiện các cam kết trong các hiệp định
thương mại tự do (FTA) để thúc đẩy bảo vệ môi trường. Triển khai áp dụng các
rào cản kỹ thuật để ngăn ngừa các tác động tiêu cực về môi trường từ quá trình
hội nhập.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Công thương.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Củng cố, mở rộng, tăng cường
quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức
quốc tế và kêu gọi các đối tác đến khảo sát, triển khai các chương trình, dự án
viện trợ tại địa phương tập trung vào lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Ngoại vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đơn vị phối hợp: Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
c) Chú trọng hợp tác với các quốc
gia láng giềng và trong khu vực về các vấn đề môi trường xuyên biên giới như bảo
vệ môi trường nước, môi trường biển, môi trường không khí, quản lý chất thải nhựa
đại dương, an toàn phóng xạ, hạt nhân, kiểm soát săn bắt, buôn bán động thực vật
hoang dã trái phép và sinh vật ngoại lai xâm hại.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Các Sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ.
- Đơn vị phối hợp: UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
IV. DANH MỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN
(Chi tiết tại Phụ lục II kèm
theo)
V. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch:
Thực hiện theo khoản 2 Điều 2 Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050, bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đầu tư của doanh
nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và nguồn vốn nước ngoài.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này;
theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện, tổng hợp kết quả lồng ghép vào Báo cáo
công tác bảo vệ môi trường hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu HĐND
tỉnh, UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư
công và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương để thực hiện có hiệu
quả các nội dung Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở nhiệm
vụ được giao của các sở, ngành tại Quyết định và Kế hoạch chi tiết được phê duyệt,
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng ngân sách và theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành.
4. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung của
Chiến lược trên địa bàn; thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch
thực hiện Chiến lược; tổng hợp việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
bảo vệ môi trường trong lĩnh vực, địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý, lồng ghép
trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo quy định, gửi UBND tỉnh
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 31/01 hàng năm để tổng hợp.
UBND cấp huyện đảm bảo kinh phí thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các Tổ chức chính trị-xã hội tỉnh thực hiện tư vấn, phản biện,
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật; vận động thành viên, hội viên, quần chúng nhân dân tham gia công
tác bảo vệ môi trường, duy trì lối sống xanh - sạch - đẹp.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới, phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh,
các đơn vị báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để được
xem xét, chỉ đạo./.
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(ban hành kèm theo Quyết định số 1125/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2024 của
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện
|
Hiện trạng năm 2023
|
Lộ trình thực hiện
|
2025
|
2030
|
I
|
Các
tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, các sự cố môi trường được chủ
động phòng ngừa, kiểm soát
|
1
|
Tỷ lệ diện tích nhóm đất nông
nghiệp sản xuất hữu cơ trên tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp (%)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
1
|
1,5
|
2
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn
mới (%)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
100
|
100
|
100
|
3
|
Tỷ lệ giảm mức tiêu hao
nguyên, nhiên, vật liệu so với năm 2020 của các ngành dệt may, thép, nhựa,
hóa chất, rượu bia nước giải khát và giấy (%)
|
Sở Công Thương
|
-
|
5 - 8
|
7 - 10
|
4
|
Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải
tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường
(%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
100
|
100
|
100
|
II
|
Các
vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách cơ bản được giải quyết, chất lượng môi
trường từng bước được cải thiện, phục hồi
|
5
|
Tỷ lệ đảm nhận của vận tải
hành khách công cộng ở đô thị loại I (%)
|
Sở Giao thông Vận tải
|
|
-
|
5
|
6
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
đô thị được thu gom, xử lý theo quy định (%) (*)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
97
|
98
|
100
|
7
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
81
|
85
|
100
|
8
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
đô thị được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải
được thu gom (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
97
|
30
|
0
|
9
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được
thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định (%) (*)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
100
|
100
|
100
|
10
|
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử
lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định (%)
|
Sở Xây dựng
|
14
|
>30 đối với đô thị loại II trở lên; 10 đối với đô thị còn lại
|
>50 đối với đô thị loại II trở lên; >30 đối với đô thị còn lại
|
11
|
Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ
thống xử lý nước thải tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
(%)
|
Sở Công thương
|
100
|
100
|
100
|
12
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế
xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
(%)
|
BQL các KCN
|
100
|
100
|
100
|
13
|
Tỷ lệ trung tâm thương mại,
siêu thị, khách sạn, khu du lịch không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi
ni lông khó phân hủy sinh học (%)
|
Sở Công Thương, Sở Du lịch
|
|
100
|
100
|
14
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cung
cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung (%) (*)
|
Sở Xây dựng
|
99,4
|
99,8
|
100
|
15
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được
sử dụng nước sạch từ các nguồn theo quy chuẩn (%) (*)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
90
|
95
|
99
|
16
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn
có nhà tiêu hợp vệ sinh (%)
|
Sở Y tế
|
98,3
|
98,5
|
100
|
III
|
Tăng
cường bảo vệ các di sản thiên nhiên, phục hồi các hệ sinh thái; ngăn chặn xu
hướng suy giảm đa dạng sinh học
|
17
|
Diện tích các khu bảo tồn
thiên nhiên (ha) (***)
|
Sở NN&PTNT; Ban Quản lý VQG Côn Đảo
|
-
|
- Khu bảo tồn BC-PB:
10.905ha;
- VQG Côn Đảo: 19.883,15ha.
|
- Khu bảo tồn BC-PB:
10.905ha;
- VQG Côn Đảo: 19.883,15ha.
|
18
|
Số lượng khu Ramsar được
thành lập và công nhận
|
Sở TN&MT
|
01
|
01
|
01
|
19
|
Tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn
biển, ven biển trên tổng diện tích tự nhiên vùng biển tỉnh (%)
|
Sở NN&PTNT; Ban Quản lý VQG Côn Đảo
|
0,14
|
0,14
|
0,14
|
IV
|
Góp phần nâng cao năng lực
thích ứng với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
|
20
|
Tỷ lệ che phủ rừng (%)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
13,58 (*)
|
14 (**)
|
13,51 (**)
|
Ghi chú:
(*) Theo Báo cáo số 740/BC-UBND
ngày 28/11/2023 báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng
- an ninh năm 2024.
(**) Theo Quyết định số
325/QĐ-UBND ngày 24/02/2023 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 14/10/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 19- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XIII.
(***) Theo Quyết định số
1668/QĐ-UBND ngày 18/6/2020 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt
Phương án quản lý rừng bền vững Vườn quốc gia Côn Đảo đến năm 2030.
Theo Quyết định số
45/2014/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng
thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM
VỤ ƯU TIÊN
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BVMT QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(ban hành kèm theo Quyết định số 1125/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2024 của
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
STT
|
Chương trình, kế hoạch, đề án, dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
01
|
Truyền thông nâng cao nhận thức về công tác quản lý, sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh BR-VT
|
Sở TN&MT
|
- Các Sở, ban, ngành.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Hàng năm
|
02
|
Thực hiện chương trình quan trắc môi trường trên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
giai đoạn 2021-2025
|
Sở TN&MT
|
- Các Sở, ban, ngành.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Hàng năm
|
03
|
Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu đến năm 2025
|
Sở TN&MT
|
- Các Sở, ban, ngành.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
2023 - 2024
|
04
|
Triển khai thực hiện Đề án “Quản lý chất thải rắn và phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2025, định
hướng đến 2030
|
Sở TN&MT; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành.
|
2023-2030
|
05
|
Rà soát, đề xuất triển khai đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và công
trình xử lý nước thải sinh hoạt đô thị từ loại V trở lên
|
Sở Xây dựng
|
- Các Sở, ban, ngành.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Hàng năm
|
06
|
Xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông,
hồ nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Sở TN&MT
|
- Các Sở, ban, ngành.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
2023-2025
|
07
|
Rà soát quy hoạch và triển khai đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật Khu xử
lý chất thải tập trung Tóc Tiên, bảo đảm hoàn thành đáp ứng được yêu cầu quản
lý, vận hành theo quy định (*)
|
Sở Xây dựng
|
- Các Sở, ban, ngành.
- UBND thị xã Phú Mỹ.
|
2025
|
08
|
Xử lý dứt điểm lượng rác thải tồn đọng tại khu vực Bãi Nhát, huyện Côn
Đảo (*)
|
UBND huyện Côn Đảo
|
Các Sở, ban, ngành
|
2023-2024
|
09
|
Hoàn thành dự án nạo vét, cải tạo kênh Bến Đình và xây dựng tuyến kè đường
dọc kênh (*)
|
Ban QLDA chuyên ngành giao thông
|
- Các Sở, ban, ngành.
- UBND thành phố Vũng Tàu.
|
2022-2025
|
10
|
Tập trung xử lý dứt điểm, kiên quyết di dời, chấm dứt hoạt động các cơ
sở chế biến hải sản gây ô nhiễm môi trường, không có hệ thống xử lý nước thải,
khí thải hoặc có hệ thống xử lý nước thải, khí thải nhưng không bảo đảm tiêu
chuẩn theo quy định; trong đó, vận động chuyển đổi ngành nghề, chấm dứt hoạt
động các cơ sở chế biến nhỏ lẻ, sử dụng nhiều diện tích, giá trị sản phẩm thấp
tại xã Tân Hải, thị xã Phú Mỹ; khu ao Hải Hà, huyện Long Điền và khu vực Cửa
Lấp, Phước Cơ, thành phố Vũng Tàu
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành
|
2022-2025
|
11
|
Xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn
2021-2025
|
Sở TN&MT
|
- Các Sở, ban, ngành.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
2024-2025
|
Ghi chú: (*) Theo
Danh mục Nhiệm vụ, Kế hoạch, Chương trình, Đề án Thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TU
ngày 04/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 ban hành
kèm theo Quyết định số 3151/QĐ-UBND ngày 10/10/2022 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.