ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2024/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
07 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 90/TTr-STNMT ngày 01
tháng 02 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc
phân loại chất thải rắn sinh hoạt; phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn cồng kềnh; tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt,
chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý và chất thải rắn nguy hại
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 75, khoản
4 Điều 77, điểm c khoản 5 Điều 81, khoản 3 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường. Quyết
định này không áp dụng đối với việc phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn y tế nguy hại.
2. Đối tượng áp dụng
a) Hộ gia đình, cá nhân có phát
sinh chất thải rắn từ hoạt động sinh hoạt; Các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải từ hoạt động
sinh hoạt, văn phòng với tổng khối lượng dưới 300 kg/ngày lựa chọn hình thức quản
lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ gia đình, cá nhân.
b) Cơ sở thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý và chất
thải rắn nguy hại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
c) Cơ quan, tổ chức có liên
quan đến việc quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
Điều 2.
Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại theo nguyên tắc được quy định tại
khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Chất thải rắn sinh hoạt khác
được phân loại thành 03 nhóm như sau:
a) Chất thải rắn nguy hại.
b) Chất thải rắn cồng kềnh.
c) Chất thải rắn sinh hoạt còn
lại.
Điều 3.
Phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn cồng kềnh
1. Chất thải rắn cồng kềnh phân
loại thành 02 nhóm sau:
a) Nhóm 1: thiết bị nội thất thải
bỏ (tủ gỗ, bàn ghế, giường, nệm cũ hỏng, tủ sắt, khung cửa, cánh cửa,…);
b) Nhóm 2: chất thải làm vườn
(cành cây, thân cây, gốc cây,…).
2. Chất thải rắn cồng kềnh được
lưu giữ, bảo quản tại hộ gia đình, cá nhân và phải được tháo rời, giảm kích thước
đến mức có thể lưu chứa được trong xe thu gom rác trước khi vận chuyển đến điểm
tập kết. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không tự tháo rời, giảm kích thước tại
nơi phát sinh chất thải thì phải tháo rời và phân loại chất thải rắn cồng kềnh
tại điểm tập kết hoặc cơ sở xử lý; hoặc tự thỏa thuận với chủ cơ sở có chức
năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn cồng kềnh để thực hiện việc tháo rời và
phân loại chất thải rắn cồng kềnh theo chi phí thỏa thuận. Không được tự ý tập
kết chất thải rắn cồng kềnh ra vỉa hè, lòng đường, khu vực công cộng không đúng
theo quy định.
3. Vận chuyển chất thải rắn cồng
kềnh
a) Phương tiện vận chuyển chất
thải rắn cồng kềnh phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật; đảm bảo không rơi vãi chất thải trong quá
trình vận chuyển.
b) Chất thải rắn cồng kềnh sẽ
được thu gom, vận chuyển định kỳ (ít nhất 01 lần/quý) theo lịch trình thu gom
chung của địa phương theo chi phí thỏa thuận; hoặc chủ nguồn thải tự vận chuyển
hoặc tự thỏa thuận chi phí với chủ cơ sở có chức năng vận chuyển đến nơi tập kết
tập trung theo lịch tiếp nhận của đơn vị quản lý và đảm bảo các yêu cầu về bảo
vệ môi trường theo quy định.
4. Nguyên tắc xử lý chất thải rắn
cồng kềnh
a) Chất thải rắn cồng kềnh sau
khi tháo rời phải phân loại thành các sản phẩm có thể tái chế, tái sử dụng và
chỉ thải bỏ các thành phần không thể tái chế, tái sử dụng để giảm thiểu tối đa
việc phát thải ra môi trường và tận dụng triệt để giá trị nguồn tài nguyên từ
chất thải.
b) Đối với những thành phần thải
bỏ do không thể tái chế, tái sử dụng thì được phân loại, xử lý theo quy định.
Điều 4. Tuyến
đường và thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp
thông thường phải xử lý và chất thải rắn nguy hại
1. Việc vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý và chất thải nguy
hại phải đảm bảo tối ưu về tuyến đường và thời gian, bảo đảm an toàn giao thông
và phòng ngừa, ứng phó sự cố.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
quy định chi tiết về tuyến đường, thời gian vận chuyển phù hợp với tình hình thực
tế tại địa phương và gửi Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường để
theo dõi, quản lý.
Điều 5.
Chính sách khuyến khích việc phân loại riêng chất thải rắn nguy hại trong chất
thải rắn sinh hoạt
1. Khuyến khích hộ gia đình, cá
nhân phân loại riêng chất thải nguy hại để tự lưu chứa tại hộ gia đình hoặc bỏ
vào thiết bị, thùng lưu chứa chất thải nguy hại do Ủy ban nhân dân cấp huyện bố
trí tại mỗi xã, phường.
2. Hộ gia đình, cá nhân có
trách nhiệm lưu chứa chất thải rắn nguy hại đúng quy định; định kỳ tập kết chất
thải rắn nguy hại theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện để chuyển giao
cho đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại.
3. Hộ gia đình, cá nhân thực hiện
phân loại riêng chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt thì không phải
chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
kiểm tra và thực hiện Quyết định này.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của hộ gia đình, cá nhân trong việc thu gom, phân loại chất thải rắn tại nguồn.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân
liên quan.
2. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc theo dõi, quản lý tuyến đường và
thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông
thường phải xử lý và chất thải rắn nguy hại trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng kế hoạch, chương
trình, nội dung giáo dục về bảo vệ môi trường liên quan đến quản lý chất thải rắn,
phân loại, thu gom rác thải để tổ chức tuyên truyền, giáo dục trong các cấp học
trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chịu trách nhiệm tổ chức hoạt
động quản lý chất thải rắn trên địa bàn.
b) Ban hành theo thẩm quyền quy
định, chương trình, kế hoạch về quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Hàng năm xây dựng
và triển khai kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn.
c) Tổ chức thực hiện chiến lược,
chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
d) Tổ chức triển khai hoạt động
phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định, hướng dẫn và tuyên truyền, vận
động Nhân dân thực hiện nghiêm Quyết định này.
đ) Lựa chọn và công khai danh
sách các cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn theo quy định.
e) Quản lý việc xây dựng và vận
hành tuyến thu gom, thời gian vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn phù hợp
tình hình thực tế của địa phương, đảm bảo tối ưu về cự ly vận chuyển và tình
hình giao thông tại khu vực; chỉ đạo sắp xếp thời gian hoạt động của các điểm tập
kết, trạm trung chuyển và các cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn đảm bảo
công tác vệ sinh môi trường.
g) Hàng năm, bố trí ngân sách cấp
huyện để thực hiện chính sách khuyến khích hỗ trợ phân loại riêng chất thải rắn
nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân.
h) Lựa chọn, bố trí và vận hành
địa điểm tiếp nhận, tập kết chất thải rắn sau khi phân loại trên địa bàn quản
lý phù hợp với điều kiện của địa phương, đảm bảo vệ sinh môi trường theo đúng
quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát các hành vi không tuân thủ quy định
về quản lý chất thải rắn.
i) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này trên địa bàn, xử lý hoặc chuyển người có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Xây dựng kế hoạch, phương án
hoặc nội dung thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, bao gồm
chi phí hợp đồng thu gom, xử lý chất thải rắn nguy hại phát sinh trên địa bàn.
b) Tổ chức triển khai hoạt động
phân loại chất thải rắn tại nguồn theo quy định; tuyên truyền, vận động chủ nguồn
thải thu gom, tập kết chất thải rắn theo quy định; niêm yết công khai hợp đồng
cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn để chủ nguồn thải
giám sát, đánh giá.
c) Kiểm tra việc tuân thủ quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt; xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
theo thẩm quyền; xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt.
d) Chủ trì, phối hợp với cơ sở thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị -
xã hội ở địa bàn để xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất
thải rắn sinh hoạt theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện tại điểm e khoản
4 Điều 6 của Quyết định này.
đ) Hướng dẫn hộ gia đình, cá
nhân chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc
mang đến địa điểm tập kết đúng quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát
các hành vi không tuân thủ quy định về quản lý chất thải rắn.
e) Hàng năm, tổ chức thống kê số
lượng thiết bị, thùng lưu chứa chất thải rắn nguy hại cần thiết, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện bố trí ngân sách thực hiện.
g) Thông báo công khai: vị trí
các điểm tiếp nhận, địa điểm tập kết chất thải, lịch chuyển giao và thu gom chất
thải, thông tin liên hệ các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn cồng kềnh và chất thải rắn nguy hại trên các phương tiện thông tin đại
chúng để người dân biết, thực hiện đúng quy định.
6. Cơ sở thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn
a) Trách nhiệm
Các cơ sở thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn có trách nhiệm thực hiện đúng những nội dung tại Quyết định
này và các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Quyền hạn
- Được thanh toán đúng và đủ
giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn theo hợp đồng đã ký kết.
- Đề xuất các biện pháp hỗ trợ
hoặc thay thế không trái với các quy định hiện hành nhằm làm giảm chi phí cũng
như nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường.
7. Chủ nguồn thải
a) Thực hiện theo Điều 75 Luật
Bảo vệ môi trường và các quy định tại Điều 2 của Quyết định này.
b) Thực hiện các nghĩa vụ liên
quan đến giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan; Chi trả chi
phí dịch vụ vận chuyển và xử lý chất thải rắn cồng kềnh (khi có phát sinh).
c) Thu gom, tập kết chất thải rắn
đúng nơi quy định; tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường
làng, ngõ xóm, nơi công cộng do chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể
phát động.
d) Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà
nước trong công tác điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý chất thải
rắn.
đ) Giám sát và phản ánh các vấn
đề liên quan đến giá dịch vụ hợp đồng, đánh giá chất lượng cung ứng các dịch vụ
thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã; phản ánh đến chính quyền địa phương đối với các trường hợp
hộ gia đình, cá nhân vi phạm những nội dung của Quyết định này, gây mất vệ sinh
khu vực đất do mình sở hữu, vỉa hè trước và xung quanh nhà, cơ sở hoặc trụ sở.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Các sở, ban, ngành, các cơ
quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức quán triệt, tuyên truyền nội
dung Quyết định này đến các tổ chức, cá nhân và chịu trách nhiệm giám sát, kiểm
tra việc thực hiện; Định kỳ trước ngày 15 tháng 01 năm tiếp theo, báo cáo bằng
văn bản kết quả thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Quyết định này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) để tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 02 năm 2024./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|