CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
65/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
ĐA DẠNG SINH HỌC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng
sinh học về quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, khu bảo tồn, bảo tồn và
phát triển bền vững các loài sinh vật, bảo tồn và phát triển bền vững tài
nguyên di truyền.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cơ quan, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động trực tiếp hoặc liên quan đến bảo tồn và
phát triển bền vững đa dạng sinh học tại Việt Nam.
Điều 3. Trình tự,
thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức lập, thẩm định và trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước
theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Tổ chức điều tra, xác định nhu cầu
bảo tồn đa dạng sinh học và lập dự án quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học
của cả nước;
b) Lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
c) Thẩm định dự án quy hoạch tổng
thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước;
d) Trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành và chủ trì việc thẩm định. Hội đồng
thẩm định liên ngành chịu trách nhiệm về nội dung, tính khả thi của dự án quy
hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước.
Hội đồng thẩm định liên ngành quyết
định theo đa số.
Thành phần của Hội đồng thẩm định
liên ngành gồm 9 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi
trường; các thành viên là đại diện cấp Vụ của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế và một số chuyên gia trong lĩnh vực đa dạng
sinh học.
3. Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch
tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước gồm có:
a) Dự án quy hoạch tổng thể bảo tồn
đa dạng sinh học của cả nước;
b) Văn bản của Hội đồng thẩm định
liên ngành;
c) Báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược đối với dự án quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đã
được thẩm định;
d) Ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
Điều 4. Trình tự,
thủ tục lập, thẩm định và thông qua quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm lập, thẩm định và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo trình tự,
thủ tục sau đây:
a) Tổ chức điều tra, xác định nhu cầu
bảo tồn đa dạng sinh học và lập dự án quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Lấy ý kiến của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan;
c) Thẩm định dự án quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua dự án quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành và chủ trì việc thẩm định. Hội đồng thẩm
định liên ngành chịu trách nhiệm thẩm định về nội dung, tính khả thi của dự án
quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Hội đồng thẩm định liên ngành quyết
định theo đa số.
Thành phần của Hội đồng thẩm định
liên ngành gồm 9 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; các thành viên là lãnh đạo của các sở, ban, ngành: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công
nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế; đại diện cấp Vụ của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và chuyên gia trong lĩnh vực đa dạng sinh học.
3. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương gồm có:
a) Dự án quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Văn bản của Hội đồng thẩm định
liên ngành;
c) Báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược đối với dự án quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đã được thẩm định;
d) Ý kiến của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
Điều 5. Lập,
phê duyệt quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của Bộ, cơ quan ngang bộ
1. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể bảo
tồn đa dạng sinh học của cả nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng quản lý nhà
nước về bảo tồn đa dạng sinh học có trách nhiệm lập quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định
và thông qua quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của Bộ, cơ quan ngang bộ theo
quy định sau đây:
a) Tổ chức điều tra, xác định nhu cầu
bảo tồn đa dạng sinh học và lập dự án quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thuộc
phạm vi quản lý của mình;
b) Lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân
có liên quan;
c) Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
thẩm định dự án quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học;
d) Phê duyệt quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm thẩm định về sự phù hợp giữa quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của
Bộ, cơ quan ngang bộ với quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước.
4. Hồ sơ phê duyệt quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học của Bộ, cơ quan ngang bộ gồm có:
a) Dự án quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của Bộ, cơ quan ngang bộ;
b) Văn bản thẩm định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
c) Báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược đối với dự án quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của Bộ, cơ quan ngang bộ
đã được thẩm định;
d) Ý kiến các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ có chức
năng quản lý nhà nước về bảo tồn đa dạng sinh học phê duyệt quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học của mình sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 6. Trình tự,
thủ tục điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
1. Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu điều chỉnh mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, ngành, địa phương; quốc phòng, an ninh;
b) Khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước;
c) Cần thiết phải thực hiện các dự
án quan trọng quốc gia sau khi đã xem xét các phương án khác nhưng không thể thực
hiện được;
d) Các trường hợp đặc biệt khác
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt,
thông qua quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học có trách nhiệm lập, thẩm định, phê
duyệt, thông qua điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học được thực hiện theo quy
định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Nghị định này.
4. Các nội dung điều chỉnh của quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học phải được công bố công khai.
Điều 7. Tiêu
chí phân cấp khu bảo tồn
1. Khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo
tồn loài - sinh cảnh và khu bảo vệ cảnh quan cấp quốc gia là các khu bảo tồn
đáp ứng các tiêu chí chủ yếu quy định tại Điều 17, khoản 2 Điều
18, khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều 20 của Luật Đa dạng sinh học.
2. Khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh
là khu bảo tồn đáp ứng các tiêu chí chủ yếu sau đây:
a) Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng
đối với địa phương, hệ sinh thái đặc thù hoặc đại diện cho các hệ sinh thái của
địa phương đó;
b) Có giá trị đặc biệt về sinh
thái, môi trường phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch, nghỉ
dưỡng.
3. Khu bảo tồn loài – sinh cảnh cấp
tỉnh là khu bảo tồn đáp ứng các tiêu chí chủ yếu sau đây:
a) Là nơi sinh sống thường xuyên hoặc
theo mùa của các loài hoang dã thuộc Danh mục cấm khai thác ngoài tự nhiên, nơi
sinh sản, tránh rét của các loài di cư;
b) Có giá trị đặc biệt về sinh
thái, môi trường phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch, nghỉ
dưỡng.
4. Khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh là
khu bảo tồn đáp ứng các tiêu chí chủ yếu sau đây:
a) Có cảnh quan môi trường, nét đẹp,
độc đáo của thiên nhiên nhưng không đáp ứng các tiêu chí thành lập khu bảo vệ cảnh
quan cấp quốc gia;
b) Có giá trị đặc biệt về sinh
thái, môi trường phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch, nghỉ
dưỡng.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên
tịch hướng dẫn cụ thể việc xác định các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với
quốc tế, quốc gia, địa phương, hệ sinh thái đặc thù hoặc đại diện cho vùng sinh
thái và hệ sinh thái đại diện cho các hệ sinh thái tự nhiên của địa phương; cảnh
quan, nét đẹp, độc đáo của thiên nhiên; các giá trị đặc biệt về sinh thái, môi
trường phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch, nghỉ dưỡng.
Điều 8. Trách
nhiệm lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn quốc gia
1. Trách nhiệm lập dự án thành lập
khu bảo tồn cấp quốc gia được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
lập dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia có toàn bộ diện tích thuộc địa bàn
quản lý của mình;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập dự án
thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia thuộc khu rừng đặc dụng, vùng biển có diện
tích nằm trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập dự án thành lập khu
bảo tồn cấp quốc gia vùng đất ngập nước, núi đá vôi, đất chưa sử dụng và các
vùng sinh thái hỗn hợp có diện tích nằm trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trở lên, không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
Hội đồng thẩm định liên ngành để thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn quy định
tại điểm a khoản 1 điều này; Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm
định liên ngành để thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn quy định tại điểm b, c
khoản 1 điều này.
3. Thành phần của Hội đồng thẩm định
liên ngành gồm ít nhất 7 thành viên theo quy định sau đây:
a) Đối với Hội đồng thẩm định liên
ngành dự án thành lập khu bảo tồn quy định tại điểm a, khoản 1 điều này: Chủ tịch
Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các thành viên là lãnh đạo của
các sở, ban, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đại diện cấp Vụ của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và chuyên gia trong lĩnh vực đa dạng sinh học;
b) Đối với Hội đồng thẩm định liên
ngành dự án thành lập khu bảo tồn quy định tại điểm b và c, khoản 1 điều này:
Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường, các thành viên là đại
diện cấp Vụ của các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đại diện Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến xây dựng dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia
và chuyên gia trong lĩnh vực đa dạng sinh học.
4. Nội dung thẩm định dự án thành lập
khu bảo tồn bao gồm:
a) Mức độ đáp ứng tiêu chí thành lập
khu bảo tồn;
b) Vị trí địa lý, ranh giới và diện
tích khu bảo tồn, các phân khu chức năng và vùng đệm của khu bảo tồn;
c) Các dự án phục hồi sinh thái
trong khu bảo tồn;
d) Quy chế quản lý khu bảo tồn;
đ) Các nội dung khác theo yêu cầu của
cơ quan thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm gửi hồ sơ dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia có toàn bộ diện
tích thuộc địa bàn quản lý của tỉnh để Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến
chính thức bằng văn bản, trước khi trình Thủ tướng quyết định thành lập.
Điều 9. Trách
nhiệm quản lý khu bảo tồn
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
các khu bảo tồn có toàn bộ diện tích thuộc địa bàn quản lý của mình.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý khu bảo tồn cấp quốc gia thuộc khu rừng đặc dụng trên cạn,
vùng biển có diện tích thuộc địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm quản lý khu bảo tồn cấp quốc gia vùng đất ngập nước, núi đá vôi, đất
chưa sử dụng và các vùng sinh thái hỗn hợp có diện tích thuộc địa bàn từ 2 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên, không thuộc đối tượng quy định tại khoản
2 điều này.
Điều 10. Quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn
1. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp
pháp trong khu bảo tồn là các hộ gia đình, cá nhân được quyền sử dụng đất ở hợp
pháp theo quy định của Luật Đất đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp
pháp trong khu bảo tồn được hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ quy
định tại Điều 30 Luật Đa dạng sinh học và các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Được ưu tiên khai thác đất, mặt
nước, rừng phục vụ canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và mục đích khác
không bị pháp luật cấm;
b) Được ưu tiên lập dự án khai thác
khu bảo tồn phục vụ du lịch sinh thái và các hoạt động dịch vụ khác không trái
với quy định của pháp luật;
c) Được ưu tiên tuyển dụng, tham
gia quản lý khu bảo tồn;
d) Được chia sẻ lợi ích từ các hoạt
động kinh doanh du lịch, khai thác các nguồn lợi, các dự án hỗ trợ khu bảo tồn,
từ việc tiếp cận nguồn gen trong khu bảo tồn và các lợi ích khác theo quy định
của pháp luật;
đ) Có nghĩa vụ bảo vệ rừng theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 11. Chuyển
tiếp khu bảo tồn đã được thành lập trước ngày Luật Đa dạng sinh học có hiệu lực
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành trước ngày
31 tháng 12 năm 2012 việc rà soát các khu bảo tồn đã được thành lập trước ngày Luật Đa dạng sinh học có hiệu lực.
2. Rà soát việc đáp ứng các tiêu
chí chủ yếu của khu bảo tồn theo quy định của Luật
Đa dạng sinh học, Nghị định này. Các khu bảo tồn không đáp ứng các tiêu chí
chủ yếu thì phải thành lập dự án chuyển đổi.
3. Trách nhiệm lập dự án chuyển đổi
khu bảo tồn được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
điều tra, đánh giá và lập dự án chuyển đổi khu bảo tồn có toàn bộ diện tích thuộc
địa bàn quản lý của mình;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức điều tra, đánh giá và lập dự án chuyển đổi khu bảo tồn cấp quốc
gia thuộc khu rừng đặc dụng trên cạn, vùng biển có diện tích thuộc địa bàn từ
hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức điều tra, đánh giá và lập dự án chuyển đổi khu bảo tồn cấp quốc gia vùng đất
ngập nước, núi đá vôi, đất chưa sử dụng và các vùng sinh thái hỗn hợp có diện
tích thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, không
thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản này.
4. Cơ quan có trách nhiệm lập dự án
chuyển đổi khu bảo tồn quy định tại khoản 3 điều này trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc chuyển đổi khu bảo tồn.
Điều 12. Tiêu
chí xác định các loài nguy cấp, quý, hiếm thuộc Danh mục được ưu tiên bảo vệ
1. Loài động vật, thực vật hoang
dã; giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (sau đây gọi chung loài được ưu tiên bảo vệ) là
loài đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Đang bị đe dọa tuyệt chủng;
b) Đặc hữu hoặc có một trong các
giá trị đặc biệt về khoa học, sinh thái, cảnh quan, môi trường, văn hóa –lịch sử.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn cụ thể việc xác định các loài
có giá trị đặc biệt về khoa học, sinh thái, cảnh quan, môi trường, văn hóa – lịch
sử.
Điều 13. Chế độ
quản lý, bảo vệ các loài được ưu tiên bảo vệ
1. Việc điều tra, kiểm kê và đánh
giá tình trạng loài được ưu tiên bảo vệ được quy định như sau:
a) điều tra, kiểm kê số lượng và
đánh giá tình trạng nơi sinh sống định kỳ 5 năm một lần đối với loài được ưu
tiên bảo vệ để có kế hoạch bảo vệ phù hợp;
b) Khoanh vùng lập dự án thành lập
khu bảo tồn đối với nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài
được ưu tiên bảo vệ.
2. Việc lập hồ sơ loài được ưu tiên
bảo vệ được quy định như sau:
a) Mỗi loài được ưu tiên bảo vệ phải
được lập hồ sơ riêng với các nội dung về số lượng, phân bố, tình trạng nơi sinh
sống, nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng và các nội dung khác liên quan đến công tác
bảo tồn loài đó;
b) Hồ sơ của loài được ưu tiên bảo
vệ phải được cập nhật 5 năm một lần theo số liệu điều tra trên thực tế;
c) Hồ sơ của loài được ưu tiên bảo
vệ được lập thành 03 bộ để lưu ở cơ quan trực tiếp được giao bảo tồn loài đó, Bộ
quản lý loài đó và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Việc bảo tồn loài được ưu tiên bảo
vệ được quy định như sau:
a) Mỗi loài được ưu tiên bảo vệ được
bảo tồn thông qua một chương trình bảo tồn riêng và được giao cho một cơ quan
chịu trách nhiệm về công tác bảo tồn loài đó;
b) Loài được ưu tiên bảo vệ mất nơi
sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa thì được nuôi dưỡng trong các cơ
sở bảo tồn đa dạng sinh học;
c) Mẫu vật di truyền của các loài
được ưu tiên bảo vệ phải được lưu giữ lâu dài phục vụ mục đích bảo tồn đa dạng
sinh học.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên
tịch hướng dẫn trách nhiệm, chế độ bảo tồn, lập, phê duyệt và thực hiện chương
trình bảo tồn loài được ưu tiên bảo vệ.
Điều 14. Trình
tự, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh mục loài được
ưu tiên bảo vệ
1. Trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề
nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ được quy định
như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định hồ sơ đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục các loài được
ưu tiên bảo vệ các loài động vật, thực vật thuộc hệ sinh thái rừng trên cạn;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm
định hồ sơ đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục các loài được ưu tiên bảo
vệ các loài thuộc hệ sinh thái biển, đất ngập nước, núi đá vôi, đất chưa sử dụng
và các hệ sinh thái hỗn hợp khác không thuộc các đối tượng quy định tại điểm a
khoản này.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại khoản 1 điều này có trách nhiệm
thẩm định và gửi kết quả thẩm định đến tổ chức, cá nhân đề xuất. Trường hợp Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định thì gửi kết quả thẩm định đến Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị và ý kiến thẩm định, Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh
mục các loài được ưu tiên bảo vệ.
Điều 15. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục đưa loài được ưu tiên bảo vệ vào cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học và thả ra nơi sinh sống tự nhiên của chúng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp
thuận việc đưa loài được ưu tiên bảo vệ từ môi trường tự nhiên về nuôi, trồng tại
cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và thả từ cơ sở cứu hộ ra nơi sinh sống tự nhiên
của chúng.
2. Trình tự, thủ tục đề nghị đưa
loài được ưu tiên bảo vệ từ môi trường tự nhiên về nuôi, trồng tại cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học và thả từ cơ sở cứu hộ ra nơi sinh sống tự nhiên của chúng được
quy định như sau:
a) Chủ cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
lập dự án nuôi loài được ưu tiên bảo vệ tại cơ sở đa dạng sinh học của mình hoặc
thả loài được ưu tiên bảo vệ ra nơi sinh sống tự nhiên của chúng gửi cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 điều này;
b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét dự
án, tình trạng loài được ưu tiên bảo vệ để chấp thuận việc cho phép nuôi loài
được ưu tiên bảo vệ tại cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học hoặc thả loài được ưu
tiên bảo vệ ra nơi sinh sống tự nhiên của chúng.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên
tịch quy định việc lập dự án nuôi loài được ưu tiên bảo vệ tại cơ sở bảo tồn đa
dạng sinh học và thả loài được ưu tiên bảo vệ ra nơi sinh sống tự nhiên của
chúng; điều kiện, trình tự, thủ tục bàn giao loài được ưu tiên bảo vệ cho cơ sở
bảo tồn đa dạng sinh học, tái thả loài được ưu tiên bảo vệ ra nơi sinh sống tự
nhiên của chúng.
Điều 16. Điều
kiện nuôi, trồng, cứu hộ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền của loài được
ưu tiên bảo vệ
1. Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
được cấp giấy chứng nhận được nuôi, trồng loài được ưu tiên bảo vệ.
2. Việc thành lập cơ sở cứu hộ các
loài hoang dã phải đáp ứng yêu cầu cứu hộ đối với các loài được ưu tiên bảo vệ.
3. Nguồn gen, mẫu vật di truyền của
loài được ưu tiên bảo vệ phải được lưu giữ lâu dài trong các phòng thí nghiệm
và các ngân hàng gen.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên
tịch hướng dẫn cụ thể việc cứu hộ các loài hoang dã; việc lưu giữ lâu dài nguồn
gen và mẫu vật di truyền của loài được ưu tiên bảo vệ.
Điều 17. Đăng
ký thành lập, cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học phải có văn bản đề nghị thành lập gửi Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
2. Hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở bảo
tồn đa dạng sinh học được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
42 Luật Đa dạng sinh học.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét để cấp
giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học. Trường hợp không cấp thì phải
thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đơn đề nghị thành lập cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học và nêu rõ lý do.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi
giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
42 Luật Đa dạng sinh học;
b) Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận mà cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đó không tiến hành hoạt động;
c) Có hành vi vi phạm pháp luật
trong việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học;
d) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
5. Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
thành lập trước ngày Luật Đa dạng sinh học
có hiệu lực mà không đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 42 của
Luật Đa dạng sinh học, nếu muốn tiếp tục hoạt động thì phải bổ sung đủ các
điều kiện để được cấp giấy chứng nhận trước 31 tháng 12 năm 2012.
6. Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn mẫu đơn đăng ký có nội dung chủ yếu của dự án
thành lập, mẫu giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
Điều 18. Trình
tự, thủ tục tiếp cận nguồn gen và cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp
cận nguồn gen phải thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật Đa dạng sinh học để được cấp phép tiếp
cận nguồn gen.
2. Trình tự, thủ tục tiếp cận nguồn
gen được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp
cận nguồn gen phải đăng ký bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nguồn
gen;
b) Sau khi đã được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chấp nhận việc đăng ký tiếp cận nguồn gen, tổ chức, cá nhân tiến hành
ký văn bản thỏa thuận về việc tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích với tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen. Văn bản thỏa thuận về việc tiếp
cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thực hiện việc tiếp cận nguồn gen;
c) Gửi hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 điều này cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen.
3. Giấy phép tiếp cận nguồn gen được
quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
giấy phép tiếp cận nguồn gen đối với loài được ưu tiên bảo vệ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy
phép tiếp cận nguồn gen đối với các trường hợp khác không thuộc quy định tại điểm
a khoản này;
c) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại điểm a, b khoản này có trách
nhiệm xem xét, cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen. Trường hợp không cấp thì phải
thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đã đề nghị cấp phép tiếp cận nguồn
gen và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép tiếp cận nguồn gen phải
gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi điều tra, thu thập mẫu vật di truyền, tổ chức,
cá nhân được giao quản lý nguồn gen là đối tượng tiếp cận.
Giấy phép tiếp cận nguồn gen do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 19. Quản
lý và chia sẻ lợi ích thu được từ việc tiếp cận nguồn gen
1. Lợi ích thu được từ việc tiếp cận
nguồn gen được chia sẻ cho các bên có liên quan thông qua các hình thức sau
đây:
a) Chia sẻ kết quả nghiên cứu phát
triển, sản xuất các sản phẩm thương mại và lợi nhuận thu được từ việc kinh
doanh các sản phẩm thương mại của nguồn gen;
b) Hợp tác nghiên cứu và phát triển
nguồn gen; thông tin khoa học, kỹ thuật liên quan đến nguồn gen;
c) Chuyển giao công nghệ phát triển
nguồn gen cho bên cung cấp nguồn gen;
d) Đào tạo, nâng cao năng lực
nghiên cứu và phát triển nguồn gen;
đ) Đóng góp phát triển kinh tế địa
phương, phát triển các công trình công cộng, hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo;
e) Các hình thức chia sẻ trực tiếp
bằng tiền hoặc hiện vật;
g) Các hình thức khác theo văn bản
thỏa thuận và quy định trong giấy phép tiếp cận nguồn gen;
h) Quyền sở hữu trí tuệ đối với kết
quả sáng tạo trên cơ sở tiếp cận nguồn gen theo quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ.
2. Tổng lợi ích thu được từ việc tiếp
cận nguồn gen chia sẻ cho các bên có liên quan được xác định thông qua quá
trình cấp giấy phép, thỏa thuận giữa các bên nhưng không thấp hơn 30% tổng lợi
ích thu được quy đổi thành tiền.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính ban hành
Thông tư liên tịch hướng dẫn việc quản lý sử dụng các lợi ích được chia sẻ từ
việc tiếp cận nguồn gen do Nhà nước quản lý.
Điều 20. Cung
cấp, chia sẻ và công khai thông tin về nguồn gen
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có cơ sở dữ liệu hoặc thông tin về nguồn gen có trách nhiệm
cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng, quản lý thống nhất cơ sở
dữ liệu quốc gia về nguồn gen.
2. Nhà nước khuyến khích các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chia sẻ các thông tin về nguồn gen phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc các
thông tin về nguồn gen do cơ quan nhà nước quản lý phải được công khai để nhân
dân được biết, trừ các thông tin bí mật nhà nước.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm công khai cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn gen trên trang thông tin
điện tử của Bộ để tổ chức, cá nhân được tiếp cận thông tin.
Điều 21. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2010.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|