QUY CHẾ
TẠO LẬP, QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG VỐN UỶ THÁC TỪ NGÂN SÁCH TỈNH QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2012 của
UBND tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thực hiện Chương trình mục tiêu xóa
đói, giảm nghèo và tạo việc làm tại địa phương, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh trích
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã
hội (NHCSXH) tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác phát
triển sản xuất, kinh doanh, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, góp
phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn.
Điều 2. Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác
cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh giải ngân, quản lý, sử dụng theo quy định tại quy chế
này.
Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng, tham
ô, chây ỳ không trả nợ gốc, lãi và sử dụng vốn từ ngân sách tỉnh không đúng mục
đích. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật. Riêng các trường
hợp vay vốn bị rủi ro được xử lý theo quy định tại quy chế này.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cơ chế tạo lập nguồn vốn
Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu về xóa đói, giảm nghèo
và tạo việc làm, NHCSXH chủ động phối hợp cùng các Sở: Lao động - Thương binh
và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bổ sung
nguồn vốn từ ngân sách tỉnh để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác trong năm kế hoạch. UBND tỉnh Quyết định giao vốn cụ thể theo từng năm
hoặc đột xuất (nếu có).
Điều 5. Cơ chế cho vay
Trường hợp 1: Đối với cho vay từ quỹ giải
quyết việc làm tại địa phương được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg
ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn vay của
Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005; Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ
Tài chính và hướng dẫn quy trình, thủ tục của NHCSXH.
Trường hợp 2: Đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; quy trình nghiệp
vụ cho vay thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của NHCSXH.
Trường hợp 3: Đối với đối tượng chính sách
theo quy định đặc thù của địa phương (tuỳ theo từng trường hợp cụ có quy chế
riêng).
Điều 6. Hạch toán, theo dõi
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn
và dư nợ cho vay được theo dõi trên tài khoản riêng theo quy định của NHCSXH.
Điều 7. Phân phối và sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác
1. Lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác
được sử dụng để chi trả phí ủy thác, hoa hồng; trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng; bù đắp chi phí hoạt động nghiệp vụ, chi phí quản lý của NHCSXH và các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến đối tượng vay từ nguồn vốn uỷ thác;
2. Hàng
quý, căn cứ vào số lãi thu được để tính toán phân bổ cho các mục sau:
Trường hợp 1: Đối với cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm tại địa phương được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính;
Trường hợp 2: Đối với cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác:
Lãi suất cho vay theo chế độ lãi suất
ưu đãi hộ nghèo do Chính phủ quy định hoặc do chủ đầu tư quyết định nhưng phải
bù đắp đủ các khoản mục chi phí và được phân bổ như sau:
- Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng bằng 20% số tiền lãi thu được;
- Trích chi phí cho hoạt động và khen
thưởng của Ban Đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH bằng 10% số tiền lãi thu được;
- Trích 70% chi trả phí uỷ thác cho
NHCSXH để thực hiện chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn, chi trả phí
uỷ thác cho tổ chức Hội nhận uỷ thác và bù đắp chi phí của NHCSXH như: giấy tờ
in, chi phí vận chuyển tiền giải ngân...việc chi trả phí uỷ thác cho tổ chức Hội
nhận uỷ thác, hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn, phí quản lý của NHCSXH thực
hiện theo quy định của NHCSXH.
Điều 8. Xử lý rủi ro tín dụng
1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro: Chỉ
xử lý đối với các trường hợp do nguyên nhân khách quan;
2. Nguyên tắc xử lý nợ bị rủi ro,
biện pháp xử lý nợ bị rủi ro, thời điểm xem xét xử lý rủi ro, hồ sơ pháp lý để
xem xét xử lý rủi ro được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế
xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các Quyết định thay
thế, bổ sung, chỉnh sửa khác về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH ban hành
sau này;
3. Về thẩm quyền xử lý rủi ro
a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách
quan xảy ra trên diện rộng do Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định;
b) Đối
với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ:
- Trưởng ban Ban Đại diện Hội đồng
quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh quyết định đối với việc khoanh nợ;
- Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định đối
với việc xoá nợ (gốc và lãi).
4. Về nguồn vốn xử lý rủi ro:
a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách
quan xảy ra trên diện rộng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
b) Đối
với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ được lấy
từ Quỹ dự phòng rủi ro trích từ lãi thu được của nguồn vốn ngân sách tỉnh. Trường
hợp quỹ dự phòng rủi ro được trích lập không đủ thì Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
xử lý Quyết định cấp kinh phí bù đắp hoặc giảm trừ nguồn vốn cho vay.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng vốn ngân sách uỷ thác;
- Chủ trì, phối
hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro,
phúc tra và lập thủ tục xử lý báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Kiểm tra việc
phân phối, sử dụng lãi thu được theo Điều 7 Quy chế này;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các
Sở: Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra tình hình và kết
quả cho vay từ nguồn vốn uỷ thác.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Phối hợp với
các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn
vốn uỷ thác;
- Phối hợp cùng
Sở Tài chính thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, phúc tra và lập thủ tục xử lý
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
4. Các tổ chức chính trị - xã hội
- Tuyên truyền,
vận động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện uỷ thác
cho vay;
- Tổ chức kiểm
tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng uỷ
thác đã ký với NHCSXH.
5. Chi nhánh NHCSXH
tỉnh
- Quản lý và sử
dụng vốn ủy thác theo đúng các quy định nêu trên;
- Thực hiện giải
ngân, thu hồi nợ, sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy
định;
- Định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn uỷ thác
báo cáo UBND và gửi các Sở: Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
Chỉ đạo các cơ
quan chức năng, cơ quan thực hiện Chương trình và Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện, thành phố thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ nguồn
vốn uỷ thác.
7. UBND phường,
xã, thị trấn
- Chịu trách nhiệm
xác nhận đối tượng vay vốn;
- Phối hợp với
NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc
sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ;
- Có ý kiến về
đề nghị của người vay đối với trường hợp xin gia hạn nợ, xử lý nợ rủi ro, phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp trên trong việc phúc tra, xác định hộ
vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
Điều 10. Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất
và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương
cần phản ánh kịp thời về Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội để
phối hợp nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng vốn uỷ thác đúng mục đích, có hiệu
quả./.