HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2024/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 11
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐỐI VỚI DỰ TOÁN MUA SẮM
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH YÊN BÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng
6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng
02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và Biện pháp thi hành
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Xét Tờ trình số 78/TTr-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị
quyết quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với dự
toán mua sắm thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Yên Bái; Báo cáo thẩm tra số
113/BC-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Ban Kinh tế ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này quy định về thẩm quyền quyết định
việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm thuộc dự toán
mua sắm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Yên Bái
(không bao gồm mua sắm là tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Nghị định số
24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu).
b) Thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ
trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật chuyên
ngành đã quy định cụ thể về thẩm quyền quyết định việc mua sắm, thì thực hiện
theo thẩm quyền của pháp luật chuyên ngành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã).
đ) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp
luật về hội (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức) và đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị; cá nhân sử dụng
nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh (bao gồm cả
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân khác không thuộc phạm vi quản lý của tỉnh được giao thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ).
g) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực
hiện việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi là các cơ quan, đơn vị, tổ chức
khác).
Điều 2. Nguồn kinh phí mua sắm
1. Nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự
toán chi ngân sách hằng năm (bao gồm cả nguồn kinh phí bổ sung trong năm) của
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình Mục
tiêu quốc gia trong trường hợp thực hiện theo hình thức không hình thành dự án
đầu tư.
3. Nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Yên Bái.
4. Nguồn thu từ phí được để lại theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí.
5. Nguồn thu hoạt động sự nghiệp; nguồn vốn vay, vốn
huy động; nguồn thu khác theo quy định của pháp luật; Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp; Quỹ phúc lợi; Quỹ khác theo quy định của pháp luật tại đơn vị sự
nghiệp công lập.
6. Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, tổ chức
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước do địa
phương quản lý (không bao gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, tổ chức, đơn
vị sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
mua sắm hàng hóa, dịch vụ với gói thầu, nội dung mua sắm thuộc dự toán mua sắm
có giá trị từ 3.000 triệu đồng trở lên trên một lần mua sắm hàng hóa, dịch vụ của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác có sử dụng nguồn ngân sách nhà nước do địa
phương quản lý quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ, gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ với gói thầu, nội dung mua sắm
thuộc dự toán mua sắm có giá trị dưới 3.000 triệu đồng trên một lần mua hàng
hóa, dịch vụ của đơn vị mình;
b) Hàng hóa, dịch vụ với gói thầu, nội dung mua sắm
thuộc dự toán mua sắm có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 3.000 triệu đồng
trên một lần mua hàng hóa, dịch vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán trực
thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
mua sắm hàng hóa dịch vụ với gói thầu, nội dung mua sắm thuộc dự toán mua sắm
có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 3.000 triệu đồng trên một lần mua hàng
hóa, dịch vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán thuộc phạm vi quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán
trực thuộc sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị dự toán trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ với gói thầu, nội dung mua
sắm thuộc dự toán mua sắm có giá trị dưới 500 triệu đồng trên một lần mua hàng
hóa, dịch vụ.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
(không bao gồm việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ từ nguồn kinh phí khoa học và
công nghệ)
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên.
a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc mua
sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ 3.000
triệu đồng trở lên trên một lần mua hàng hóa, dịch vụ.
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập được Ủy ban
nhân dân tỉnh trực tiếp giao dự toán ngân sách quyết định việc mua sắm hàng
hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị dưới 3.000 triệu đồng
trên một lần mua hàng hóa, dịch vụ của đơn vị mình.
- Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I quyết định mua sắm
hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ 1.000 triệu
đồng đến dưới 3.000 triệu đồng trên một lần mua hàng hóa, dịch vụ của đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc.
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
đơn vị dự toán cấp I quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu,
nội dung mua sắm có giá trị dưới 1.000 triệu đồng trên một lần mua hàng hóa, dịch
vụ.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý
của Ủy ban nhân dân huyện:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc mua
sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ 3.000
triệu đồng trở lên trên một lần mua hàng hóa, dịch vụ.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ
1.000 triệu đồng đến dưới 3.000 triệu đồng trên một lần mua hàng hóa, dịch vụ.
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập được Ủy ban
nhân dân cấp huyện trực tiếp giao dự toán ngân sách quyết định việc mua sắm
hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị đến dưới 1.000
triệu đồng trên một lần mua hàng hóa, dịch vụ của đơn vị mình.
- Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I quyết định việc
mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ 500
triệu đồng đến dưới 1.000 triệu đồng trên một lần mua hàng hóa, dịch vụ của đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc;
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
đơn vị dự toán cấp I quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu,
nội dung mua sắm có giá trị dưới 500 triệu đồng trên một lần mua hàng hóa, dịch
vụ.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư:
- Thủ trưởng đơn vị quyết định việc mua sắm hàng
hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm từ nguồn vốn quy định tại khoản
5, khoản 6 Điều 2 Nghị quyết này để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị theo chế độ quy định.
- Trường hợp mua sắm hàng hóa, dịch vụ từ nguồn
ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc từ nhiều nguồn vốn trong đó có nguồn ngân sách
nhà nước hỗ trợ để mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của đơn vị thì
thẩm quyền quyết định việc mua sắm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ từ nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh
1. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch
vụ từ nguồn kinh phí khoa học và công nghệ để thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm
hàng hóa, dịch vụ với gói thầu, nội dung mua sắm thuộc dự toán mua sắm có giá
trị từ 3.000 triệu đồng trở lên trên một lần mua hàng hóa, dịch vụ.
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định việc
mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm thuộc dự toán mua
sắm có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 3.000 triệu đồng trên một lần mua
hàng hóa, dịch vụ.
c) Thủ trưởng các đơn vị dự toán, Thủ trưởng tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định mua sắm hàng hóa, dịch
vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm thuộc dự toán mua sắm có giá trị dưới 500
triệu đồng trên một lần mua hàng hóa, dịch vụ.
2. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch
vụ từ nguồn kinh phí khoa học và công nghệ để phục vụ hoạt động khoa học và
công nghệ thực hiện như thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ nhằm
duy trì hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Điều 3, Điều 4 của
Nghị quyết này.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên
Bái khóa XIX - Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 21 tháng 7 năm 2024.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Tạ Văn Long
|