HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2014/NQ-HĐND
|
Lào Cai, ngày 07
tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012
của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012
của Bộ Công Thương Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng
dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí
khuyến công địa phương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 57/TTr-UBND ngày 13/6/2014
của UBND tỉnh Lào Cai về chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Báo
cáo thẩm tra số 33/BC-HĐND ngày 26/6/2014 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND
tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chính sách khuyến công trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:
a) Phạm vi điều chỉnh:
Chính sách này quy định các chính sách khuyến khích,
hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (sau đây gọi chung là hoạt
động khuyến công).
b) Đối tượng áp dụng:
- Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai; bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ
và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn);
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất
sạch hơn.
- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia
công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
2. Danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến
công và điều kiện hưởng hỗ trợ kinh phí khuyến công
a) Danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến
công:
- Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế
biến thực phẩm.
- Sản xuất hàng công nghiệp tiêu dùng và xuất khẩu,
hàng thay thế hàng nhập khẩu.
- Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông
thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa
máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản xuất, gia công
chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
- Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
- Khai thác, chế biến khoáng sản tại những địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp
luật.
- Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở công
nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công
nghiệp nông thôn.
b) Điều kiện hưởng hỗ trợ kinh phí khuyến công:
Căn cứ quy định tại Nghị quyết này và các văn bản
khác có liên quan UBND tỉnh quy định cụ thể điều kiện hưởng hỗ trợ kinh phí
khuyến công, trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc tại Điều 7 Thông tư Liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Liên Bộ Công Thương - Bộ Tài chính và
tình hình thực tế tại địa phương.
3. Nội dung chi và mức chi hoạt động khuyến công:
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công
phục vụ các hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng nội dung, định mức,
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Ngoài ra Chính sách này quy định cụ thể một số nội dung chi và mức chi sau:
a) Chi đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn, gắn lý
thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và
nâng cao tay nghề cho người lao động. Mức chi theo quy định hiện hành về đào
tạo nghề ngắn hạn.
b) Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo,
hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước, ngoài
nước để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng lực áp dụng sản xuất
sạch hơn trong sản xuất công nghiệp; chi hỗ trợ đào tạo khởi sự doanh nghiệp;
chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn; chi hỗ trợ mở
rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.
- Mức hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham
gia khảo sát, học tập kinh nghiệm nước ngoài là 100% chi phí vé máy bay. Số người
được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Mức hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh
doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký
thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
c) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật;
chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về
áp dụng sản xuất sạch hơn:
- Mức hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để
phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng,
mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản
xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% nhưng không
quá 400 triệu đồng/mô hình.
- Mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị, chuyển giao
công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ
tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cơ sở.
- Mức hỗ trợ đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn
đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức
cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình
công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật.
Mức hỗ trợ không quá 80 triệu đồng/ mô hình.
d) Chi tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu; chi tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng
thủ công mỹ nghệ; chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ,
triển lãm; chi hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu; chi hỗ trợ các phòng trưng
bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm (tại các Trung tâm Khuyến công cấp vùng,
cấp tỉnh và cơ sở công nghiệp nông thôn) và các hoạt động xúc tiến thương mại
khác:
- Tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh:
+ Mức chi cho tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh. Mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/lần
đối với cấp huyện và 100 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh.
+ Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu được bình chọn: Đạt giải cấp huyện được thưởng không quá 02 triệu đồng/sản
phẩm; đạt giải cấp tỉnh được thưởng không quá 05 triệu đồng/sản phẩm.
- Mức hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công
nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ trợ 100% chi
phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban tổ chức
hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện
đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp các cơ sở
công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ
80% giá thuê gian hàng.
- Mức hỗ trợ tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản chi phí,
bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí chung của khu
vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có); chi phí tổ chức khai mạc
nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam (giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh,
ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản
phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết); chi phí cho cán bộ tổ
chức chương trình. Các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc
trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Mức hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với
các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không
quá 35 triệu đồng/ thương hiệu.
đ) Chi tư vấn: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý
sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh;
liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng
công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các
chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ,
chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước. Mức
hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
e) Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền
thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin
đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên
truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt
hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
g) Chi hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế,
phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
- Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề
cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 50 triệu
đồng/hội.
- Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp
công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 100 triệu đồng/cụm
liên kết.
- Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ
trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư): Mức hỗ trợ
tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị
trong 02 năm đầu nhưng không quá 400 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp
dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước
hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo
hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp
dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ
hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí, nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
- Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết; chi hỗ trợ đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng; chi tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn để thu
hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp:
+ Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp.
Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 400 triệu đồng/cụm công nghiệp.
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công
nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước,
thoát nước tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 2.000 triệu đồng/cụm
công nghiệp.
+ Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm
môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không
quá 1.000 triệu đồng/ cụm công nghiệp.
h) Chi hợp tác quốc tế về khuyến công: Xây dựng các
chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất
sạch hơn; trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích
phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ
chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam thông qua hội
nghị, hội thảo và diễn đàn; đào tạo nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ làm
công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương trình,
đề án học tập khảo sát ngoài nước. Mức chi theo chương trình, đề án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
i) Chi nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện
hoạt động khuyến công:
- Chi nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
cho các Trung tâm Khuyến công cấp vùng và cấp tỉnh; chi thù lao cho cộng tác
viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công. Mức chi theo đề án, dự án
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử dụng
tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ
xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên
gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm,
điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm
tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến
công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
- Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến
công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 2,5% dự
toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi
khác (nếu có).
k) Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công
(nếu có) theo quy định. n) Ngoài các nội dung chi và mức chi trên theo khung
quy định của Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ
Công Thương và Bộ Tài chính, tỉnh Lào Cai quy định thêm nội nội dung chi và mức
chi sau:
- Hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO; hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu
chuẩn GMP và HACCP, mức hỗ trợ 50% chi phí thực hiện và không vượt quá 50 triệu
đồng/cơ sở.
- Hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp di chuyển vào trong các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch (bao
gồm: kinh phí tháo lắp thiết bị, vận chuyển). Mức hỗ trợ tối đa 50% kinh phí
thực hiện được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không vượt quá 20 triệu đồng/cơ
sở.
4. Nguồn kinh phí khuyến công:
a) Nguồn vốn khuyến công bao gồm:
- Ngân sách Trung ương.
- Ngân sách địa phương.
- Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.
b) Kinh phí khuyến công hàng năm do ngân sách cấp
theo kế hoạch nếu chưa sử dụng hết sẽ được chuyển sử dụng trong năm tiếp theo.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. UBND tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ 11, HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIV thông qua ngày 04/7/2014 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông
qua. Thay thế Nghị quyết số 34/2011/NQ-HĐND
ngày 16/02/2011 của HĐND tỉnh Lào Cai về chính sách khuyến công trên địa bàn
tỉnh Lào Cai./.