ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 819/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 22
tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT VỤ MÙA NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 2088/QĐ-UBND
ngày 08/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội năm 2018;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 62/TTr-SNN
ngày 07 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án sản
xuất vụ Mùa năm 2018 tỉnh Bắc Kạn theo nội dung chi tiết đính kèm.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức thực hiện Phương án sản xuất vụ Mùa năm 2018 theo đúng nội dung được phê
duyệt và quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
PHƯƠNG ÁN
SẢN
XUẤT VỤ MÙA NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số: 819/QĐ-UBND
ngày 22/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Để chủ động trong công tác chỉ đạo sản
xuất nông nghiệp vụ Mùa năm 2018, Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Phương án sản xuất vụ Mùa năm 2018 với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỘT SỐ KẾT QUẢ
SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG XUÂN 2017 - 2018
1. Trồng trọt
- Diện tích cây lương thực có hạt: Cây
lúa vụ xuân gieo cấy được 8.849ha bằng 104% kế hoạch, diện tích ngô đông xuân ước
đạt 9.101ha, bằng 97% kế hoạch. Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ đông xuân ước
đạt 86.786 tấn, bằng 99,5% kế hoạch.
Cơ cấu giống: Diện tích gieo trồng
các giống lúa trong cơ cấu chỉ đạo của tỉnh khoảng 7.400ha chiếm 83,6% diện
tích, trong đó lúa thuần gồm các giống Khang Dân 18, Khang Dân đột biến, DV108,
QR1, PC6, Hương thơm số 1, Nếp 97; lúa lai gồm các giống Tạp Giao 1, Nhị
Ưu 63, Nhị Ưu 838, Q.Ưu 1; diện tích gieo trồng các giống ngô trong cơ cấu chỉ
đạo của tỉnh khoảng 5.750ha chiếm 63,2%, gồm các giống ngô lai như NK4300, CP999, CP888, CP3Q, Biosed9698, NK66, AG59, MX10.
Ngoài ra, trên địa bàn các huyện,
thành phố còn sử dụng khoảng 55,14 tấn giống lúa ngoài cơ cấu với diện tích
gieo trồng 1.446ha chiếm 16,4% diện tích, bao gồm các giống lúa như giống lúa
BC15, Thiên Ưu 8, PHB71, S9368, HĐ9, TBR1, PQ5, Việt lai 20...; các giống ngô
ngoài cơ cấu chỉ đạo của tỉnh với lượng giống 67 tấn, gieo cấy 3.352,5ha chiếm
36,8% diện tích, bao gồm các giống ngô NK7328, NK67, NK6101, NK6410, PAC339,
CP511, CP555, CP333, CP111, ADI600...
- Cây chất bột: Cây khoai môn 193ha,
bằng 74% kế hoạch; cây khoai lang 189ha, bằng 126% kế hoạch; dong riềng 1.039ha
bằng 109% kế hoạch.
- Cây rau, đậu đỗ: Cây rau 1.475ha, bằng
128% kế hoạch; cây đậu đỗ 297ha, bằng 97% kế hoạch.
- Cây công nghiệp: Cây đậu tương
215ha, bằng 61% kế hoạch; cây lạc 286ha, bằng 104% kế hoạch; thuốc lá 898ha, bằng 90% kế hoạch; cây gừng 268ha, bằng 80%
kế hoạch; cây mía 79ha, bằng 63% kế hoạch.
- Tổng diện tích đã chuyển đổi từ đất
trồng lúa, ngô sang trồng cây có giá trị kinh tế cao năm 2018 đạt 490ha, bằng
123% kế hoạch.
- Diện tích đất ruộng, soi bãi đạt
thu nhập 100 triệu đồng/ha trở lên đã thực hiện 1.369ha, bằng 41% kế hoạch.
- Cây ăn quả:
+ Về việc thực hiện trồng mới diện
tích 300ha cam quýt năm 2018: Người dân đã đăng ký trồng 156ha đạt 52% kế hoạch,
đã trồng được 108ha, diện tích còn lại đang rà soát và thẩm định.
+ Về diện tích trồng mới 100ha hồng
không hạt năm 2018: Hiện nay huyện Ba Bể đang chuẩn bị cây giống bằng phương
pháp giâm rễ, dự kiến đạt 50% kế hoạch; huyện Chợ Đồn tổng diện tích đăng ký trồng
mới 56 ha, đã trồng 4,7ha, Hợp tác xã Tân Phong, xã Quảng Bạch đang chuẩn bị
cây giống cung ứng phục vụ sản xuất dự kiến đạt kế hoạch giao.
+ Về việc thực hiện hoạt động thâm
canh, cải tạo; sản xuất 200ha cam, quýt và 50ha hồng không hạt theo hướng đảm bảo
ATVSTP hoặc VietGAP: Huyện Chợ Đồn thực hiện 50ha cam, quýt tại xã Rã Bản và
20ha hồng không hạt tại xã Quảng Bạch, huyện Chợ Mới thực hiện cải tạo thâm
canh, sản xuất đảm bảo an toàn 20ha cây ăn quả có múi.
- Cây chè:
+ Duy trì chăm sóc 2.700ha chè, trong
đó có 2.500ha chè đang thời kỳ kinh doanh.
+ Về việc thực hiện thâm canh,
cải tạo, trồng bổ sung 100ha cây chè trên địa bàn các huyện Ba Bể, Chợ Mới, Chợ
Đồn: Người dân đã đăng ký cải tạo, trồng mới 80ha; thâm canh 40ha, duy trì ổn định
23ha chè VietGAP (trong đó có 13ha chè shan tuyết).
- Tình hình sâu bệnh và công tác
phòng trừ:
Ngay từ đầu vụ người dân đã cày vùi lúa chét và cỏ dại để tiêu hủy
nguồn bệnh lùn sọc đen trên đồng ruộng, diện tích cày vùi 900,42ha đạt 100% diện
tích bị nhiễm năm 2017.
Trên cây lúa: Ốc
bươu vàng gây hại 50ha, nông dân đã tích cực phòng trừ hiệu quả; bệnh lùn sọc đen xuất hiện rải rác tại huyện Chợ
Mới và Bạch Thông, tỷ lệ bệnh hại thấp, người dân đã chủ động nhổ bỏ, tiêu hủy
cây bị bệnh; tại huyện Chợ Mới bệnh đạo ôn lá gây hại 02ha trên giống Khang Dân
28, đơn vị chuyên môn tiếp tục theo dõi và có biện pháp kịp thời xử lý nhằm hạn
chế tối đa gây ảnh hưởng đến năng suất lúa. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã ban hành văn bản khuyến cáo người dân không gieo trồng giống lúa khang
dân 28 trên địa bàn tỉnh.
Các cây trồng khác sâu bệnh
gây hại nhẹ cả về thành phần, mật độ và tỷ lệ hại, ngành đã chỉ đạo đơn vị chuyên môn dự tính, dự báo và ban hành thông báo hướng dẫn bà con phòng trừ dịch hại.
2. Chăn nuôi
- Tại thời điểm hiện nay tổng đàn trâu, bò giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2017, đồng thời do giá sản phẩm thịt
lợn trong 02 năm qua xuống quá thấp nên nhiều hộ dân đã giảm số đầu lợn nái và
không tái đàn lợn làm tổng đàn vật nuôi giảm.
+ Đàn đại gia
súc 83.028 con, bằng 96% cùng kỳ năm 2017, đạt 95% kế hoạch;
+ Đàn lợn 183.096 con, bằng 94% so với cùng kỳ, đạt 90% kế hoạch;
+ Đàn dê 38.644 con, bằng 100,4% so với cùng kỳ đạt 102% kế hoạch;
+ Đàn gia cầm 1.352.252
con, bằng 89% so
với cùng kỳ, đạt 71% kế hoạch.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
1.093ha đạt 80% kế hoạch, bằng 169% so với cùng kỳ năm 2017. Hiện nay, bà con đang tiếp tục thu hoạch cá đạt kích cỡ thương phẩm, cải
tạo ao, chuẩn bị ruộng để thả cá giống, thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh.
- Tình hình thiên tai, dịch bệnh trên
đàn vật nuôi:
+ Vụ Đông - Xuân năm 2017 - 2018 có 128 con vật nuôi bị chết rét, trong đó (trâu 43 con, bò 05 con, bê
06 con, nghé 49 con, ngựa 02 con, lợn 13 con, dê 10 con).
+ Tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm
tại các địa phương không có dịch bệnh lớn xảy ra, rải rác xảy ra ổ dịch nhỏ,
như: Bệnh tụ huyết trùng trâu bò, tụ huyết trùng lợn, lép tô lợn, newcastle
gà,... đã được phát hiện và điều trị kịp thời.
- Công tác tiêm phòng đợt I: Theo số
liệu cập nhật đến ngày 17/5/2018: Các địa phương cơ bản đã thực hiện xong công
tác tiêm phòng đợt I cho đàn gia súc, cụ thể như sau: LMLM trâu bò 44.315 liều,
đạt 87% kế hoạch; tụ huyết trùng trâu bò 46.213 liều đạt 91% kế hoạch; Dịch tả
lợn 29.454 liều, đạt 53% kế hoạch; Tụ huyết trùng lợn 29.429 liều, đạt 53% kế
hoạch; lép to lợn 11.235 liều đạt 45% kế hoạch; dại chó 29.630 liều, đạt 79% kế
hoạch.
3. Lâm nghiệp
- Chuẩn bị cây giống: Cây giống đã gieo tại vườn ươm sản xuất tập trung trên 11.799 triệu
cây, chủng loại cây giống chủ yếu là cây mỡ, keo, xoan ta, thông mã vĩ, lát
hoa, quế, trám,... Hiện nay, các
vườn ươm tiếp tục đảo bầu, chăm sóc và trình thẩm định các lô cây con đạt tiêu
chuẩn xuất vườn; số cây con đã thẩm định đủ tiêu chuẩn xuất
vườn là 1,454 triệu cây, gồm các loài mỡ, keo, lát, quế.
- Diện tích đăng ký và thiết kế
trồng rừng:
+ Tổng diện tích đăng ký:
9.074ha/6.200ha, đạt 146% kế hoạch.
+ Tổng diện tích thiết kế trồng rừng
tập trung và đăng ký trồng cây phân tán là 6.389ha, bằng 103% kế hoạch trong
đó: Diện tích trồng rừng phòng hộ, đặc dụng 90,66ha (gồm 52,66ha trồng theo
chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững và 38ha trồng rừng thay thế
do Công ty Cổ phần Vissai Hà Nam thực hiện); trồng rừng sản
xuất tập trung 2.684ha; trồng cây phân tán 2.163ha và diện tích đăng ký trồng lại rừng sau khai thác là 1.352ha.
- Tiến độ xử lý thực bì: Tính đến
ngày 17/5/2018: Diện tích đã xử lý thực bì 1.941ha/2.600ha, đạt 74,7% diện
tích thiết kế rừng trồng tập trung. Diện tích đã cuốc lấp hố 681ha.
- Chăm sóc rừng trồng: Tổng diện
tích rừng đã trồng đang trong chu kỳ chăm sóc (rừng trồng 2015 - 2017)
trên địa bàn là 14.277ha.
- Bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái
sinh rừng: Thực hiện khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên
chuyển tiếp là 75.006ha.
Đánh giá: Do vụ Xuân năm 2018 thời tiết
âm u, mưa ẩm kéo dài nhiều ngày, cộng với tình trạng thiếu nguồn nhân lực ảnh
hưởng không nhỏ đến tiến độ xử lý thực bì và cuốc lập hố. Hiện tại người dân
đang khẩn trương xử lý thực bì để đảm bảo kế hoạch giao.
4. Tình hình thiên tai
Do ảnh hưởng của không khí lạnh nén
rãnh áp thấp gây gió lốc, mưa đá ngày 17/3 tại thành phố Bắc Kạn; mưa đá
đêm 14/4 và rạng sáng ngày 15/4 gây thiệt hại nặng tại các huyện Pác Nặm, Ba Bể,
Chợ Đồn, trong đó huyện Pác Nặm thiệt hại lớn về nhà ở và hoa màu, thiệt hại cụ
thể như sau: 1.831 nhà bị hư hỏng mái lợp; 617,8ha lúa, 1.602ha
ngô, hoa màu và 262ha cây ăn quả bị thiệt hại; thóc, ngô trong nhà bị ướt khoảng
950 tấn, lợn bị chết 03 con, gia cầm 47 con,
47ha ao nuôi nhỏ bị thiệt hại... Ước thiệt
hại khoảng 69 tỷ đồng.
Trước tình hình trên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiến cứu nạn tỉnh đã chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố bị ảnh hưởng chủ động hướng dẫn nhân dân bảo
vệ tốt về con người, khắc phục thiệt hại theo phương châm “04 tại chỗ”, thành lập
các đoàn công tác đến các địa phương bị thiệt hại trực tiếp chỉ đạo công tác khắc
phục hậu quả, thăm hỏi động viên kịp thời các gia đình bị thiệt hại, hỗ trợ người
dân có chỗ ở tạm thời, nhu yếu phẩm,... để giảm bớt khó khăn.
II. PHƯƠNG ÁN SẢN
XUẤT VỤ MÙA NĂM 2018
1. Nhận định những thuận lợi, khó
khăn
1.1. Thuận lợi
- Người dân đang
tiếp tục được thụ hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển
nông nghiệp của nhà nước như: Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135, Hỗ trợ các huyện nghèo theo Nghị
quyết số 30a,.…
- Kết quả triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới cũng đã từng
bước tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng cho sản xuất. Chương trình khuyến
nông, các chương trình kinh tế xã hội khác đã và đang tạo điều kiện tích cực
cho sản xuất nông lâm nghiệp phát triển.
- Các công trình
thủy lợi đã và đang được cải tạo, nâng cấp đáp ứng nhu cầu sử dụng trong sản xuất
đạt hiệu quả. Cơ giới hóa trong sản xuất tiếp tục được áp dụng trong nhiều
khâu; các loại vật tư phục vụ sản xuất đáp ứng đủ về số lượng, cơ bản đảm bảo
chất lượng.
- Công tác chỉ đạo,
quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện triển khai sản xuất của các cấp, các
ngành đã có nhiều kinh nghiệm, nhận thức của người dân được nâng lên, tích cực
và chủ động trong sản xuất. Lúa Đông - Xuân dự báo được mùa đạt năng suất cao,
thu hoạch tập trung, nhanh gọn tạo điều kiện để người dân yên tâm sản xuất vụ
Mùa.
1.2. Khó
khăn
- Quy mô diện tích sản xuất theo nông
hộ nhỏ lẻ, chưa tạo được sức hút để doanh nghiệp đầu tư, liên kết trong phát
triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, giá
bán nông sản chưa cao do đó hiệu quả sản xuất nông nghiệp vẫn ở mức thấp.
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm
cho thời tiết diễn biến phức tạp, khó lường, gió lốc, mưa lũ ngày càng lớn ảnh
hưởng đến mùa vụ. Diễn biến của một số đối tượng
sâu bệnh gây hại phức tạp đặc biệt là bệnh lùn sọc đen hại lúa, khả năng quy
mô, mức độ gây hại rộng cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và năng suất
cây trồng.
- Vai trò của chính quyền cơ sở trong
việc phát hiện và ngăn chặn việc kinh doanh giống cây trồng nông nghiệp, vật
nuôi, vật tư nông nghiệp trái quy định tại các chợ nông thôn chưa sâu sát quyết liệt.
- Trong thời gian gần đây, tổng đàn vật nuôi đạt thấp so với kế hoạch giao,
do giá cả xuống thấp, thị trường tiêu thụ gặp nhiều khó khăn nên
chưa thúc đẩy được người chăn nuôi tái đầu tư để phát triển đàn vật nuôi, đặc
biệt đối với đàn lợn.
- Thiếu
nguồn nhân lực lao động ảnh hưởng không nhỏ đến việc đầu tư thâm canh trong sản
xuất của người dân.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng theo hướng tăng năng suất, chất lượng,
hiệu quả. Chuyển đổi diện tích trồng lúa, ngô có hiệu quả kinh tế thấp sang cây
trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn.
- Tiếp thu và ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật, nhất là tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật
nuôi; sử dụng các giống bản địa có ưu thế về chất lượng để nâng hiệu quả kinh tế
trong sản xuất nông nghiệp. Thâm canh để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm
nông, lâm và thủy sản.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng sản lượng lương thực có hạt
năm 2018 đạt 175.000 tấn, trong đó vụ
Mùa là 87.810 tấn. Diện tích sản xuất lúa vụ Mùa 14.000ha, cây ngô 6.000ha.
- Diện tích trồng cây ngắn ngày như
cây rau 1.050ha; đậu các loại 480ha; cây đậu tương 650ha, cây lạc 305ha, cây
khoai lang 305ha.
- Tiếp tục trồng, chăm sóc diện tích 490ha đất trồng lúa, ngô chuyển
đổi sang trồng các cây trồng có giá trị kinh tế cao.
- Tiếp tục thực hiện các công thức
luân canh để đạt 3.300ha đất ruộng, soi bãi đạt mức thu nhập từ 100 triệu đồng/ha/năm trở lên.
- Tổng đàn đại gia súc 87.500 con; tổng
đàn lợn 203.400
con; tổng đàn gia cầm, thủy cầm 1.900.000
con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
22.500 tấn.
- Trồng rừng
6.200ha, trong đó trồng rừng cây gỗ lớn 1.000ha. Tỷ lệ che phủ rừng 71,4%
3. Kế hoạch sản xuất vụ Mùa 2018
3.1. Trồng trọt
- Cây lương thực có hạt: Tổng
diện tích gieo trồng 20.000ha, tổng sản lượng lương thực có hạt là 87.810 tấn.
+ Cây lúa: Diện tích 14.000ha, năng
suất lúa 45,4 tạ/ha; sản lượng 63.555 tấn.
+ Cây ngô: Diện tích 6.000ha, năng suất
40,4 tạ/ha; sản lượng 24.255 tấn.
- Cây chất bột: Tiếp tục
chăm sóc diện tích cây dong riềng, khoai môn và trồng khoai lang.
- Cây rau, đậu: Tổng diện
tích trồng rau, đậu các loại 1.530ha, bao gồm rau các loại 1.050ha, sản lượng
12.180 tấn; đậu các loại 480ha, sản lượng 498 tấn.
- Cây công nghiệp ngắn ngày: Tổng
diện tích trồng cây công nghiệp ngắn ngày vụ Mùa 955ha,
trong đó, đậu tương 650ha, sản lượng 1.044 tấn; cây lạc 305ha, sản lượng 507 tấn.
Tiếp tục chăm sóc diện tích cây mía đã trồng đạt năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất; chăm sóc 2.800ha chè, trong đó diện tích
cho thu hoạch 2.500ha để thu hái đạt sản lượng 9.700 tấn; thực hiện cải tạo,
thâm canh 100ha chè để nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích.
- Cây ăn quả: Tiếp tục
chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây
ăn quả như cam, quýt, hồng không hạt,... Cải tạo, thâm canh; sản xuất đảm bảo
an toàn thực phẩm hoặc được chứng nhận VietGAP 200ha cam, quýt và 50ha hồng
không hạt. Tiếp tục thực hiện trồng mới cây ăn quả theo kế hoạch.
(Phụ
lục Kế hoạch chi tiết đính kèm)
3.2. Chăn nuôi
Thực hiện tốt
công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng và phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi để năm 2018 đạt kế hoạch giao, cụ thể: Tổng đàn đại
gia súc 87.500 con, số xuất bán, giết thịt 25.000 con; tổng đàn
lợn 203.400 con,
số xuất bán, giết thịt 300.000 con; tổng đàn gia cầm, thủy cầm 1.900.000
con, số xuất bán, giết thịt 1.650.000
con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
các loại đạt 22.500 tấn.
Tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động người chăn nuôi thực hiện công tác tiêm phòng đàn gia súc, gia cầm, bảo vệ sức khỏe
đàn vật nuôi phát triển. Đặc biệt, trong tình hình hiện nay khuyến khích phát
triển chăn nuôi theo hình thức gia trại, trạng trại; khuyến khích một số địa
phương có tiềm năng, thế mạnh tiếp tục bảo tồn một số giống vật nuôi bản địa có
giá trị kinh tế và phát triển các giống vật nuôi cao sản, giống đặc sản để đa dạng
hóa sản phẩm và tránh rủi ro.
3.3. Cây lâm nghiệp
- Giống cây lâm nghiệp:
+ Hoàn thành trồng rừng trước ngày
30/6/2018 đối với các loài cây đủ tiêu chuẩn trồng rừng, như: Cây xoan, mỡ,
trám, lát, keo...; còn một số loài cây có tuổi xuất vườn dài hơn, như: Trám ghép,
thông, sa mộc hoàn thành trồng rừng xong trước 15/8/2018.
+ Chủ động thu hái các nguồn hạt giống
sẵn có trên địa bàn theo thời vụ.
- Công tác phát triển rừng:
+ Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết
kế trồng rừng phòng hộ, sản xuất theo quy định; bảo đảm các điều kiện cho trồng
rừng đúng thời vụ, đúng mật độ và quy trình kỹ thuật.
+ Đối với rừng trồng đang trong chu kỳ
chăm sóc (năm 2, năm 3, năm 4) chủ rừng cần thực hiện chăm sóc rừng đúng thời vụ
và đúng biện pháp kỹ thuật theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt. Bảo vệ rừng trồng,
ngăn chặn sự phá hoại của gia súc thả rông.
- Bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái
sinh rừng: Tăng cường tuần tra, kiểm tra rừng để làm tốt công tác quản lý, bảo
vệ rừng, hạn chế chặt phá rừng trái pháp luật; hướng dẫn các tổ chức cá nhân nhận
giao khoán bảo vệ rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên trong việc thực
hiện quản lý, bảo vệ rừng.
- Tăng cường tuyên truyền vận động
người dân tham gia công tác quản lý, bảo vệ rừng và tổ chức ký cam kết không vi
phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Công
tác quản lý nhà nước và chỉ đạo sản xuất
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về việc chấp hành pháp luật đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh giống
cây trồng, vật nuôi, vật tư, phân bón trên địa bàn tỉnh. Trong đó, quản lý và
thực hiện theo đúng quy định đối với việc đưa giống cây trồng, vật nuôi, vật
tư, phân bón vào khảo nghiệm, sản xuất thử, mô hình trình diễn tại các địa
phương. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Các giống cây trồng trước khi cung ứng
vào các huyện, thành phố yêu cầu các tổ chức, cá nhân phải có văn bản gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo việc triển khai các hoạt động cung ứng
để thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Thường xuyên kiểm tra việc sản xuất,
kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi và vật tư nông nghiệp tại cơ sở, đặc biệt
vào thời điểm trước khi bước vào vụ sản xuất. Phát hiện và kiên quyết xử lý các
trường hợp vi phạm trong sản xuất, kinh doanh cây giống, con giống kém chất lượng,
giống không rõ nguồn gốc, gây thiệt hại cho người dân.
- Tăng cường
tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật trong trồng trọt; kỹ thuật
chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi và nuôi trồng thủy
sản đảm bảo đạt hiệu quả.
2. Trồng trọt
2.1. Cơ cấu giống
- Cây lúa: Bố trí bộ giống lúa
phù hợp theo từng vùng sản xuất, những giống có cùng thời gian sinh trưởng và đặc
điểm sinh học giống nhau cần bố trí tập trung vùng sản xuất với diện tích lớn để
thuận lợi cho chăm sóc và thu hoạch; mở rộng diện tích
gieo trồng các giống lúa thuần, lúa lai có năng suất, chất lượng, có khả năng
chống chịu sâu bệnh phù hợp với khả năng đầu tư thâm canh của các hộ dân.
Đối với vùng sản xuất cây vụ Đông nên
lựa chọn các giống có thời gian sinh trưởng từ 90 - 95 ngày.
Đối với vùng không sản xuất cây vụ
Đông nên lựa chọn các giống có thời gian sinh trưởng dài hơn như giống lúa thuần
như Khang Dân đột biến, Khang Dân 18, DV108, Hương thơm số 1, Nếp 97, Nếp 87,
Bao Thai, Khẩu Nua Lếch, Khẩu Nua Pái hoặc các giống lúa
lai như Syn6, QR1, Sán Ưu 63, Nhị Ưu 63, Nhị Ưu 838.
- Cây ngô: Gieo trồng các giống ngô
lai có tiềm năng năng suất như NK4300, CP511, CP999, CP888, Biosed9698, CP3Q,
NK66, AG59, MX6, MX10, HN88.
- Cây rau các loại: Trên cơ sở đất đai, nhu cầu thị trường, tập quán và kinh nghiệm canh
tác để gieo trồng các loại rau cho phù hợp như cải bắp, su
hào, súp lơ, đậu cô ve, đậu hà lan, rau cải các loại, dưa chuột, cà chua... sử dụng các giống có nguồn gốc trong nước
hoặc nhập nội.
2.2. Thời vụ
- Cây lúa: Vụ Mùa sớm gieo mạ trong
tháng 5, cấy đầu tháng 6 để thu hoạch trước 20/9 kịp gieo trồng cây trồng vụ
Đông; mùa chính vụ gieo mạ trong tháng 6, kết thúc cấy trong tháng 7.
- Cây ngô: Ngô vụ Mùa trồng xong trước
10/6 đối với đất ruộng và soi bãi; trồng xong trước 20/7 đối với đất đồi; ngô
đông trồng xong trước 20/9.
- Cây rau các loại: Căn cứ vào điều
kiện thời tiết thuận lợi và thời điểm thu hoạch lúa để xác định thời gian gieo
trồng phù hợp với từng loại rau. Trồng rải vụ để tránh tình trạng thừa lúc
chính vụ làm rớt giá, giảm hiệu quả kinh tế.
2.3. Các biện pháp kỹ thuật
- Làm đất
+ Đối với đất lúa, ngô ruộng: Tiến
hành làm đất ngay sau khi thu hoạch vụ Xuân để kịp tiến độ sản xuất vụ Mùa.
+ Đối với các loại cây trồng khác
trên đất soi bãi, đất đồi áp dụng các biện pháp làm đất hợp lý để giảm thiểu sự
xói mòn, rửa trôi và thoát nước tốt khi mưa lũ xảy ra.
- Hướng
dẫn kỹ thuật đối với từng loại sản phẩm cây trồng từ khâu gieo trồng, chăm sóc
đến thu hoạch, cụ thể:
+ Đối với cây lúa, tiếp tục mở rộng diện tích áp dụng kỹ thuật canh tác lúa cải tiến (SRI); chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM).
+ Đối với cây ngô:
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất để phát huy tối đa tiềm
năng, năng suất của giống; diện tích ngô trồng trên đất đồi áp dụng phương pháp
canh tác bền vững trên đất dốc như trồng theo băng phối hợp trồng cây phân xanh
giảm thiểu sự xói mòn, rửa trôi.
+ Cây chất bột
(dong riềng, khoai lang, khoai môn, khoai tây): Áp dụng phương pháp canh tác bền vững trên đất dốc và quản lý dịch hại
tổng hợp (IPM).
+ Cây rau, đậu các loại: Sản xuất
theo hướng thâm canh, tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm; khuyến khích mở rộng diện tích sản xuất rau an toàn.
+ Cây ăn quả: Tăng cường chăm sóc,
bón phân và quản lý sâu bệnh hại trên cây cam quýt, hồng không hạt, cây mơ, cây
mận, vải, nhãn... tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển thuận lợi nhằm đạt
năng suất, chất lượng tốt.
- Phân bón
Chỉ đạo, hướng dẫn nông dân sử dụng
các loại phân bón hữu cơ như: Phân chuồng, phân xanh đã ủ hoai mục; phân vô cơ
như: Lân supe, lân nung chảy, đạm urê, kaly clorua; phân tổng hợp NPK.
- Công tác bảo vệ thực vật
Làm tốt công tác dự tính, dự báo sâu
bệnh; tham mưu kịp thời cho các cấp, ngành chỉ đạo phòng, trừ sâu bệnh đảm bảo
an toàn, hiệu quả; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc cung ứng, buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
3. Chăn nuôi, thủy sản
- Đa dạng
hóa phương thức chăn nuôi; kết hợp tận dụng nguồn sản phẩm phụ trong nông nghiệp
làm thức ăn cho gia súc, gia cầm.
- Khuyến khích việc chọn lọc, bảo
tồn một số giống vật nuôi địa
phương có giá trị kinh tế, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng (gà
H,Mông, gà ta, lợn đen địa phương, lợn lai rừng), phát triển các giống vật nuôi cao sản, giống đặc sản để
đa dạng hóa sản phẩm, tạo đà cho
phát triển chăn nuôi theo chuỗi, có sự đầu tư, kết nối thị trường của doanh
nghiệp và người sản xuất.
- Khuyến khích phát triển những loài vật nuôi có tiềm năng và lợi thế của
địa phương và chuyển từ phương thức sản xuất chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang
phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại, gia trại để sản xuất chăn
nuôi theo hướng hàng hóa, từng bước nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
trong chăn nuôi.
- Khuyến
kích các doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập trung và tăng cường
công tác quản lý các cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm nhỏ lẻ trên địa bàn để thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ động vật và góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ khâu chế
biến sản phẩm chăn nuôi.
- Thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh thú y cho đàn vật nuôi trên địa
bàn để hạn chế dịch bệnh xảy ra và lây lan ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh thuốc thú
y, thức ăn chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn; kiểm soát các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật lưu thông trên địa bàn và tại các chợ, điểm họp chợ để bảo vệ uy tín, chất lượng sản phẩm cho các tổ chức, cá nhân sản xuất
chăn nuôi trung thực trong tỉnh.
- Đối với
công tác nuôi trồng thủy sản cần thay đổi phương thức nuôi từ quảng canh cải tiến
sang thâm canh và sử dụng nuôi một số giống có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện chăm
sóc của địa phương như cá rô phi đơn tính, cá trắm cỏ, cá chép lai...; tiếp tục chỉ đạo việc quản lý môi trường và phòng
ngừa dịch bệnh đối với động vật, thủy sản.
4. Lâm
nghiệp
- Ban quản lý Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững cơ sở phối
hợp với các chủ vườn ươm đảm bảo các thủ tục về cung cấp cây giống phục vụ kế
hoạch trồng rừng năm 2018 - 2019.
- Ban Quản lý Chương trình mục tiêu
phát triển lâm nghiệp bền vững các huyện, thành phố, Ban Quản lý Chương trình mục
tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Lâm nghiệp Bắc Kạn, Vườn Quốc gia Ba Bể chủ động hướng dẫn các chủ rừng tổ chức
trồng rừng đúng loài cây, đúng diện tích theo hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt;
tích cực trồng lại rừng sau khai thác, trồng cây phân tán, chăm sóc rừng trồng.
5. Về công tác thủy lợi
Chỉ đạo các đơn vị, địa phương tăng
cường công tác quản lý, vận hành các công trình thủy lợi, đặc biệt là các hồ chứa
để đảm bảo nguồn nước tưới; đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình thủy lợi,
tập trung sửa chữa nạo vét kênh mương, bảo dưỡng sửa chữa các trạm bơm và máy
bơm. Xây dựng kế hoạch tưới, phương án phòng, chống thiên tai và tăng cường
công tác kiểm tra các công trình thủy lợi và công tác tưới phục vụ sản xuất vụ
Mùa năm 2018.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Thực hiện có hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn chỉ đạo sản xuất
đảm bảo thời vụ, đảm bảo cơ cấu các loại cây trồng; chỉ đạo các biện pháp canh
tác tiên tiến, đẩy nhanh việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tập
trung vào các cây trồng chủ lực có giá trị hàng hóa cao.
- Tăng cường công tác kiểm tra chất
lượng nông sản; kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với sản xuất kinh doanh
giống cây trồng, vật tư nông nghiệp.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến
thời tiết, sâu bệnh hại trên cây trồng và hướng dẫn kịp thời cho các địa phương
tổ chức thực hiện có hiệu quả trong sản xuất.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành căn
cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị và chủ trương, kế hoạch của tỉnh để tổ chức thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao; tham mưu cho ngành, phối hợp chặt chẽ với chính
quyền các cấp trong công tác chỉ đạo sản xuất trên địa bàn, trong đó tập trung
vào một số nhiệm vụ chính sau:
+ Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
hướng dẫn các địa phương thực hiện các biện pháp kỹ thuật canh tác, biện pháp
quản lý dịch hại trên cây trồng; tăng cường công tác điều tra, dự tính, dự báo
tình hình phát sinh phát triển của sâu, bệnh hại và có phương án phòng, chống dịch
kịp thời. Thanh tra chuyên ngành về trồng trọt và bảo vệ thực vật để tăng cường
công tác quản lý giống, vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm.
+ Chi cục Chăn nuôi - Thú y thực hiện tốt các biện pháp chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi; công tác
tiêm phòng đợt II năm 2018; công tác
phòng, chống đói rét cho đàn vật nuôi trong vụ Đông - Xuân năm 2018 - 2019.
Thanh tra chuyên ngành, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y và
vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Chi cục Kiểm Lâm chỉ đạo các Ban Quản
lý dự án Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng các huyện, thành phố, Vườn Quốc gia
Ba Bể, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm nghiệp Bắc Kạn chuẩn bị đầy
đủ số lượng, chủng loại cây giống, hiện trường trồng rừng đảm bảo theo kế hoạch.
+ Chi cục
Quản lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản thực hiện tốt
công tác quản lý chất lượng vật tư nông nông nghiệp trong lĩnh vực thủy sản và
an toàn thực phẩm nông, lâm sản. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý được giao. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và lấy
mẫu giám sát sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh. Chủ trì tổ chức kiểm
tra công nhận điều kiện đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đạt quy
chuẩn kỹ thuật đối với cơ sở chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, khai
thác, thu hoạch, thu mua, sơ chế, chế biến, bảo quản, bán buôn, vận chuyển đến
khi thực phẩm được đưa ra thị trường theo phân cấp.
+ Chi cục Thủy lợi chỉ đạo Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn
theo dõi, quản lý nguồn nước, tích nước, vận hành, điều tiết hồ chứa theo quy
trình; phối hợp với các đơn vị liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
kiểm tra việc sửa chữa, nạo vét kênh mương, phát dọn cây cối, khơi thông dòng
chảy; bảo dưỡng sửa chữa các trạm bơm và máy bơm; hướng dẫn các biện pháp tưới
tiêu hợp lý; xây dựng phương án phòng chống thiên tai đảm bảo kế hoạch sản xuất
vụ Mùa năm 2018.
+ Trung tâm Khuyến nông tăng cường
công tác tuyên truyền đến nông dân về sử dụng các giống lúa thuần, lúa tiến bộ
kỹ thuật có năng suất, chất lượng đưa vào sản xuất, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật,
thâm canh tăng năng suất cây trồng để nâng cao hiệu quả kinh tế; lựa chọn các
giống cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng để khuyến cáo đến
người dân, như giống có khả năng chịu hạn, chịu úng, giống có khả năng thâm
canh...
2. Các Sở, Ban, Ngành liên quan
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
xem xét bố trí nguồn kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất;
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có phương án hỗ trợ kịp thời trong
sản xuất nông, lâm nghiệp, chống thiên tai, dịch bệnh và phòng, chống cháy rừng.
- Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh tăng cường thời lượng phát sóng, thông tin tuyên truyền về các biện
pháp kỹ thuật, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ và biện pháp phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tổ chức triển khai phương án sản xuất
vụ Mùa năm 2018 và giao chỉ tiêu kế
hoạch, nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị, địa phương trên địa bàn. Phối hợp với
các đơn vị trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác
kiểm tra chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn, vận động hộ nông dân thực hiện tốt
các biện pháp kỹ thuật theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch được giao, trên cơ sở đó hằng tháng các cấp ủy Đảng,
chính quyền tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Chủ động xây dựng và triển khai
phương án phòng, chống dịch bệnh, đói rét trên cây trồng, vật nuôi phù hợp với
thực tiễn tại địa phương.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân
tích cực chuyển đổi tổ chức sản xuất theo mô hình sản xuất tổ hợp tác, nhóm hộ
hoặc hợp tác xã để sản xuất các sản phẩm hàng hóa nông, lâm nghiệp đảm bảo đáp ứng
về số lượng, chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo nhu cầu của thị
trường.
- Duy trì chế độ thông tin báo cáo về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là nội dung phương án sản xuất
vụ Mùa năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, yêu cầu Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo, triển khai thực hiện
tốt, đảm bảo kế hoạch đề ra; trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc thông
báo kịp thời về Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn để thống nhất cách giải quyết./.