QUY CHẾ
XUẤT BẢN BẢN TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh hoạt động
xuất bản bản tin của các cơ quan, tổ chức, pháp nhân Việt Nam trên địa bàn tỉnh
Yên Bái và các cơ quan nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam
đóng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Các cơ quan, tổ chức, pháp nhân
Việt Nam trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi là tổ chức, pháp nhân trên địa
bàn tỉnh) và các cơ quan nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt
Nam đóng trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi là tổ chức, pháp nhân nước
ngoài) phải tuân thủ các quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bản tin: Là ấn phẩm thông tin,
xuất bản định kỳ, tuân theo các quy định cụ thể về khuôn khổ, số trang, hình thức
trình bày, nội dung và phương thức thể hiện nhằm thông tin về hoạt động nội bộ,
hướng dẫn nghiệp vụ; thông tin kết quả nghiên cứu, ứng dụng, kết quả các cuộc hội
thảo, hội nghị, quan hệ của các tổ chức, pháp nhân trên địa bàn tỉnh và các tổ
chức, pháp nhân nước ngoài.
Bản tin trong quy chế này bao gồm
các tên gọi sau: Bản tin, thông tin, thông báo.
2. Măng- sét: Là phần trên bìa 1
(trang 1) ghi tên tổ chức, pháp nhân xuất bản bản tin, tên của bản tin, logo của
tổ chức, pháp nhân (nếu có).
3. Cơ quan, tổ chức, pháp nhân Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Yên Bái: Là các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh
Yên Bái; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
4. Cơ quan nước ngoài: Là cơ quan
đại diện tổ chức phi Chính phủ, tổ chức kinh tế, văn hoá, khoa học, tổ chức tư
vấn nước ngoài, công ty, xí nghiệp của nước ngoài.
5. Pháp nhân có yếu tố nước ngoài:
Là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
6. Ngày làm việc: là các ngày từ
thứ hai đến thứ sáu (trừ thứ bảy, chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định
của Nhà nước).
7. Lưu chiểu: là việc lưu trữ các ấn
phẩm đã xuất bản trước khi phát hành tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Việc
xuất bản bản tin phải tuân theo những quy định sau đây
1. Không gây phương hại đến độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không
được kích động nhân dân chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá
hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
2. Không kích động bạo lực, tuyên
truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước,
kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác.
3. Không tiết lộ bí mật Nhà nước,
bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.
4. Không đưa thông tin sai sự thật,
xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, uy tín của các tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.
5. Không xuất bản bản tin khi chưa
có giấy phép của cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí – xuất bản.
6. Không được quảng cáo trong bản
tin.
7. Không được làm trái các quy định
ghi trong giấy phép xuất bản bản tin.
Điều 4. Trách
nhiệm của tổ chức, pháp nhân và của người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin
1. Người chịu trách nhiệm xuất bản
bản tin là người được tổ chức, pháp nhân cử làm người đứng tên chịu trách nhiệm
thực hiện việc xuất bản bản tin theo Quy chế này.
2. Tổ chức, pháp nhân xuất bản bản
tin và người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý Nhà nước và trước pháp luật Việt Nam về nội dung thông tin và hoạt động
xuất bản bản tin.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH
THỨC CỦA BẢN TIN
Điều 5. Nội
dung bản tin
1. Các tác phẩm sử dụng trong bản
tin chỉ đề cập đến các chủ đề thuộc lĩnh vực mà tổ chức, pháp nhân quản lý hoặc
tham gia hoạt động.
2. Nội dung thông tin không được
vi phạm các quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
Điều 6: Khuôn
khổ, số trang
1. Khuôn khổ tối đa là 19cm x
27cm.
2. Số trang:
a) Đối với bản tin của của các tổ
chức, pháp nhân Việt Nam trên địa bàn tỉnh: số trang tối đa là 32 (tính cả bìa)
b) Đối với bản tin của các tổ chức,
pháp nhân nước ngoài: số trang tối đa là 24 (tính cả bìa)
Điều 7. Thông
tin ghi trên bản tin.
1. Trang một ghi các thông tin
sau:
a) Tên bản tin.
b) Tên tổ chức, pháp nhân xuất bản
bản tin.
c) Số thứ tự của bản tin và ngày,
tháng, năm xuất bản bản tin.
d) Lô gô của cơ quan, tổ chức (nếu
có).
2. Trang cuối ghi các thông tin
sau:
a) Tên, chức vụ người chịu trách
nhiệm xuất bản; tên người biên tập.
b) Tên người trình bày, minh họa,
sửa bản in (nếu có).
c) Kỳ hạn xuất bản, số lượng in,
khuôn khổ bản tin, nơi in, thời gian nộp lưu chiểu.
d) Số giấy phép; ngày, tháng, năm
cấp giấy phép; cơ quan cấp phép.
Trường hợp vì lý do kỹ thuật in mà
không thể ghi các thông tin quy định tại khoản 2 của điều này thì ghi ở trang
liền sau trang tên bản tin hoặc trang trước của trang cuối bản tin.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ IN,
PHÁT HÀNH, LƯU CHIỂU VÀ SỬ DỤNG TRANH, ẢNH, TÁC PHẨM KHAI THÁC TRONG BẢN TIN
Điều 8. Quy định
về in
1. Các tổ chức, pháp nhân tham gia
hoạt động xuất bản bản tin phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Luật Xuất
bản về điều kiện đặt in, nhận in.
2. Các tổ chức, pháp nhân được cấp
phép phải in bản tin theo đúng số lượng, số trang, khuôn khổ, kỳ hạn, ngôn ngữ
thể hiện, nơi in được quy định trong giấy phép đã được cấp.
Điều 9. Quy định
về phát hành
1. Việc phát hành bản tin phải được
thực hiện theo đúng phạm vi, phương thức, đối tượng đã ghi trong giấy phép được
cấp.
2. Bản tin không được bán dưới bất
kỳ hình thức nào.
Điều 10. Nộp
bản tin lưu chiểu
1. Thời hạn nộp lưu chiểu
Tổ chức, pháp nhân được phép xuất
bản bản tin phải thực hiện việc nộp lưu chiểu trước khi phát hành 24 tiếng đồng
hồ. Đối với bản tin xuất bản hàng ngày, nộp lưu chiểu trước tám (8) giờ sáng
hàng ngày.
2. Số lượng nộp bản tin lưu chiểu
a) Bản tin của các tổ chức, pháp
nhân trên địa bàn tỉnh: Nộp lưu chiểu cho Sở Thông tin và Truyền thông 06 bản;
Cục Báo chí Bộ Thông tin và Truyền thông 02 bản.
b) Bản tin của các tổ chức, pháp
nhân nước ngoài: Nộp lưu chiểu cho Sở Thông tin và Truyền thông 02 bản; Cục Báo
chí Bộ Thông tin và Truyền thông 06 bản.
3. Thủ tục nộp bản tin lưu chiểu
Khi nộp bản tin lưu chiểu, các tổ
chức, pháp nhân xuất bản phải ghi thời gian nộp lưu chiểu; lãnh đạo hoặc người
được ủy quyền ký tên và đóng dấu của cơ quan, tô chức được phép xuất bản ở
trang in số giấy phép xuất bản.
Điều 11. Nhận
bản tin lưu chiểu
1. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ
nhận bản tin lưu chiểu khi có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thực hiện đúng các quy định tại
điều 5, 6 và 16 Quy chế này.
b) Trên bản tin lưu chiểu phải ghi
đầy đủ các thông tin và đúng vị tri theo quy định tại điều 7 Quy chế này.
2. Đối với bản tin thực hiện đúng
các quy định tại khoản 1 điều này, Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận thời
gian, số lượng nhận lưu chiểu vào sổ theo dõi nhận bản tin lưu chiểu.
3. Đối với bản tin không thực hiện
đúng các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này, Sở Thông tin và Truyền thông
trả lại bản tin lưu chiểu cho tổ chức, pháp nhân được phép xuất bản ngay khi nộp
để bổ sung, sửa chữa; xác nhận thời gian trả lại vào sổ theo dõi nhận bản tin
lưu chiểu.
4. Các bản tin lưu chiểu bị trả lại
sau khi đã bổ sung, sửa chữa thì việc nộp lưu chiểu thực hiện theo quy định tại
điều 16 Quy chế này.
Điều 12. Sử dụng
tranh, ảnh, tác phẩm khai thác trong bản tin
1. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về quyền tác giả.
2. Ghi rõ tên tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả hoặc nguồn gốc xuất xứ của tranh, ảnh, tác phẩm khai thác được sử
dụng.
3, Không được sử dụng tranh, ảnh
tác phẩm khai thác đang có tranh chấp bản quyền tác giả hoặc có nguồn gốc xuất
xứ không rõ ràng.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ
TỤC CẤP PHÉP
Điều 13. Điều
kiện cấp phép
1. Đối với tổ chức, pháp
nhân trên địa bàn tỉnh:
a) Có người chịu trách nhiệm về việc
xuất bản bản tin có nghiệp vụ quản lý thông tin.
b) Tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp
bảo đảm cho việc xuất bản bản tin.
c) Xác định rõ nội dung thông tin,
mục đích thông tin, kỳ hạn xuất bản, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in, đối
tượng phục vụ của bản tin.
2. Đối với tổ chức, pháp nhân nước
ngoài.
a) Hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
b) Có người chịu trách nhiệm xuất
bản bản tin, có nghiệp vụ quản lý thông tin.
b) Xác định rõ nội dung thông tin,
mục đích thông tin, kỳ hạn xuất bản, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in, đối
tượng phục vụ của bản tin.
c) Có trụ sở chính thức và các điều
kiện cần thiết bảo đảm cho việc xuất bản bản tin.
Điều 14. Hồ
sơ xin cấp giấy phép
1. Đối với tổ chức, pháp nhân trên
địa bàn tỉnh.
Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép theo mẫu
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Bản sao có công chứng Quyết định
thành lập hoặc Giấy phép hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
tổ chức, pháp nhân xin cấp giấy phép xuất bản bản tin.
c) Sơ yếu lý lịch người chịu trách
nhiệm xuất bản bản tin (có dán ảnh) theo mẫu quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
d) Măng - sét của bản tin (có đóng
dấu treo của tổ chức, pháp nhân xin cấp giấy phép).
2. Đối với tổ chức, pháp nhân nước
ngoài:
Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép theo mẫu
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Bản sao có công chứng Giấy phép
đầu tư, Giấy phép lập văn phòng đại diện và các văn bản của cơ quan có thẩm quyền
xác nhận hoạt động hợp pháp tại Yên Bái của cơ quan xin cấp giấy phép.
3. Số lượng hồ sơ xin cấp giấy
phép
Hồ sơ xin cấp giấy phép xuất bản bản
tin phải được lập thành hai (02) bộ có giá trị pháp lý như nhau.
Điều 15.
Trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Yên Bái trực tiếp hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép xuất
bản bản tin và chịu trách nhiệm kiểm tra đầy đủ các điều kiện của tổ chức, pháp
nhân xin phép xuất bản bản tin.
Điều 16. Thẩm
quyền cấp, thu hồi giấy phép
1. Sở Thông tin và Truyền thông là
cơ quan cấp, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho tổ chức, pháp nhân trên địa
bàn tỉnh.
2. Cục Báo chí Bộ Thông tin và
Truyền thông là cơ quan cấp, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho tổ chức,
pháp nhân nước ngoài.
Điều 17. Thời
gian giải quyết hồ sơ
1. Đối với hồ sơ xin cấp giấy phép
của tổ chức, pháp nhân trên địa bàn tỉnh
a) Trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xét cấp giấy phép xuất bản bản tin cho tổ chức, pháp nhân trên địa
bàn tỉnh
b) Trường hợp không cấp giấy phép
thì chậm nhất là mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin cấp giấy
phép xuất bản, Sở Thông tin và Truyền thông phải trả lời bằng văn bản trong đó
nêu rõ lý do.
2. Đối với hồ sơ xin cấp giấy phép
của tổ chức, pháp nhân nước ngoài
Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
thẩm định và gửi hồ sơ xin cấp phép về Cục Báo chí Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 18. Hiệu
lực của giấy phép
1. Sau sáu mươi (60) ngày, kể từ
ngày cấp giấy phép xuất bản bản tin có hiệu lực, nếu tổ chức, pháp nhân không
xuất bản bản tin thì giấy phép không còn giá trị. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm thu hồi lại giấy phép do Sở Thông tin và Truyền thông cấp và có
trách nhiệm đề nghị Cục Báo chí thu hồi lại giấy phép do Cục Báo chí cấp.
2. Tổ chức, pháp nhân tạm ngừng hoặc
thôi không xuất bản bản tin phải thông báo bằng văn bản trước mười lăm (15)
ngày cho Sở Thông tin và Truyền thông. Trường hợp không xuất bản bản tin nữa,
giấy phép bị thu hồi.
3. Thay đổi một trong các điều kiện
ghi trong giấy phép xuất bản bản tin phải xin phép cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền bằng văn bản.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Khen
thưởng
1. Tổ chức, pháp nhân xuất bản bản
tin chấp hành nghiêm túc các quy định của Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền
khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Các tổ chức, pháp nhân, cá nhân
có công trong việc phát hiện những vi phạm các quy định tại Quy chế này sẽ được
cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 20. Xử
lý vi phạm
Các tổ chức, pháp nhân tham gia xuất
bản bản tin vi phạm Quy chế thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 21. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở Thông tin - Truyền
thông tỉnh Yên Bái hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động xuất bản bản
tin trên địa bàn tỉnh và báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền.
2. Các tổ chức, pháp nhân tham gia
hoạt động xuất bản bản tin và các tổ chức, pháp nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thực hiện quy chế này.
Trong quá trình thực hiện có vấn đề
vướng mắc đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.