ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 04 tháng 4 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN
2019-2025
Thực hiện Quyết định số 172/QĐ-TTg
ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia
phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
Phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2019-2025 với
các nội dung chính sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Chủ động ngăn chặn, phòng, chống hiệu quả, không để dịch bệnh Cúm gia
cầm (CGC) xảy ra và lây lan; chủ động giám sát, khống chế, dập tắt dịch bệnh
ngay khi còn ở diện hẹp; tạo điều kiện cho việc xây dựng thành công các vùng, các chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh nhằm đảm bảo an
toàn cho sản xuất chăn nuôi, bảo vệ sức khỏe người dân gắn với phát triển kinh
tế xã hội bền vững của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Chấp hành đầy đủ, nghiêm túc Luật
Thú y ngày 19/6/2015; Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về
quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y và các chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và PTNT tại Thông tư số 04/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016, Thông tư số
07/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016, Thông tư số 09/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 và các
quy định pháp luật khác liên quan.
- Ngăn chặn không để các nhánh, các
chủng vi rút mới nguy hiểm xâm nhiễm vào và lây lan rộng trên địa bàn tỉnh; tổ
chức tiêm phòng đạt tỷ lệ tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện tiêm.
- Xây dựng các vùng, chuỗi sản xuất
gia cầm, sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh theo khuyến cáo của OIE, giảm thiểu
hoặc không để phát sinh các ca bệnh CGC ở người do nhiễm các chủng vi rút cúm
nguy hiểm (H5 và H7).
III. NỘI DUNG
CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH
1. Nhiệm vụ
- Phân vùng nguy cơ (cấp huyện) để có
cơ sở xây dựng các biện pháp và bố trí các nguồn lực tổ chức các hoạt động kiểm
soát, phòng chống bệnh cúm gia cầm hiệu quả phù hợp với đặc điểm dịch bệnh và
tình hình thực tế tại các địa phương.
- Tổ chức chủ động giám sát dịch bệnh
để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm và xử lý triệt để ổ dịch ngay từ khi mới
phát hiện, không để lây lan ra diện rộng; xác định chính xác chủng loại vi rút
cúm lưu hành để có cơ sở lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp cho công tác phòng
dịch bệnh CGC.
- Xử lý ổ dịch CGC theo quy định của
Luật thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
- Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia
cầm thuộc diện tiêm phòng; tiêm phòng bao vây khi xuất hiện dịch bệnh CGC.
- Tổ chức quản lý và kiểm soát chặt
chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; đặc biệt là kiểm soát vận chuyển
qua biên giới; tổ chức phòng, chống nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm vào tỉnh
Thanh Hóa từ nước ngoài (Qua các cửa khẩu, hàng không, đường biển); kiểm soát ấp
nở gia cầm, kiểm soát giết mổ gia cầm bảo đảm an toàn thực phẩm và an toàn dịch
bệnh.
- Tập trung và đẩy mạnh công tác xây
dựng vùng, cơ sở, chuỗi các cơ sở chăn nuôi gia cầm, sản xuất sản phẩm gia cầm
an toàn bệnh CGC để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Tổ chức nghiên cứu xác định đặc điểm
dịch tễ và các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh, nghiên
cứu kinh tế dịch tễ đánh giá tổn thất về kinh tế, chi phí cho công tác phòng,
chống dịch bệnh CGC; nghiên cứu, đánh giá lưu hành vi rút CGC; đánh giá hiệu lực
và lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp, hiệu quả với từng chủng, nhánh vi rút
CGC.
- Chú trọng công tác thông tin, tuyên
truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi; vận động người dân tự giác báo cáo
khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh CGC, giảm thiểu các hành
vi làm dịch phát sinh và lây lan dịch bệnh; thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử
trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi; đẩy mạnh áp dụng
các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi và các biện pháp chủ động phòng
bệnh.
2. Một số biện pháp cụ thể
2.1. Phân vùng để có cơ sở kiểm
soát có hiệu quả dịch bệnh CGC
Nguyên tắc phân vùng nguy cơ (cấp huyện)
dựa trên các tiêu chí:
- Huyện giáp biên giới với các nước
láng giềng.
- Số ổ dịch CGC xảy ra trên địa bàn cấp
huyện trong 5 năm (2014 - 2018) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm
đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Tỷ lệ lưu hành vi rút CGC có khả
năng gây ra dịch bệnh ở gia cầm và ở người (H5, H7, H9) qua kết quả giám sát chủ
động trong 5 năm (2014 - 2018) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm
đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Cơ cấu, tổng đàn gia cầm (bao gồm cả
tổng đàn vịt).
a) Huyện nguy cơ cao: Huyện nguy cơ cao bao gồm những huyện có tối thiểu một trong những
tiêu chí sau:
- Các huyện biên giới.
- Có từ 02 lần
xuất hiện ổ dịch CGC trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc có
ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Có từ 02 lần
phát hiện vi rút CGC (chủng A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc
02 lần phát hiện vi rút trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm, số
gia cầm, số hộ nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng lớn, cụ thể huyện có: Trên
3.000 hộ chăn nuôi gia cầm, trên 100.000 con gia cầm, trên 100 hộ nuôi vịt,
trên 11.000 con vịt.
* Danh sách 17 huyện nguy cơ cao về
CGC theo Phụ lục đính kèm.
b) Huyện nguy cơ thấp: Huyện nguy cơ thấp bao gồm những huyện có tối thiểu một trong những
tiêu chí sau:
- Không có ổ dịch CGC xảy ra trong 5
năm qua (2014 - 2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Có không quá 01 lần phát hiện vi
rút CGC (chủng A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc trong năm
đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm, số
gia cầm, số hộ nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng thấp, cụ thể huyện có: Dưới
3.000 hộ chăn nuôi gia cầm, dưới 100.000 con gia cầm, dưới 100 hộ nuôi vịt, dưới
11.000 con vịt.
- Có chuỗi chăn nuôi gia cầm bảo đảm
an toàn dịch bệnh.
- Các huyện đã được công nhận vùng an
toàn đối với bệnh CGC.
* Danh sách 10 huyện nguy cơ thấp về
CGC theo Phụ lục đính kèm.
c) Chuyển đổi huyện nguy cơ: Hằng năm, căn cứ tiêu chí phân vùng huyện nguy cơ nêu trên, Chi cục
Thú y tỉnh quyết định việc chuyển đổi giữa các vùng nguy cơ; lập danh sách các
huyện nguy cơ cao, nguy cơ thấp gửi Cục Thú y để theo dõi, giám sát; trường hợp
thấy cần thiết, Cục Thú y sẽ quyết định việc phân vùng nguy cơ cho phù hợp với
tình hình dịch bệnh chung của cả nước.
2.2. Giám sát dịch bệnh
2.2.1. Giám sát tại huyện nguy cơ cao
a) Giám sát bị động
- Đàn gia cầm nuôi có biểu hiện nghi
ngờ bệnh CGC phải được lấy mẫu để xét nghiệm vi rút CGC và chẩn đoán phân biệt.
- Đàn gia cầm nghi có tiếp xúc với
đàn gia cầm mắc bệnh CGC phải được giám sát, lấy mẫu xét nghiệm vi rút CGC.
- Chim hoang dã gần khu dân cư hoặc động
vật mẫn cảm với bệnh CGC tại trang trại, gia trại bị ốm, chết không rõ nguyên
nhân phải được gửi bệnh phẩm xét nghiệm vi rút CGC.
- Kinh phí lấy mẫu, gửi mẫu, chẩn
đoán xét nghiệm được lấy từ nguồn ngân sách địa phương cấp huyện.
b) Giám sát chủ động
- Giám sát sau tiêm phòng và kinh phí
giám sát lưu hành vi rút CGC do Chi cục Thú y xây dựng và trình UBND tỉnh xem
xét, phê duyệt.
- Giám sát lưu hành vi rút CGC ở cấp
quốc gia do Cục Thú y hỗ trợ tỉnh để tổ chức thực hiện hằng năm.
2.2.2. Giám sát tại huyện nguy cơ thấp
- Tổ chức chủ động lấy mẫu giám sát ở
tất cả các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh để tạo điều kiện cho việc xây dựng
thành công các vùng, chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh, nhằm đáp ứng
tiêu dùng trong tỉnh, trong nước, xuất khẩu gia cầm và sản phẩm gia cầm.
- Giám sát lưu hành vi rút CGC và
giám sát sau tiêm phòng tại vùng an toàn dịch bệnh, vùng đệm của cơ sở an toàn
dịch bệnh.
- Giám sát lưu hành vi rút CGC tại cơ
sở an toàn dịch bệnh. Doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh
chi trả kinh phí cho hoạt động giám sát này.
2.3. Xử lý ổ dịch: Thực hiện việc xử lý ổ dịch theo quy định của Luật thú y và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
2.4. Tiêm vắc xin phòng bệnh: Tổ chức tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm định kỳ một năm 2 lần theo Kế hoạch cho đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ; tiêm phòng bao vây ổ dịch
CGC; tiêm phòng vắc xin thường xuyên cho đàn gia cầm đến tuổi tiêm phòng trong
các gia trại, trang trại chăn nuôi tập trung.
2.5. Kiểm dịch vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật; quản lý, kiểm soát chợ buôn bán gia cầm sống
2.5.1. Kiểm soát vận chuyển
trong nước, quản lý, kiểm soát chợ buôn bán gia cầm sống
- Thực hiện việc kiểm soát vận chuyển
gia cầm, sản phẩm gia cầm ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định của Luật Thú y
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; trọng tâm là tăng cường phối hợp
với lực lượng Quản lý thị trường, Cảnh sát giao thông, Kiểm lâm... và chính quyền
địa phương để kiểm tra, giám sát việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật
tại các Trạm kiểm dịch đầu mối giao thông, các chợ buôn bán gia cầm cũng như tại
các địa bàn cơ sở có nguy cơ cao.
- Xây dựng hệ thống và cấp mã nhận dạng
cho các trang trại chăn nuôi, tạo thuận lợi cho việc truy xuất nguồn gốc gia cầm,
sản phẩm gia cầm.
2.5.2. Kiểm soát buôn bán, vận
chuyển qua biên giới
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động vận
chuyển hàng hóa trên biên giới nhất là tại các cửa khẩu, cảng biển để ngăn chặn
kịp thời việc vận chuyển, nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm vào hoặc qua địa
bàn tỉnh.
- Tất cả các lô hàng gia cầm, sản phẩm
gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc nếu bị bắt giữ phải được tiến hành lấy mẫu
xét nghiệm CGC và xử lý theo quy định của pháp luật.
- Những huyện, thị xã, thành phố
không có đường biên giới, không có cảng biển nếu phát hiện gia cầm, sản phẩm
gia cầm nhập lậu đi qua địa bàn cần kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức công tác truyền thông về
nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền kinh
tế, ngành chăn nuôi,... do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu gia cầm, sản phẩm
gia cầm gây ra.
2.6. Kiểm soát giết mổ gia cầm: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày
01/6/2016 của Bộ NN&PTNT về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
2.7. Kiểm soát ấp nở gia cầm: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chăn nuôi
và ấp nở gia cầm.
2.8. Vệ sinh tiêu độc khử trùng
- Đối với các trang trại chăn nuôi
quy mô công nghiệp: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn
sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các hộ chăn nuôi, gia trại:
Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát
trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút CGC.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ gia cầm và
các sản phẩm của gia cầm bằng vôi bột hoặc hóa chất; thực hiện vệ sinh, khử
trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ gia cầm; vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng
quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng
môi trường do Bộ Nông nghiệp và PTNT quyết định và chỉ đạo (khoảng 2 đến 3 đợt/năm).
Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, giao Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho
UBND tỉnh triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác
nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi (nếu thấy cần thiết).
2.9. Xây dựng vùng, chuỗi cơ sở
chăn nuôi an toàn bệnh CGC: Định kỳ hằng năm, tổ
chức hướng dẫn xây dựng vùng, chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi gia cầm
đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh; phấn đấu đến năm 2025, có ít nhất 03 vùng (cấp
huyện) đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu gia cầm và sản phẩm gia cầm.
- Xây dựng các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; đồng thời hướng dẫn các
địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất
các sản phẩm chăn nuôi gia cầm đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh để tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
- Chủ động lấy mẫu giám sát theo tiêu
chuẩn của OIE ở tất cả (100%) vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh bảo đảm không có mầm
bệnh CGC để xây dựng thành công các vùng, các chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an
toàn dịch bệnh phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Hỗ trợ tìm kiếm, đàm phán với các
nước để thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm gia cầm sang các nước.
- Hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng
thái an toàn bệnh CGC đối với các cơ sở đã được công nhận.
2.10. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
Tiếp tục tuyên truyền để doanh nghiệp,
người chăn nuôi chủ động xác định nguy cơ dịch tái phát trên diện rộng, nguy cơ
lây truyền qua vận chuyển gia cầm qua biên giới; áp dụng các biện pháp chăn
nuôi an toàn sinh học; không sử dụng giống gia cầm không rõ nguồn gốc, gia cầm,
sản phẩm gia cầm chưa qua kiểm dịch; sử dụng thịt gia cầm phải nấu chín, không
ăn tiết canh; vận động người dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm bị bệnh,
gia cầm nghi mắc bệnh CGC, giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan
dịch bệnh...
Lựa chọn hình thức tuyên truyền phù hợp
trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức
các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng
cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp
thôn, xã).
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ
đạo Chi cục Thú y xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch Phòng, chống bệnh
Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm và các bệnh lây từ động vật sang người tỉnh Thanh Hóa
Ban Chỉ đạo, thành viên Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và các bệnh lây từ động vật sang người
tỉnh Thanh Hóa theo chức năng, nhiệm vụ và địa bàn được phân công tăng cường
theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, đơn vị thực hiện hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này. Tùy tính chất, mức độ và tình hình thực
tế, diễn biến của dịch bệnh CGC, Ban Chỉ đạo, thành viên Ban Chỉ đạo tham mưu
cho UBND tỉnh để chỉ đạo các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển
khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo hoặc
chủ động tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh CGC trên
địa bàn toàn tỉnh theo thẩm quyền. Hằng năm xây dựng kế hoạch giám sát gia phù
hợp với tình hình dịch bệnh, từng vùng. Tổ chức thực hiện công tác giám sát chủ
động, giám sát bị động bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Cục Thú y đánh giá,
phân loại vùng nguy cơ CGC A/H5, A/H7 của từng huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh và thông báo bằng văn bản để các đơn vị có căn cứ xây dựng kế hoạch
phòng chống dịch CGC cho năm kế tiếp.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn xây dựng
các chuỗi của các vùng sản xuất các sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh để phục
vụ xuất khẩu; đôn đốc, hướng dẫn, duy trì trạng thái an toàn bệnh CGC đối với
các cơ sở đã được công nhận.
- Chỉ đạo Chi cục Thú y phối hợp với
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức điều tra ổ dịch; thường xuyên theo dõi biến
đổi của vi rút CGC và báo cáo Cục Thú y có hướng dẫn sử dụng vắc xin phù hợp.
Chủ động xây dựng kế hoạch, phương án, chuẩn bị đầy đủ, cung ứng kịp thời vật
tư, hóa chất, vắc xin... phục vụ công tác phòng chống dịch CGC trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quyết liệt, nghiêm túc công tác phòng,
chống dịch CGC; kiên quyết không để dịch bệnh CGC phát sinh, phát triển.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện
hiệu quả công tác tuyên truyền, truyền thông; hướng dẫn và áp dụng biện pháp
chăn nuôi an toàn theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP).
- Phối hợp với UBND các huyện, thị
xã, thành phố tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh con
giống gia cầm, đặc biệt đối với cơ sở ấp nở trứng gia cầm. Thực hiện nghiêm
công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở
chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến, kinh doanh gia cầm; kiên quyết xử lý
nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
- Nghiên cứu, thí điểm và lựa chọn biện
pháp tối ưu trong việc cách ly, có giải pháp hữu hiệu trong việc ngăn chặn lây
lan đối với gia cầm trong cùng chuồng nuôi, trại nuôi làm cơ sở nghiên cứu trên
các loại gia súc khác, giảm thiểu thiệt hại cho người chăn nuôi. Triển khai thực
hiện thí điểm mô hình đăng ký, khai báo cơ sở chăn nuôi, từng bước hoàn thiện hệ
thống cơ sở dữ liệu trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính theo chức năng nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm cân đối, bố trí và thẩm định dự toán kinh phí hoạt
động phòng, chống dịch CGC; kinh phí tiêm phòng gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh
theo đúng quy định và chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Sở Công Thương phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT kiểm tra công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm trên địa
bàn tỉnh; tăng cường công tác khuyến công, khuyến thương và phối hợp hướng dẫn
các doanh nghiệp và các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, cơ sở tập
trung giết mổ cải tiến thiết bị kỹ thuật để nâng cao hiệu quả, đảm bảo yêu cầu
vệ sinh thú y, tiêu chuẩn vệ sinh ATTP và hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ
gia cầm, sản phẩm gia cầm đẩy mạnh công tác xuất khẩu.
5. Cục Quản lý thị trường chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ các hoạt động
kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; kiên quyết không để xảy ra
tình trạng động vật, sản phẩm động vật không đảm bảo chất lượng, không rõ nguồn
gốc xuất xứ đưa vào kinh doanh hay lưu thông trên địa bàn tỉnh; phát hiện kịp
thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
6. Sở Y tế phối hợp chặt chẽ với Sở
Nông nghiệp và PTNT, chính quyền các cấp, chỉ đạo hệ thống y tế cơ sở tích cực
tham gia và hướng dẫn nhân dân làm vệ sinh, thực hiện các biện pháp bảo vệ sức
khoẻ cộng đồng; phối hợp kiểm tra, thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm và thực hiện các biện pháp phòng tránh dịch bệnh CGC lây nhiễm sang người,
đảm bảo sức khoẻ cộng đồng.
7. Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng
Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an các xã, phường, thị trấn phối hợp với
lực lượng Thú y thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh CGC và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm. Kiểm tra công tác phòng, chống dịch, kiểm dịch động vật,
vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Tham gia trực tại trạm, chốt kiểm
dịch liên ngành theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
8. Sở Tài nguyên Môi trường phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương giám sát và xử lý
môi trường tại các khu vực có ổ dịch nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm, động vật
thủy sản và khu vực tiêu hủy gia súc, gia cầm, động vật thủy sản bệnh theo quy
định.
9. Sở Thông tin và Truyền thông; Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hoá và các cơ quan thông tin đại
chúng trên địa bàn tỉnh tập trung tuyên truyền về sự nguy hiểm, vai trò, tác dụng,
lợi ích của công tác phòng, chống dịch CGC; trách nhiệm của mỗi tổ chức, người
dân trong phòng chống dịch bệnh, để mọi người dân hiểu đúng, thấy được trách
nhiệm của mình và tích cực tham gia thực hiện.
10. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội
Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ
và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố vận động đoàn viên, hội viên, quần
chúng nhân dân tích cực tham gia thực hiện thực hiện công tác phòng, chống dịch
bệnh CGC trong gia đình và cộng đồng.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm về công tác phòng,
chống dịch bệnh CGC trên địa bàn quản lý. Nâng cao trách nhiệm của từng thành
viên Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh cấp huyện, cấp xã để bám sát địa bàn để
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, thực hiện
tiêm phòng, các biện pháp phòng chống dịch bệnh CGC trên địa bàn; xử lý nghiêm
đối với các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện hiệu quả Kế hoạch phòng chống dịch CGC và tiêm phòng chi tiết, cụ thể trên
địa bàn quản lý; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, quản lý,
theo dõi chặt chẽ đàn gia cầm; kiểm tra việc chăn nuôi, vận chuyển, kinh doanh,
giết mổ gia cầm, sản phẩm gia cầm và thường xuyên giám sát tình hình dịch bệnh
CGC tới tận thôn, xóm và cơ sở nuôi; phát hiện sớm, kịp thời bao vây, khống chế
không để dịch lây lan ra diện rộng; tổ chức vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường
theo quy định.
- Chủ động cân đối, bố trí kinh phí từ
ngân sách huyện, xã để thực hiện công tác tiêm phòng, phòng, chống dịch bệnh
CGC. Có phương án, chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ lực lượng, vật tư, hóa chất chủ
động đối phó kịp thời khi có dịch xảy ra;
- Tăng cường hướng dẫn các trang trại,
gia trại và hộ gia đình trên địa bàn chấp hành các biện pháp chăn nuôi an toàn,
xây dựng các chuỗi cơ sở, vùng sản xuất các sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh.
12. UBND các xã, phường, thị trấn
- Trực tiếp tổ chức thực hiện công
tác phòng, chống dịch trên địa bàn quản lý. Xây dựng kế hoạch, biện pháp huy động
lực lượng thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh CGC; thường xuyên tuyên truyền
trên hệ thống loa truyền thanh của xã, phường, thị trấn,
thôn, bản, khu phố về các biện pháp phòng chống dịch để nhân dân chủ động phòng
chống.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện giám
sát dịch bệnh đến thôn, xóm, bản, hộ chăn nuôi; thành lập tổ giám sát, kiểm
soát khi có dịch bệnh CGC xảy ra và giao nhiệm vụ cho Trưởng, phó các thôn, khu
phố chịu trách nhiệm chính trong giám sát dịch bệnh tại thôn, bản, khu phố để
cùng với Ban Chăn nuôi Thú y xã, phường, thị trấn kịp thời phát hiện dịch bệnh
ngay từ khi mới phát sinh.
- Chỉ đạo, thực hiện công tác tiêm
phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn đảm bảo đúng quy định và kế
hoạch, chỉ tiêu được giao.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình dịch bệnh động vật, công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật trên địa bàn xã theo quy định.
13. Các doanh nghiệp và người chăn
nuôi: Chủ động thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh thú y trong chăn
nuôi; thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc, chữa bệnh, chống dịch bệnh
CGC. Hợp tác đầy đủ, chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra,
giám sát dịch bệnh và lấy mẫu theo yêu cầu của Cơ quan Thú y.
14. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các
hiệp hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các nhiệm vụ, nội dung kế hoạch và các chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và UBND tỉnh về công tác phòng, chống dịch bệnh CGC trên địa bàn tỉnh.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT theo dõi,
kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện đầy đủ các nội
dung nêu trên; tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và PTNT theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(để b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh (để b/cáo);
- MTTQ tỉnh, Hội Nông dân, Đoàn TNCSHCM (p/hợp);
- Thành viên BCĐ phòng chống dịch tỉnh;
- Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy (p/hợp);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (t/hiện);
- Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan;
- Chi cục Thú y;
- Lưu: VT, NN.
(MC27.4.19)
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
PHỤ LỤC
PHÂN VÙNG NGUY CƠ CÚM GIA CẦM CỦA CÁC HUYỆN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Kế hoạch số: 85/KH-UBND ngày 04/4/2019 của UBND tỉnh)
TT
|
Mã
huyện
|
Tên địa phương
|
Phân
vùng nguy cơ năm 2019
|
Ghi
chú
|
1
|
40107
|
Mường Lát
|
Cao
|
|
2
|
40109
|
Quan Hóa
|
Cao
|
|
3
|
40111
|
Quan Sơn
|
Cao
|
|
4
|
40117
|
Lang Chánh
|
Cao
|
|
5
|
40123
|
Thường Xuân
|
Cao
|
|
6
|
40131
|
Hà Trung
|
Cao
|
|
7
|
40133
|
Nga Sơn
|
Cao
|
|
8
|
40135
|
Yên Định
|
Cao
|
|
9
|
40137
|
Thọ Xuân
|
Cao
|
|
10
|
40139
|
Hậu Lộc
|
Cao
|
|
11
|
40141
|
Thiệu Hóa
|
Cao
|
|
12
|
40143
|
Hoằng Hóa
|
Cao
|
|
13
|
40145
|
Đông Sơn
|
Cao
|
|
14
|
40147
|
Triệu Sơn
|
Cao
|
|
15
|
40149
|
Quảng Xương
|
Cao
|
|
16
|
40151
|
Nông Cống
|
Cao
|
|
17
|
40153
|
Tĩnh Gia
|
Cao
|
|
18
|
40101
|
Tp. Thanh Hóa
|
Thấp
|
|
19
|
40103
|
Tx. Bỉm Sơn
|
Thấp
|
|
20
|
40105
|
Tp. Sầm Sơn
|
Thấp
|
|
21
|
40113
|
Bá Thước
|
Thấp
|
|
22
|
40115
|
Cẩm Thủy
|
Thấp
|
|
23
|
40119
|
Thạch Thành
|
Thấp
|
|
24
|
40121
|
Ngọc Lặc
|
Thấp
|
|
25
|
40125
|
Như Xuân
|
Thấp
|
|
26
|
40127
|
Như Thanh
|
Thấp
|
|
27
|
40129
|
Vĩnh Lộc
|
Thấp
|
|