Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 77/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Trần Phước Hiền
Ngày ban hành: 28/03/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 77/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 3 năm 2024

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Quyết định số 431/QĐ-BNN-TT ngày 26/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030 (Gồm các cây: cà phê, cao su, chè, điều, hồ tiêu, dừa);

Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025.

Căn cứ Quyết định số 613/QĐ-UBND ngày 12/05/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1085/TTr-SNNPTNT ngày 30/3/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp quy định tại Quyết định số 431/QĐ-BNN-TT ngày 26/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Phát triển cây công nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng sinh thái; nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm;

- Đẩy mạnh liên kết tại vùng sản xuất cây công nghiệp; áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, bảo quản và chế biến sản phẩm cây công nghiệp.

- Tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm; xây dựng mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc; huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm cây công nghiệp.

2. Yêu cầu

Phát triển cây công nghiệp phải phù hợp với Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030 (Gồm các cây: cà phê, cao su, chè, điều, hồ tiêu, dừa) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025; Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển cây công nghiệp (dừa, chè, hồ tiêu) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030 có quy mô tập trung, theo hướng hàng hóa, sử dụng tối ưu các nguồn lực, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cây công nghiệp chủ lực trên thị trường.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Duy trì và phát triển diện tích cây công nghiệp toàn tỉnh đạt trên 3.400ha, sản lượng 27.759,8 tấn/năm; nâng cao giá trị sản phẩm các cây công nghiệp, gắn với phát triển du lịch như cây dừa, chè.

- Đến năm 2030, diện tích cây dừa sản xuất dừa theo quy trình GAP và tương đương đạt khoảng 30%, diện tích trồng dừa được cấp mã số vùng trồng đạt khoảng 30%; diện tích sản xuất chè áp dụng áp quy trình sản xuất GAP và tương đương đạt khoảng 70%, diện tích trồng chè được cấp mã số vùng trồng đạt khoảng 70%; diện tích sản xuất hồ tiêu an toàn theo quy trình GAP và tương đương đạt khoảng 40%, diện tích trồng hồ tiêu được cấp mã số vùng trồng đạt khoảng 40%.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Đối tượng áp dụng

- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất cây công nghiệp.

- Các tổ chức (Doanh nghiệp, Hợp tác xã/Tổ hợp tác, liên hiệp hợp tác xã...) có hợp đồng, liên kết sản xuất gắn với thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp.

- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước có liên quan.

2. Phạm vi áp dụng

- Các vùng sản xuất cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế trong phạm vi kế hoạch gồm: Cây dừa, cây chè, cây hồ tiêu.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030

1. Cây dừa

- Diện tích trồng dừa đạt 3.000 ha, diện tích cho sản phẩm 2.900 ha, năng suất đạt 90 tạ/ha/năm, sản lượng đạt 26.100 tấn. Hình thành vùng sản xuất tập trung ở một số huyện, thị xã, thành phố có diện tích cây dừa cao như: Thị xã Đức Phổ; Bình Sơn; Sơn Tịnh; TP Quảng Ngãi, kết hợp phát triển cảnh quan, văn hóa, du lịch tại các vùng trồng dừa trọng điểm.

- Chú trọng chuyển giao các giống dừa mới có năng suất và giá trị kinh tế cao vào sản xuất, phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương. Đến năm 2030, diện tích sản xuất dừa theo quy trình GAP và tương đương đạt khoảng 30%, diện tích trồng dừa được cấp mã số vùng trồng đạt khoảng 30%.

- Đầu tư trang thiết bị để đa dạng hóa sản phẩm từ cây dừa và tăng cường sử dụng, chế biến phế phụ phẩm từ dừa như: gáo dừa, xơ dừa, lá dừa, thân dừa... để làm thành những vật dụng hữu ích, sản phẩm thân thiện với môi trường, góp phần gia tăng giá trị ngành dừa và bảo vệ môi trường.

2. Cây chè

- Tập trung phát triển vùng chè truyền thống, cải tạo khôi phục, hình thành vùng sản xuất tập trung ở các vùng chè tại huyện Minh Long và huyện Trà Bồng. Ổn định diện tích cây chè khoảng 300 ha (Trà Bồng: 100 ha; Minh Long: 200 ha), sản lượng 1.500 tấn chè tươi để cung cấp cho nhu cầu người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.

- Đầu tư công nghệ, thiết bị để nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm chè. Đến năm 2030, diện tích sản xuất chè áp dụng quy trình sản xuất GAP và tương đương đạt khoảng 70%, diện tích trồng chè được cấp mã số vùng trồng đạt khoảng 70%; liên kết sản xuất, chế biến sản phẩm chè; xây dựng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chè có chỉ dẫn địa lý; xây dựng, phát triển chứng nhận sản phẩm OCOP chè ở các địa phương gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới.

3. Cây hồ tiêu

- Phấn đấu đến năm 2030, diện tích khoảng 100 ha, sản lượng đạt khoảng 159,8 tấn. Đẩy mạnh phát triển sản xuất cây Hồ tiêu ở các huyện Nghĩa Hành; Sơn Tịnh; Tư Nghĩa; Bình Sơn; Trà Bồng. Đến năm 2030, diện tích sản xuất hồ tiêu an toàn theo quy trình GAP và tương đương đạt khoảng 40%; diện tích trồng hồ tiêu được cấp mã số vùng trồng đạt khoảng 40%.

- Lựa chọn, chuyển giao các giống tiêu mới có khả năng chống chịu bệnh chết nhanh, chết chậm, không bị nhiễm virus PYMoV (gây bệnh tiêu điên), có năng suất và chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện từng vùng để làm vật liệu nhân giống đáp ứng nhu cầu trồng tái canh cây hồ tiêu hàng năm. Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen theo Quyết định số 1420/QĐ-UBND ngày 22/9/2020 của UBND tỉnh, chuyển giao kết quả để ứng dụng vào thực tiễn trong việc trồng bảo tồn và phát triển nguồn giống tiêu bản địa (cây Tiêu Ba Lế, huyện Ba Tơ), xây dựng nhãn hiệu đảm bảo tiêu thụ ổn định.

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về tổ chức sản xuất

- Căn cứ kế hoạch đã được ban hành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định quy mô vùng sản xuất cây công nghiệp phù hợp trong quy hoạch tỉnh và quy hoạch của địa phương; Ưu tiên chính sách của địa phương để thu hút các doanh nghiệp đầu tư liên kết trồng và tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp; thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản xuất từ xây dựng vùng trồng đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng các dự án/Kế hoạch liên kết theo chuỗi giá trị trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp, liên kết giữa người sản xuất với doanh nghiệp thu mua chế biến xuất khẩu; thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển các Hợp tác xã/Tổ hợp tác, nâng cao năng lực cho các thành viên Hợp tác xã; hỗ trợ mối liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, tạo vùng nguyên liệu có chất lượng.

- Phát triển các sản phẩm phải gắn với thị trường tiêu thụ, đảm bảo nâng cao tính cạnh tranh và giá trị gia tăng. Chế biến sản phẩm đi vào chiều sâu, áp dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra thương hiệu đặc trưng riêng cho từng sản phẩm, trong đó có các sản phẩm đặc sản. Đa dạng hóa các sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Định hướng chế biến sản phẩm thủ công nhỏ gắn với làng nghề, sản phẩm OCOP kết hợp với du lịch sinh thái, trải nghiệm.

- Đối với hộ gia đình, cần chủ động liên kết với doanh nghiệp thông qua Hợp tác xã và Tổ hợp tác để hình thành vùng sản xuất cây công nghiệp tập trung, thực hiện sản xuất theo quy trình GAP và tương đương, gắn với xây dựng mã số vùng trồng truy xuất nguồn gốc và tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp.

2. Về khoa học công nghệ

- Tập trung tạo chuyển biến mạnh trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất; ưu tiên trên một số lĩnh vực: Nhân giống cây trồng, bảo vệ thực vật, kiểm tra chất lượng giống, phân bón, công nghệ sinh học, quy trình sản xuất thực hành nông nghiệp tốt; bảo quản, chế biến sản phẩm.

- Áp dụng các mô hình ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh, sạch trong trồng trọt có hiệu quả đã được khẳng định; ứng dụng các mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học. Tuyên truyền thực hiện việc thu gom, xử lý chất thải nguy hại từ các bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,... trong quá trình sản xuất cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường áp dụng quy trình kỹ thuật canh tác tiên tiến trong sản xuất, thực hiện đồng bộ các giải pháp về giống; kỹ thuật canh tác, đầu tư thâm canh để đảm bảo năng suất và chất lượng nguyên liệu.

- Thực hiện từng bước chuyển đổi số trong sản xuất cây công nghiệp, kết nối chế biến và xuất khẩu, phát triển thương mại điện tử cho sản phẩm cây công nghiệp đảm bảo truy xuất nguồn gốc, chứng nhận tiêu chuẩn an toàn, kết nối giữa người sản xuất, vùng sản xuất với thương mại và người tiêu thụ; cải tiến, nâng cao chất lượng, mẫu mã bao bì các sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu, nhu cầu người tiêu dùng, đồng thời đảm bảo sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường.

3. Xây dựng mô hình

Xây dựng mô hình cây công nghiệp ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; mô hình thâm canh bền vững; áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý sức cây trồng tổng hợp (IPHM); mô hình sản xuất theo quy trình GAP và tương đương, hữu cơ, mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,...nhằm chuyển giao và nhân rộng kỹ thuật tiến bộ cho người sản xuất cây công nghiệp; giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả của cây trồng, giảm ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khoẻ của người sản xuất và người tiêu dùng.

4. Xây dựng thương hiệu và thị trường tiêu thụ

Xây dựng hình ảnh thương hiệu sản phẩm cây công nghiệp, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại để người tiêu dùng có đủ thông tin về sản phẩm cây công nghiệp; đẩy mạnh các hoạt động kết nối, triển lãm, quảng bá giới thiệu sản phẩm giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng.

5. Về quản lý nhà nước

- Tổ chức triển khai tốt các chính sách liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn như: Chính sách khuyến khích Hợp tác xã, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách hỗ trợ áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp; chính sách về vay vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất....

- Hỗ trợ cấp mã số vùng trồng; hỗ trợ chuyển đổi số, quản lý số trong nông nghiệp; chính sách hỗ trợ phát triển du lịch nông nghiệp; rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến các cây công nghiệp ...

- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất (giống, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất kích thích sinh trưởng,...); kiểm tra việc quản lý truy xuất sản xuất sản phẩm cây công nghiệp,...

6. Nguồn kinh phí thực hiện

- Sử dụng lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch,.. có liên quan để phát triển sản xuất, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ hình thành các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ về giống, thâm canh, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm cây công nghiệp; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp có giá trị kinh tế của tỉnh.

- Nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách, nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch này.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả; hướng dẫn các địa phương xây dựng mã vùng trồng truy xuất nguồn gốc sản phẩm phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.

- Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện trước ngày 15/12; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh để xem xét giải quyết kịp thời.

2. Sở Khoa học và Công nghệ

- Hướng dẫn việc đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý) cho sản phẩm cây công nghiệp của tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ đề xuất các đề tài, dự án khoa học liên quan đến phát triển cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao của tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ thực hiện các đề tài nghiên cứu, dự án ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ liên quan đến phát triển các cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố cân đối nguồn vốn theo quy định của pháp luật về đầu tư công (nếu có) để tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.

4. Sở Tài chính

Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách và khả năng cân đối ngân sách để tổ chức thực hiện Kế hoạch.

5. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thương mại, xúc tiến thương mại và hội nhập kinh tế để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp chủ lực của tỉnh trên thị trường trong nước và ngoài nước.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Tổ chức tuyên truyền, thông tin, phổ biến sâu rộng nội dung của Kế hoạch đến các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng, địa phương.

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của huyện tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Căn cứ nhu cầu thực tế của địa phương, xây dựng Kế hoạch thực hiện. Chủ động bố trí kinh phí ngân sách huyện để thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách.

- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hằng năm rà soát, hướng dẫn người sản xuất thực hiện tốt các giải pháp kỹ thuật sản xuất cây công nghiệp đảm bảo hiệu quả kinh tế, ổn định sinh kế, đúng quy hoạch.

- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, ... tham gia đầu tư phát triển cây công nghiệp tại địa phương.

- Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 05/12 (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản gửi về Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT;
Khoa học và Công nghệ; Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư; Công Thương;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, KTN.ph131

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Phước Hiền

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 77/KH-UBND ngày 28/03/2024 thực hiện Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


295

DMCA.com Protection Status
IP: 18.219.206.102
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!