BỘ
NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2011/TTLT-BNV-BTC
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG TỪ NGÀY 01
THÁNG 5 NĂM 2011 ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ
- XÃ HỘI VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
Sau khi trao đổi ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan, Bộ
Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung từ ngày 01
tháng 5 năm 2011 đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội và đơn vị sự nghiệp như sau:
Điều
1. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công
chức thuộc biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý và viên chức thuộc biên chế hưởng lương từ ngân
sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập).
3. Cán bộ, công
chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà
nước quy định được cấp có thẩm quyền cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức
phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
4. Cán bộ chuyên
trách và công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã.
5. Giáo viên mầm
non trong biên chế và giáo viên mầm non hợp đồng quy định tại Quyết định số
161/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Cán bộ y tế
xã, phường, thị trấn hưởng lương theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm
1994 và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định tại Khoản
2 Điều 75 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp ban hành kèm theo Nghị
quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
8. Người làm
công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
9. Các đối tượng
sau đây cũng thuộc phạm vi áp dụng Thông tư liên tịch này để tính đóng, hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo quy định
của pháp luật:
a) Cán bộ, công
chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội và của đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm
quyền cho phép vận dụng xếp lương theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế
độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước;
b) Cán bộ, công
chức, viên chức đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng trong nước và
ngoài nước thuộc biên chế trả lương của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội và của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Người đang
trong thời gian tập sự hoặc thử việc (kể cả tập sự công chức cấp xã) trong cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp
công lập;
d) Cán bộ, công
chức, viên chức đang bị tạm đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam;
đ) Các đối tượng
ký kết hợp đồng lao động đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội nêu tại Thông tư liên tịch này là các tổ chức quy định
tại Điều 1 Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể.
Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức tại Điều 1 Thông tư liên tịch này sau đây gọi chung là cơ quan, đơn
vị.
Điều
2. Cách tính mức lương, phụ cấp và hoạt động phí
Mức lương, phụ cấp
(kể cả hệ số chênh lệch bảo lưu, nếu có) và hoạt động phí của các đối tượng quy
định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 được tính
như sau:
1. Đối với cán bộ,
công chức, viên chức
Cán bộ, công chức,
viên chức quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 1 Thông tư liên tịch này,
thì căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 22 tháng 6 năm 2009 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 823/2009/UBTVQH12 ngày 03 tháng 10 năm
2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 275-QĐ/TW ngày 04 tháng
12 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm
2009 của Chính phủ, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ, Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ
và mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Điều 1 Nghị định
số 22/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định mức lương
tối thiểu chung (sau đây viết tắt là Nghị định số 22/2011/NĐ-CP) để tính mức
lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau:
a) Công thức
tính mức lương:
Mức
lương thực hiện từ 01/5/2011
|
=
|
Mức
lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ
số lương hiện hưởng
|
b) Công thức
tính mức phụ cấp:
- Đối với các khoản
phụ cấp tính theo mức lương tối thiểu chung:
Mức
phụ cấp thực hiện từ 01/5/2011
|
=
|
Mức
lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ
số phụ cấp hiện hưởng
|
- Đối với các khoản
phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có):
Mức
phụ cấp thực hiện từ 01/5/2011
|
=
|
Mức
lương thực hiện từ 01/5/2011
|
+
|
Mức
phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ 01/5/2011 (nếu có)
|
+
|
Mức
phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ 01/5/2011 (nếu có)
|
x
|
Tỷ
lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định
|
- Đối với các khoản
phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành.
c) Công thức
tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có):
Mức
tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ 01/5/2011
|
=
|
Mức
lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ
số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có)
|
2. Đối với đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp
Đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư liên tịch này, thì căn cứ
vào hệ số hoạt động phí đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại
Khoản 2 Điều 75 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp
ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm
2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để tính mức hoạt động phí theo công thức
sau:
Mức
hoạt động phí thực hiện từ 01/5/2011
|
=
|
Mức
lương tối thiểu chung 830.000 đồng/tháng
|
x
|
Hệ
số hoạt động phí theo quy định
|
3. Đối với người
làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư
liên tịch này
a) Người làm
công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân áp dụng các tính mức lương và phụ
cấp theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an;
b) Người làm
công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác
khác trong tổ chức cơ yếu, thì thực hiện tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền
của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như đối với cán bộ, công chức, viên chức
theo các tính quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Người đứng đầu
cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng hưởng lương, phụ cấp và hoạt động
phí quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này, căn cứ vào số đối tượng đến
ngày 01 tháng 5 năm 2011 để tính mức lương, mức phụ cấp, mức tiền của hệ số
chênh lệch bảo lưu (nếu có) và hoạt động phí theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch
này.
2. Việc xác định
quỹ tiền lương, phụ cấp, hoạt động phí và xác định nhu cầu quỹ tăng thêm và nguồn
kinh phí đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Người lao động
làm việc theo chế độ hợp đồng trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nếu vận dụng xếp lương theo
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, Nghị định
số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì căn cứ vào mức
lương tối thiểu chung quy định tại Điều 1 Nghị định số
22/2011/NĐ-CP để tính mức lương ghi trong hợp đồng; tính đóng, hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tiền lương ngày nghỉ lễ, nghỉ hàng năm và các
chế độ khác theo quy định của pháp luật. Kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu
chung do đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp
luật.
4. Thông tư liên
tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2011.
Mức lương, phụ cấp
(kể cả hệ số chênh lệch bảo lưu, nếu có) và hoạt động phí của các đối tượng quy
định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này được tính theo mức lương tối thiểu chung
830.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.
Bãi bỏ Thông tư
liên tịch số 01/2010/TTLT-BNV-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ và Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung từ ngày 01 tháng 5 năm
2010 đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và
đơn vị sự nghiệp.
5. Các khoản
trích và các chế độ được hưởng tính theo mức lương tối thiểu chung được tính lại
tương ứng từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để
phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Vũ Văn Ninh
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Trần Văn Tuấn
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban Đảng ở Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
- UBND, HĐND, SNV, STC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ;
- Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TL (BNV), VT (BTC).
|