ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5719/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 28
tháng 07 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ: Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015
về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ; Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 Quy định chính sách hỗ
trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
Căn cứ Thông tư số
30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNNPTNT-BCT- BTTTT ngày 12/12/2012 của Liên Bộ Lao
động-TB&XH, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Tài
chính, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quyết định 1956/QĐ-TTg; Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài
chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và
đào tạo dưới 3 tháng;
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc: số 1315/QĐ-UBND ngày 4 tháng 5 năm 2017 về Phê duyệt mức hỗ trợ học nghề
trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao động Vĩnh Phúc theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg,
Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; số 1316/QĐ-UBND ngày 4
tháng 5 năm 2017 phê duyệt Danh mục 29 nghề, chương trình đào tạo và mức chi
phí đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 - 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề
để tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống
cho lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
2. Yêu cầu
Gắn đào tạo nghề cho lao động nông thôn với
các Chương trình giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, Chương trình xây
dựng nông thôn mới của tỉnh và các chương trình kinh tế - xã hội khác.
Không tổ chức dạy nghề cho lao động khi chưa
xác định được nơi làm việc và mức thu nhập với việc làm có được sau học nghề.
II. MỤC TIÊU
1. Giai đoạn 2017 - 2020 đào tạo và hỗ trợ
học nghề sơ cấp và dưới 3 tháng cho 19.435 lao động, trong đó chia ra:
- Theo nhóm nghề: Nghề nông nghiệp: 12.629
lao động; nghề phi nông nghiệp: 6.806 lao động
- Theo trình độ: Trình độ sơ cấp: 11.838 lao
động; dưới 3 tháng: 7.597 lao động.
Chi tiết phân bổ chỉ tiêu đào tạo của từng
huyện thị, theo từng nghề tại Biểu số 1, 2 ban hành kèm theo Kế hoạch.
2. Sau đào tạo, có từ 80% số người học có
việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn.
III. NHIỆM VỤ CHÍNH
1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho
lao động nông thôn
Tổ chức tuyên truyền chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về dạy nghề, tạo việc làm; các mô hình, cá
nhân điển hình trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên các phương tiện
thông tin đại chúng, ấn phẩm truyền thông.
Thực hiện tốt công tác định hướng, tư vấn
nghề để người lao động lựa chọn nghề học phù hợp.
2. Thực hiện khảo sát, rà soát nhu cầu học
nghề
Hằng năm, khảo sát, rà soát nhu cầu học nghề
của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp để điều
chỉnh, bổ sung danh mục nghề đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo, định hướng, tư
vấn học nghề cho người lao động phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
3. Tổ chức đào tạo nghề đảm bảo hiệu quả về
giải quyết việc làm và chất lượng đào tạo
Đào tạo trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng các
nghề trong danh mục quy định của tỉnh phù hợp với nhu cầu học nghề của người
lao động, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường
lao động, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ
cấu ngành, lĩnh vực và giảm nghèo bền vững.
Rà soát, lựa chọn các cơ sở đào tạo trong và
ngoài tỉnh đủ điều kiện dạy nghề đưa vào danh sách các đơn vị tham gia đào tạo
nghề cho lao động của tỉnh theo kế hoạch hàng năm.
Thực hiện các mô hình có sự phối hợp 3 bên:
cơ sở đào tạo, người học và doanh nghiệp; gắn với phát triển kinh tế - xã hội
của các địa phương; vừa đảm bảo chất lượng đào tạo vừa đảm bảo việc làm cho
người lao động sau đào tạo.
4. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập
Thực hiện rà soát cơ sở vật chất, thiết bị
đào tạo, xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối
với các cơ sở dạy nghề công lập, đặc biệt các trung tâm giáo dục nghề nghiệp
cấp huyện.
Đầu tư, sử dụng hiệu quả kinh phí đầu tư cơ
sở vật chất, thiết bị đào tạo.
5. Phát triển chương trình, giáo trình dạy
nghề
Biên soạn và ban hành chương trình, tài liệu
dạy nghề ngắn hạn dưới 3 tháng nhóm nghề nông nghiệp sát với thực tiễn của tỉnh
để thực hiện thống nhất chung trong toàn tỉnh.
6. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý dạy nghề
Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
dạy nghề đảm bảo về số lượng và chất lượng, nhất là tại các trung tâm dạy nghề
cấp huyện, trung tâm dạy nghề của các tổ chức xã hội, hội đoàn thể.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, đảm bảo 100% giáo viên tham
gia dạy nghề cho lao động nông thôn đạt chuẩn theo quy định hiện hành.
7. Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề
Thực hiện việc hỗ trợ kinh phí học nghề cho
người học đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.
8. Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.
Đột xuất và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo
kết quả thực hiện.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của
chính quyền các cấp trong việc triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề, giải
quyết việc làm ở địa phương; huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, từ
cấp xã, huyện, tỉnh; phân công rõ trách nhiệm của các cơ quan và có sự phối hợp
chặt chẽ trong thực hiện.
Tập trung chỉ đạo, định hướng cho các địa
phương tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, với yêu cầu của thị trường sử dụng lao động và
với chương trình xây dựng nông thôn mới.
2. Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề,
hướng nghiệp
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội nói chung và
lao động nông thôn nói riêng về vai trò của đào tạo nghề đối với tạo việc làm
mới, việc làm thêm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông
thôn.
Tổ chức lồng ghép các hội nghị cấp tỉnh,
huyện, xã tuyên truyền, tư vấn việc làm cho lao động nông thôn.
Xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên
mục riêng trên Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh về công tác đào tạo nghề.
Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp cho học
sinh THCS, THPT để học sinh chủ động lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh của mình và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các
tổ chức hội đoàn thể chủ động tuyên truyền, tư vấn về học nghề, việc làm cho
người lao động tại địa phương.
3. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động đào
tạo nghề
Tăng cường các điều kiện đảm bảo cho hoạt
động đào tạo nghề, bao gồm:
Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và
cán bộ quản lý đủ về số lượng, cơ cấu ngành nghề và đảm bảo đạt chuẩn quy định;
Huy động người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao
tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông
... tham gia dạy nghề lao động nông thôn).
Các cơ sở dạy nghề trên cơ sở chương trình
đào tạo của Bộ Nông nghiệp & PTNT và của Tổng cục Dạy nghề đã ban hành, tổ
chức xây dựng giáo trình, tài liệu đào tạo chi tiết các nghề đảm bảo được mục
tiêu đào tạo theo quy định về khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề, các kỹ năng
cần thiết khác, yêu cầu năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp và
phù hợp với khung trình độ quốc gia, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo tại
các cơ sở đào tạo đảm bảo hiện đại, đồng bộ, đáp ứng được chương trình đào tạo
các nghề.
4. Hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý đào tạo nghề các cấp (Phòng Quản lý đào tạo nghề của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành
phố).
Công tác giám sát, kiểm tra các hoạt động dạy
nghề phải được thực hiện thường xuyên ở tất cả các khâu và ở tất cả các cấp,
nhằm kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh hoặc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, để
có những biện pháp chỉ đạo phù hợp với điều kiện thực tế, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
5. Giải pháp về xã hội hóa
Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và
cộng đồng tham gia phát triển đào tạo nghề cho lao động.
Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển
đào tạo nghề: ngân sách nhà nước, nguồn vốn nước ngoài, các doanh nghiệp, cá
nhân và nguồn tài trợ khác.
6. Giải pháp về tổ chức thực hiện
Phân công, phân cấp rõ ràng trách nhiệm và
thẩm quyền của các cấp, các ngành có liên quan trong thực hiện công tác dạy
nghề cho lao động nông thôn. Phát huy vai trò của các tổ chức hội, đoàn thể,
các tổ chức chính trị, xã hội, nhất là trong công tác tuyển sinh học nghề.
Thực hiện đa dạng hóa hình thức và cách thức
đào tạo nghề phù hợp cho lao động nông thôn. Tổ chức đào tạo theo các mô hình:
đào tạo nghề để tạo việc làm tại chỗ; đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của doanh
nghiệp, đưa người học vào thực hành thực tập tại doanh nghiệp...
Các cơ sở dạy nghề cập nhật kịp thời thông
tin về thị trường lao động, nhu cầu sử dụng lao động, ngành nghề để có kế hoạch
đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội. Chủ động phối hợp với UBND cấp xã, các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh
để làm tốt công tác tuyển sinh đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông
tin về nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề về quy mô, cơ cấu ngành nghề,
cơ cấu trình độ cho các cơ sở dạy nghề; tổ chức xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng
nghề, tham gia vào quá trình phát triển chương trình dạy nghề, quá trình đào
tạo … và tạo điều kiện cho người học thực tập thực tế, đồng thời tiếp nhận lao
động có tay nghề vào làm việc tại doanh nghiệp
V. KINH PHÍ
1. Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch: 56.916.896.000
đồng (ngân sách tỉnh), Trong đó chia ra:
1.1. Kinh phí hỗ trợ học nghề: 56.763.446.000
đồng.
1.2. Kinh phí biên soạn tài liệu dạy nghề
nông nghiệp dưới 3 tháng: 153.450.000 đồng
2. Chi tiết phân bổ kinh phí theo đơn vị thực
hiện, nội dung thực hiện tại Biểu số 3-7 ban hành kèm theo Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ngành: Lao động-TB&XH, Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các phòng chuyên môn cấp huyện
(Phòng Lao động-TB&XH, Phòng Nội vụ, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Phòng Kinh tế, Phòng Văn hóa Thông tin, Phòng Tài chính-Kế hoạch), các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan liên quan căn cứ vào trách nhiệm quy
định tại Thông tư số 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNNPTNT-BCT-BTTTT ngày 12/12/2012
của Liên Bộ Lao động-TB&XH, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông và các văn bản có liên quan để
triển khai thực hiện. Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch,
nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn các sở, ban, ngành có liên quan; cơ quan chuyên môn cấp huyện hằng năm xây
dựng kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định hiện hành;
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng phương án phân bổ
kinh phí thực hiện Kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
Hàng năm, trên cơ sở Quyết định số
1315/QĐ-UBND, số 1316/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của UBND tỉnh và tình hình thực
tiễn địa phương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện rà
soát, xác định danh mục nghề đào tạo (nông nghiệp, phi nông nghiệp), tổng hợp
danh mục nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo cho từng nghề trình UBND tỉnh phê
duyệt điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Hướng dẫn các cơ sở dạy nghề xây dựng, phê
duyệt chương trình, giáo trình dạy nghề phi nông nghiệp trình độ sơ cấp vào đào
tạo dưới 03 tháng theo quy định;
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
Hướng dẫn liên ngành để hướng dẫn các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc
dạy nghề và quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề;
Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định;
Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí
thực hiện dạy nghề nông nghiệp hàng năm, 05 năm, gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xác định danh mục các nghề đào tạo, nhu cầu học nghề và kinh phí dạy nghề nông
nghiệp; xây dựng mức chi phí đào tạo cho từng nghề nông nghiệp trong danh mục
nghề đào tạo cho lao động nông thôn gửi Sở Lao động-TB&XH tổng hợp;
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội cung cấp thông tin về định hướng, quy hoạch sản xuất nông nghiệp làm cơ sở
xây dựng kế hoạch hằng năm;
Chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành quản lý biên
soạn chương trình, tài liệu dạy nghề nông nghiệp dưới 3 tháng theo danh mục
nghề của tỉnh phù hợp với tình hình thực tế và phê duyệt để thực hiện thống
nhất trong toàn tỉnh.
Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo việc dạy
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo tình
hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
3. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khảo sát, xác định nhu cầu lao
động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ của các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn;
Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin,
truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo
cáo tình hình thực hiện Kế hoạch;
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện
Kế hoạch giai đoạn và hàng năm; Chủ trì thẩm định phương án phân bổ dự toán
kinh phí sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch;
Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH xây dựng
Hướng dẫn liên ngành để hướng dẫn các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc
dạy nghề và quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề;
Thẩm định, phối hợp với Sở Lao động-TB&XH
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mức chi phí đào tạo của từng nghề phù hợp
với tình hình thực tế.
Phối hợp Kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo
tình hình thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí, đề xuất và trình UBND tỉnh bố trí
nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn và hàng năm.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan
kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định
hướng thông tin truyền thông cho các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền;
Tuyên truyền các chính sách và tình hình thực hiện các hoạt động của Kế hoạch,
các nội dung liên quan công tác đào tạo nghề trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện bố trí thời lượng tuyên
truyền các chính sách và các hoạt động về đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền, tư
vấn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho cộng tác viên, cán bộ làm công
tác thông tin, tuyên truyền;
Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng
nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có
thái độ đúng đắn về giáo dục nghề nghiệp và chủ động lựa chọn các loại hình đào
tạo nghề sau khi tốt nghiệp giáo dục phổ thông.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã
Đề xuất danh mục nghề nông nghiệp, phi nông
nghiệp; Rà soát, nhu cầu học nghề của lao động trên địa bàn, xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề giai đoạn, hàng năm và dự kiến kinh phí thực hiện gửi Sở Lao động
Lao động-TB&XH để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giao nhiệm vụ và chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn của huyện tổ chức đặt hàng đào tạo (Phòng Nông nghiệp hoặc phòng Kinh tế
đặt hàng đào tạo nghề nông nghiệp, phòng Lao động -TB&XH đặt hàng đào tạo
nghề phi nông nghiệp) và hỗ trợ học nghề sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao động
trên địa bàn theo hướng dẫn của liên Sở Lao động-TB&XH và Sở Tài chính đảm
bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo; Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thanh tra,
kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch trên địa
bàn;
Chỉ đạo cơ quan, đơn vị tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương triển khai hoạt động tuyên
truyền về đào tạo nghề.
Đảm bảo các điều kiện về biên chế cán bộ quản
lý, giáo viên dạy nghề, cơ sở vật chất cho cơ sở dạy nghề công lập trực thuộc
để thực hiện dạy nghề theo kế hoạch;
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy
nghề có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức thành viên:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động dạy nghề cho lao động của
tỉnh.
Phối hợp tuyên truyền chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề; vận động các thành viên của tổ chức tham
gia học nghề; tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 - 2020. Yêu cầu Giám đốc các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ, 6 tháng, hằng
năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
theo quy định./.
Nơi nhận:
-
Bộ Lao động-TBXH (b/c);
- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CPCT, CPVP
- UB MTTQ VN tỉnh, các Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TP, thị xã;
- Lưu: VT; VX1, NN3 (Tr52b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|