KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật cán bộ công chức;
Căn cứ Nghị quyết số
1002/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn cụ thể của từng ngạch Kiểm toán viên nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một
số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch
công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy chế thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước”.
Điều 2. Quyết định
này thay thế Quyết định số 01/2007/QĐ-KTNN ngày 21/5/2007 của Tổng Kiểm toán
Nhà nước ban hành Quy chế thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để b/c);
- Lãnh đạo KTNN;
- Đảng ủy KTNN;
- VP KTNN (Ban TC, P.KT);
- Lưu: VT, TCCB (10).
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY CHẾ
THI CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số: 13 /QĐ-KTNN ngày 08/01/2014 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về thi và cấp
Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước đối với công chức làm công tác kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Công chức tham gia thi cấp Chứng chỉ
Kiểm toán viên nhà nước.
Hội đồng thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán
viên nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi).
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức thi
Việc tổ chức thi cấp Chứng chỉ Kiểm
toán viên nhà nước phải theo đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm nghiêm túc, công bằng,
công khai, dân chủ.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1. "Giấy Chứng nhận kết quả thi
cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước" là giấy chứng nhận điểm thi và kết
quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi cấp cho người tham dự kỳ thi cấp Chứng chỉ Kiểm
toán viên nhà nước.
2. "Chứng chỉ Kiểm toán viên
nhà nước" do Tổng Kiểm toán Nhà nước cấp cho người tham dự kỳ thi cấp Chứng
chỉ Kiểm toán viên nhà nước có đủ điều kiện được quy định tại Điều 27 của Quy
chế này để làm cơ sở bổ nhiệm công chức vào các ngạch Kiểm toán viên nhà nước
theo quy định.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG, HÌNH THỨC THI
Điều 5. Đối
tượng dự thi
Người dự thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán
viên nhà nước là công chức, viên chức của Kiểm toán Nhà nước có đủ các điều kiện
dự thi quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 6. Điều
kiện dự thi
1. Công chức làm công tác kiểm toán
tại Kiểm toán Nhà nước chưa được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên, Kiểm toán
viên chính và có đủ các điều kiện sau:
Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp,
trung thực, liêm khiết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước và các quy định của ngành, được đơn vị cử tham dự kỳ thi;
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
thuộc khối ngành kinh tế (gồm các ngành: kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân
hàng, kinh tế, luật,..) hoặc khối kỹ thuật (gồm các chuyên ngành: xây dựng, thủy
lợi, kiến trúc,..) hoặc các chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động
kiểm toán;
c) Có Chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn
ngạch kiểm toán viên đối với công chức ở ngạch Kiểm toán viên dự bị, ngạch
chuyên viên và tương đương; có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn ngạch Kiểm toán
viên hoặc Kiểm toán viên chính đối với công chức ở ngạch chuyên viên chính và
tương đương;
d) Chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà
nước ngạch chuyên viên trở lên;
đ) Chứng chỉ khác theo yêu cầu của Tổng
Kiểm toán Nhà nước tại mỗi kỳ thi;
e) Không trong thời gian bị xem xét
kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
2. Các đối tượng khác do Tổng Kiểm
toán Nhà nước quyết định.
Điều 7. Hồ sơ
đăng ký dự thi
1. Người đăng ký dự thi lần đầu, hồ
sơ dự thi gồm:
a) Đơn đăng ký dự thi cấp Chứng chỉ
Kiểm toán viên nhà nước (Mẫu số 01);
b) Tờ khai thông tin theo quy định,
có xác nhận của thủ trưởng đơn vị (Mẫu số 02)
c) Bản sao các Chứng chỉ (có xác nhận
của thủ trưởng đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền) theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán
Nhà nước tại mỗi kỳ thi;
d) 03 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong
thời gian không quá 6 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi.
2. Người đăng ký thi lại các môn đã
thi chưa đạt yêu cầu hoặc thi tiếp các môn chưa thi để đạt số điểm theo quy định
tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký dự thi cấp Chứng chỉ
Kiểm toán viên nhà nước (Mẫu số 01);
b) Giấy chứng nhận kết quả thi cấp
Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước của những lần thi trước;
c) 03 ảnh mầu cỡ 3x4 mới chụp trong
thời gian không quá 6 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi.
Điều 8. Các
môn thi, nội dung thi, hình thức thi và thời gian thi
1. Người dự thi cấp Chứng chỉ Kiểm
toán viên nhà nước phải dự thi các môn thi sau:
a) Kiến thức chung về Kiểm toán Nhà
nước, gồm:
- Tổ chức, hoạt động của Kiểm toán
Nhà nước
- Văn hóa ứng xử, đạo đức nghề nghiệp
của Kiểm toán viên nhà nước
b) Kiến thức về quản lý, gồm:
- Ngân sách
- Tài chính doanh nghiệp
- Tài chính ngân hàng
- Dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Chuẩn mực và quy trình kiểm toán
của Kiểm toán Nhà nước;
d) Nghiệp vụ kiểm toán, gồm:
- Ngân sách
- Tài chính doanh nghiệp
- Tài chính ngân hàng
- Dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Nội dung, hình thức, thời gian và
các môn thi do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
thi và Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 9. Điều
kiện miễn thi
Người đăng ký dự thi có chứng chỉ
CPA Việt Nam hoặc chứng chỉ kiểm toán quốc tế được miễn thi môn Kiến thức về quản
lý: Ngân sách, tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Điều 10. Tổ
chức kỳ thi
1. Kiểm toán Nhà nước tổ chức kỳ thi
cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước dựa trên nhu cầu, số lượng công chức đăng
ký dự thi.
2. Trình tự, thủ tục tổ chức kỳ thi
áp dụng theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định
chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức
Điều 11. Kết
quả thi, bảo lưu kết quả thi
1. Kết quả mỗi môn thi đạt từ 50 điểm
trở lên chấm theo thang điểm 100 là đạt yêu cầu của môn thi.
2. Đạt yêu cầu kỳ thi: Người dự thi
đạt yêu cầu cả 4 môn thi và tổng số điểm cả 4 môn thi từ 240 điểm trở lên là đạt
yêu cầu kỳ thi. Đối với người thuộc diện được miễn thi môn Kiến thức về quản
lý: Ngân sách, tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, dự án đầu tư xây dựng
công trình phải đạt yêu cầu cả 3 môn còn lại và đạt tổng số điểm từ 180 điểm trở
lên.
3. Bảo lưu kết quả thi: Các môn thi
đạt yêu cầu được bảo lưu kết quả trong thời hạn 03 năm tính từ lần thi thứ nhất.
Trong thời gian bảo lưu, người dự thi được thi tiếp các môn chưa thi hoặc những
môn thi chưa đạt yêu cầu hoặc thi nâng điểm những môn thi đã đạt yêu cầu.
Điều 12. Hủy
kết quả thi
1. Sau thời hạn theo quy định tại
khoản 3, Điều 11 Quy chế này nếu thí sinh có từ 01 môn thi trở lên không đạt
yêu cầu hoặc tất cả các môn thi đã đạt yêu cầu nhưng tổng số điểm thi không đủ
số điểm quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này thì kết quả thi trước đó
không còn giá trị. Người dự thi muốn tiếp tục dự thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán
viên nhà nước phải thi lại tất cả các môn thi quy định tại Điều 8 của Quy chế
này.
2. Người dự thi vi phạm quy chế, nội
quy thi bị xử lý từ đình chỉ thi đến hủy bỏ kết quả bài thi hoặc kết quả toàn bộ
kỳ thi.
Chương III
HỘI ĐỒNG THI CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
Điều 13. Hội
đồng thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước
1. Hội đồng thi cấp Chứng chỉ Kiểm
toán viên nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi) do Tổng Kiểm toán Nhà nước
quyết định thành lập theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
2. Hội đồng thi được thành lập theo
từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Hội đồng thi được phép sử dụng
con dấu của Kiểm toán Nhà nước trong thời gian hoạt động.
4. Hội đồng thi có số lượng lẻ, gồm
7 hoặc 9 hoặc 11 thành viên.
Điều 14.
Thành phần Hội đồng thi
1. Thành phần Hội đồng thi gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thi: Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ.
c) Ủy viên Hội đồng thi:
Đại diện lãnh đạo một số đơn vị, bộ
phận chuyên môn nghiệp vụ thuộc Kiểm toán Nhà nước và có thể có các chuyên gia,
giảng viên ngoài ngành ở các trường Đại học, các Học viện, các Bộ ngành khác.
d) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng thi
là lãnh đạo cấp phòng hoặc chuyên viên Vụ Tổ chức cán bộ được giao nhiệm vụ tổ
chức kỳ thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
2. Chủ tịch Hội đồng thành lập các
Ban thi (nếu cần thiết).
3. Những người không được tham gia Hội
đồng thi và các Ban, Tổ của Hội đồng thi gồm: cha, mẹ, anh, chị, em ruột của
người dự thi; cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 15. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng thi
Hội đồng thi có nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1. Xây dựng nội dung, yêu cầu từng
môn thi quy định tại Điều 8 của Quy chế này, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết
định;
2. Lập kế hoạch thi trình Tổng Kiểm
toán Nhà nước phê duyệt;
3. Tổ chức thi theo quy định tại Điều
10 của Quy chế này;
4. Tổ chức ra đề thi, lựa chọn đề
thi, đáp án các môn thi đảm bảo bí mật theo quy định của pháp luật;
5. Tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt danh
sách những người đủ điều kiện dự thi theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
6. Xây dựng và công bố nội quy phòng
thi;
7. Tổ chức đánh mã phách, rọc phách,
quản lý mã phách, giao bài thi cho Trưởng Tiểu Ban môn thi để chấm thi;
8. Tổ chức chấm thi, xét duyệt kết
quả và ban hành quyết định công nhận kết quả thi;
9. Tổ chức chấm phúc khảo kết quả
bài thi nếu có yêu cầu.
Điều 16. Nhiệm
vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng thi
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi theo quy định tại Điều 15 của Quy chế
này; chỉ đạo kỳ thi đảm bảo đúng quy chế;
b) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập các Tiểu ban
môn thi, Ban đề thi, Ban coi thi và Ban chấm thi;
d) Báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước
xem xét, quyết định công nhận kết quả thi;
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch
Hội đồng thi
Giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều hành
công việc hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
3. Các ủy viên Hội đồng thi do Chủ tịch
Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo các hoạt động của Hội đồng
thi.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Hội
đồng thi, giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của
thí sinh theo đúng quy định về điều kiện dự thi trình Hội đồng thi để xét duyệt
danh sách thí sinh;
b) Tổ chức và chuẩn bị tài liệu để
hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Chuẩn bị các văn bản cần thiết của
Hội đồng thi và ghi Biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
d) Tổ chức việc thu phí dự thi, quản
lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi;
đ) Tổ chức việc thu nhận bài thi,
Biên bản vi phạm kỷ luật đối với thí sinh, bàn giao bài thi đã dọc phách cho
Ban chấm thi;
e) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với
Hội đồng thi.
Điều 17. Chế
độ làm việc của Hội đồng thi
1. Hội đồng thi làm việc theo chế độ
tập thể. Các quyết định của Hội đồng thi phải có ý kiến của tập thể theo nguyên
tắc biểu quyết đối với trên 50% ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng thi.
2. Hội đồng thi được sử dụng thời
gian hành chính để tổ chức các kỳ họp và hoạt động thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng thi. Hội đồng thi tổ chức các cuộc họp theo Quyết định triệu tập của
Chủ tịch Hội đồng thi. Các thành viên Hội đồng thi được hưởng thù lao theo quy
định.
3. Nội dung các kỳ họp của Hội đồng
thi phải được ghi vào Biên bản và lưu giữ theo chế độ bảo mật.
Điều 18. Ban
môn thi
1. Ban môn thi do Chủ tịch Hội đồng
thi ra quyết định thành lập; Ban môn thi có các tiểu ban tương ứng với mỗi môn
thi. Số lượng thành viên của Ban môn thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
Ban môn thi có nhiệm vụ giúp Chủ tịch
Hội đồng thi xây dựng nội dung, chương trình ôn tập của môn thi, soạn thảo đề
thi, đáp án môn thi. Ban môn thi tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ của Trưởng Ban môn thi
a) Tổ chức xây dựng nội dung, chương
trình ôn tập đối với các môn thi trong từng kỳ thi theo yêu cầu của Chủ tịch Hội
đồng thi;
b) Tổ chức soạn thảo đề thi, đáp án
theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi, giữ bí mật tuyệt đối đề thi và đáp án;
c) Trường hợp Trưởng Ban môn thi vắng
mặt, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định người thay thế.
3. Các tiểu ban môn thi có nhiệm vụ
giúp Trưởng Ban môn thi xây dựng chương trình, hướng dẫn ôn tập, soạn thảo đề
thi, đáp án đối với môn thi được giao phụ trách.
Điều 19. Ban
coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định thành lập cho mỗi kỳ thi; thành viên Ban coi thi gồm: Trưởng
ban, các phó trưởng ban, cán bộ coi thi; cán bộ giám sát phòng thi và cán bộ
thư ký phục vụ kỳ thi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban coi thi
a) Trưởng Ban coi thi
- Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức
việc coi thi theo đúng quy chế và nội quy thi;
- Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên Ban coi thi, bố trí phòng thi, phân công cán bộ phòng thi và cán bộ giám
sát phòng thi cho từng môn thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng
quy định;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của cán
bộ coi thi, cán bộ giám sát phòng thi hoặc đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy
có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng
thi để xem xét quyết định;
- Tổ chức thu bài thi của thí sinh để
bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi.
b) Các Phó trưởng ban coi thi giúp
Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công
của Trưởng ban coi thi.
c) Cán bộ coi thi
- Kiểm tra phòng thi;
- Ghi số báo danh của thí sinh tại vị
trí ngồi thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm
tra thẻ dự thi (hoặc giấy tờ tùy thân khác) của thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi
đúng vị trí;
- Phổ biến nội quy thi;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong
phòng thi theo đúng nội quy;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong
phòng thi theo đúng nội quy;
- Giữ gìn trật tự phòng thi;
- Ký vào giấy thi và phát giấy thi
theo quy định. Mỗi tờ giấy thi phải có chữ ký của 02 giám thị phòng thi;
- Phát đề cho thí sinh, chỉ cho thí
sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất là 2/3 thời gian làm bài; trường hợp có lý do đặc
biệt phải báo cáo với Trưởng Ban coi thi;
- Thu bài thi, yêu cầu thí sinh ghi
tổng số tờ giấy thi, ký tên vào danh sách nộp bài thi và nộp cho Trưởng Ban coi
thi;
Giải quyết các trường hợp vi phạm
quy chế thi, lập Biên bản và báo cáo Trưởng Ban coi thi chỉ đạo xem xét, giải
quyết.
d) Cán bộ giám sát phòng thi
- Giữ gìn trật tự và đảm bảo an toàn
bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình,
cùng giám thị phòng thi lập Biên bản thí sinh vi phạm quy chế thi ở khu vực
hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực
hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào phòng thi.
đ) Các cán bộ phục vụ kỳ thi thực hiện
theo nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng giao.
Điều 20. Đề
thi
1. Đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi tổ
chức việc soạn thảo Đề thi và đáp án môn thi.
2. Mỗi môn thi có ít nhất 03 đề do
ít nhất 02 người ra đề khác nhau.
3. Đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi
quản lý theo chế độ bảo mật.
Điều 21. Ban
sao chọn đề thi
1. Ban sao chọn đề thi do Chủ tịch Hội
đồng thi quyết định thành lập cho mỗi kỳ thi; Ban sao chọn đề thi tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Ban sao chọn đề thi có nhiệm vụ
a) Chọn đề thi các môn thi và đáp án
môn thi;
b) Tổ chức in, sao đề thi đảm bảo
chính xác và thực hiện nghiêm chế độ bảo mật tuyệt đối.
Điều 22. Ban
chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng
thi ra quyết định thành lập, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức việc
chấm thi. Thành phần Ban chấm thi có Trưởng Ban, Phó trưởng Ban, Thư ký Ban và
các thành viên Ban. Ban chấm thi có các Tiểu ban chấm thi tương ứng với mỗi môn
thi. Số lượng thành viên Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định. Ban
chấm thi tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ của Trưởng Ban chấm thi
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức
thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định;
b) Lập kế hoạch chấm thi;
c) Tổ chức đánh giá, tổng kết, rút
kinh nghiệm việc chấm thi;
d) Trường hợp Trưởng Ban chấm thi vắng
mặt, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định người thay thế.
3. Nhiệm vụ của Thư ký
a) Giúp Trưởng ban chấm thi tổ chức
thực hiện việc đánh số phách và rọc phách, ghép phách các bài thi theo đúng quy
định của kỳ thi;
4. Nhiệm vụ của Trưởng Tiểu ban chấm
thi
a) Giúp Trưởng ban chấm thi tổ chức
thực hiện việc chấm thi đối với môn thi được giao theo đúng quy định;
b) Tổ chức cho cán bộ chấm thi của
Tiểu ban thảo luận, nắm vững đáp án, thang điểm;
c) Phân công cán bộ chấm thi và tổ
chức thực hiện việc chấm thi;
d) Trường hợp Trưởng Tiểu ban chấm
thi vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định người thay thế.
Điều 23. Chấm
thi
1. Bài thi trước khi giao cho các tiểu
Ban chấm thi chấm điểm phải được dọc phách, ghi phách theo từng môn thi.
2. Chủ tịch Hội đồng thi bố trí các
Tiểu ban chấm thi tập trung tại địa điểm quy định.
3. Việc chấm thi được thực hiện theo
quy trình 02 lần độc lập giữa 02 cán bộ chấm thi. Cán bộ chấm thi chỉ căn cứ
vào nội dung bài thi và đáp án đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để chấm
thi.
4. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ, là
những bài thi trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của 02 cán bộ coi
thi.
5. Không chấm những bài thi có hai
loại chữ khác nhau, hoặc viết, vẽ các chữ, hình ảnh, hình tượng không có trong
nội dung thi, bài thi có đánh dấu, bài thi viết hai màu mực khác nhau.
6. Điểm của môn thi được tính theo
thang điểm 100, là trung bình cộng của 02 cán bộ chấm thi.
Trường hợp điểm chấm thi của 02 cán
bộ chấm thi chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì 02 cán bộ chấm thi cần trao
đổi để thống nhất, nếu không thống nhất được thì Chủ tịch Hội đồng thi sẽ xem
xét quyết định chấm lại bài thi.
Điều 24. Xét
duyệt kết quả thi
Hội đồng thi căn cứ vào kết quả chấm
thi của từng môn thi để tổng hợp kết quả thi; thông qua danh sách thí sinh đạt
yêu cầu và thí sinh chưa đạt yêu cầu; Chủ tịch Hội đồng thi quyết định công nhận
và công bố kết quả thi sau khi báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 25.
Phúc khảo bài thi
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày công bố kết quả thi, nếu người dự thi có đơn xin phúc khảo bài thi, Hội đồng
thi có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo bài thi và trả lời cho người có đơn
biết. Sau thời gian quy định trên, đơn xin phúc khảo sẽ không được giải quyết.
2. Khi có đơn đề nghị phúc khảo bài
thi của người dự thi hoặc theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Hội
đồng thi thành lập Ban phúc khảo bài thi để chấm phúc khảo bài thi; Ban phúc khảo
bài thi tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Việc chấm phúc khảo kết quả thi
do Trưởng Ban phúc khảo bài thi phân công 02 cán bộ chấm thi không phải là
thành viên đã chấm bài thi lần một thực hiện; kết quả chấm phúc khảo phải được
Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt. Chủ tịch Hội đồng thi phải thông báo kết quả
phúc khảo cho người có đơn xin phúc khảo sau khi thông qua Hội đồng thi.
Điều 26. Cấp
Quyết định công nhận kết quả thi
1. Căn cứ kết quả kỳ thi, Chủ tịch Hội
đồng thi ký Quyết định công nhận kết quả thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà
nước cho từng người dự thi.
2. Quyết định công nhận kết quả thi
cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước là cơ sở để xét cấp Chứng chỉ Kiểm toán
viên nhà nước hoặc là cơ sở để đăng ký thi các môn chưa thi, thi lại các môn chưa
đạt yêu cầu hoặc thi nâng điểm đối với các môn đã đạt yêu cầu.
Chương IV
CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
Điều 27. Đối
tượng được cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên Nhà nước
Những người đạt yêu cầu kỳ thi theo
Quy định tại khoản 2 Điều 11.
Điều 28. Quy
trình cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên Nhà nước
1. Vụ Tổ chức cán bộ lập hồ sơ những
người đủ điều kiện cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước trình Tổng Kiểm toán
Nhà nước xem xét, ký quyết định.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định
cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
3. Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức việc cấp
Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
4. Người được nhận Chứng chỉ Kiểm
toán viên nhà nước ký nhận vào sổ.
5. Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước
chỉ được cấp 01 lần. Đối với trường hợp Chứng chỉ bị mất, rách, bị hư hỏng do
nguyên nhân khách quan (thiên tai, bão lũ, hỏa hoạn…), căn cứ vào hồ sơ, Vụ Tổ
chức cán bộ trình Tổng Kiểm toán nhà nước cấp chứng nhận đã được cấp Chứng chỉ
Kiểm toán viên nhà nước.
Hồ sơ gồm có Đơn xin cấp chứng nhận
đã được cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị,
trong đó nêu rõ bị mất hoặc Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước bị rách, bị hư hỏng
(nộp lại Chứng chỉ bị rách, bị hư hỏng).
Điều 29. Quản
lý việc cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên Nhà nước
Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm:
1. Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước
trong công tác quản lý cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước;
2. Kiểm tra hồ sơ và trình Tổng Kiểm
toán Nhà nước cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước;
3. Thống kê, theo dõi việc cấp Chứng
chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 30. Thu
hồi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước
1. Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước
bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Kê khai không trung thực về quá
trình và thời gian làm việc, kinh nghiệm công tác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự
thi.
b) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về
bằng cấp, chứng chỉ để đủ điều kiện dự thi.
c) Thi hộ người khác hoặc nhờ người
khác thi hộ trong kỳ thi.
d) Công chức khi chuyển ra khỏi các
ngạch kiểm toán viên hoặc chuyển công tác ra khỏi ngành.
đ) Công chức bị kỷ luật buộc thôi việc.
e) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước ra Quyết
định thu hồi Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước trên cơ sở đề xuất của Vụ Tổ chức
cán bộ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31.
Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
1. Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước
trong công tác quản lý cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước;
2. Kiểm tra hồ sơ và trình Tổng Kiểm
toán Nhà nước cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước;
3. Thống kê, theo dõi việc cấp Chứng
chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
4. Lưu giữ tất cả hồ sơ, tài liệu
liên quan đến kỳ thi.
Bài thi, phách do Ủy viên Thư ký Hội
đồng thi lưu trữ có thời hạn 03 năm kể từ ngày công bố kết quả thi.
5. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có
trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 32.
Trách nhiệm của cá nhân và các đơn vị trực thuộc
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức của Kiểm toán Nhà nước chịu
trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.