ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2016/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 12
tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2017 -
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày
07/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện chương trình
phát triển đường giao thông nông thôn (GTNT), cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy
sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND ngày
21/7/2016 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ phát triển GTNT trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2017 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ
trình số 1732/TTr-SGTVT ngày 26/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Đề án phát triển GTNT trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 - 2020”
Điều 2. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Kế hoạch triển
khai Đề án phát triển GTNT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ quyết
định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ
Chí Giang
|
ĐỀ
ÁN
PHÁT
TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 42/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm
2016 của UBND tỉnh Vĩnh phúc)
MỤC LỤC
Mục lục
Từ ngữ viết tắt
Chương I. HIỆN TRẠNG GTNT ĐẾN NĂM 2015
Mục I. Khái quát và đặc điểm về giao thông
Vĩnh Phúc
Mục II. Hiện trạng hệ thống GTNT
Chương II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN PHÁT
TRIỂN GTNT TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Mục I. Căn cứ pháp lý
Mục II. Cơ sở thực tiễn
Mục III. Đánh giá kết quả thực hiện Đề án
điều chỉnh phát triển GTNT giai đoạn 2009 - 2015
Mục IV. Sự cần thiết xây dựng Đề án phát
triển GTNT tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 - 2020
Chương III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN GTNT
GIAI ĐOẠN NĂM 2017 - 2020
Mục I. Quan điểm
Mục
II. Mục tiêu
Chương IV. GIẢI PHÁP VÀ NGUỒN LỰC XÂY DỰNG
PHÁT TRIỂN GTNT GIAI ĐOẠN NĂM 2017 - 2020
Mục I. Các giải pháp thực hiện
Mục II. Đối tượng, cơ chế và kinh phí hỗ trợ
xây dựng GTNT
giai đoạn 2017 - 2020
Mục III. Tổ chức thực hiện
PHỤ LỤC
TỪ NGỮ VIẾT
TẮT
GTVT
|
Giao thông vận tải
|
GTNT
|
Giao thông nông
thôn
|
GTNĐ
|
Giao thông nội đồng
|
NTM
|
Nông thôn mới
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
HĐND
|
Hội đồng nhân dân
|
Chương I
HIỆN
TRẠNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN ĐẾN HẾT NĂM 2015
I. KHÁI
QUÁT VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ GIAO THÔNG VĨNH PHÚC
Vĩnh Phúc là tỉnh
thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ liền kề với thủ đô Hà Nội, thuộc vùng châu
thổ Sông Hồng, giáp tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ và thủ đô Hà Nội.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc là 1.237,52km2, số đơn vị
hành chính của tỉnh bao gồm: 01 thành phố, 01 thị xã, 07 huyện (gọi chung là
cấp huyện) với tổng số 137 xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); trong đó
có 112 xã, 25 phường và thị trấn.
Sau khi tái lập tỉnh
năm 1997, Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng GDP trung
bình cao so với cả nước. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển làm gia tăng
nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân tăng lên trong khi kết cấu hạ
tầng giao thông đặc biệt là hệ thống GTNT còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương và yêu cầu phát triển nông
nghiệp, nông thôn trong giai đoạn mới. Đặc biệt là yêu cầu xây dựng, phát triển
GTNT trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM hiện nay.
Về đường bộ: Qua kết
quả kiểm tra, rà soát thực tế thì tổng chiều dài giao thông đường bộ theo thống
kê đến năm 2015 là 4.777km thì đường GTNT chiếm 87,9% với chiều dài 4.199km;
trong đó: Đường huyện 493km; Đường trục xã, trục thôn và đường ngõ xóm:
3.706km; ngoài ra còn có hệ thống đường GTNĐ với tổng chiều dài 2.159km, trong
đó 1.115km đường trục chính GTNĐ còn lại là đường nhánh khác.
Về đường sắt: Tuyến
đường sắt Hà Nội - Lào Cai qua địa bàn tỉnh dài 32km, khổ đường 1.000mm, với 5
nhà ga do Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam quản lý.
Về đường
thủy: Có 4
tuyến sông với tổng chiều dài 123km: hai tuyến sông do Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam quản lý là sông Hồng (30km) quy hoạch là cấp II và sông Lô (34km) quy
hoạch là cấp III; hai tuyến sông địa phương là sông Phó Đáy (32km) và sông Cà
Lồ (27km) là sông không thông thuyền.
II. HIỆN
TRẠNG HỆ THỐNG GTNT
Đường GTNT bao gồm: Đường huyện, đường trục
xã, đường trục thôn, ngõ xóm và đường GTNĐ. Đường huyện có 493 km trên địa bàn
tỉnh đã cứng hóa 100%, đường GTNĐ đã có Đề án cứng hóa đường trục chính GTNĐ
giai đoạn 2011 - 2020, đường ngõ xóm theo phân cấp do UBND cấp xã huy động các
nguồn vốn xã hội hóa và nhân dân tự thực hiện là chính. Vì vậy, không đề cập
đường ngõ, xóm trong Đề án phát triển GTNT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2017 - 2020.
Trên cơ sở số liệu kiểm tra, rà soát thực tế
và thống nhất giữa Sở GTVT, UBND 09 huyện, thành phố, thị xã và UBND 137 xã,
phường, thị trấn. Tổng số đường GTNT trên địa bàn tỉnh tính đến năm 2015: 4.199
km (số liệu thống kê năm 2009: 3.640km)
Trong đó:
- Đường huyện: 493Km.
- Đường trục xã: 1.612 km
- Đường trục thôn: 2.094 km
Đến hết năm 2015, Đường GTNT cứng hóa được
3.281km; còn lại 918 km chưa cứng hóa (bao gồm: Đường trục xã: 347km;
trục thôn: 571km).
Chương II
SỰ
CẤN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG GTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI
ĐOẠN 2017 - 2020
I. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
- Luật đầu tư công,
Luật xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
- Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
- Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
Quốc gia về NTM; Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn
2010-2020;
Quyết
định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu tư
Chương trình mục tiêu quốc gia NTM giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số
558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Chính phủ về Ban hành tiêu chí huyện NTM và Quy
định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM;
- Thông tư số
03/2013/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 04/8/2013 Hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 498/QĐ-TTg;
- Thông tư số
32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 của Bộ GTVT Hướng dẫn về quản lý, vận hành và
khai thác đường GTNT;
- Quyết định
4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 của Bộ GTVT về việc Ban hành “Hướng dẫn lựa chọn
quy mô kỹ thuật đường GTNT phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
NTM giai đoạn 2010 - 2020”;
- Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 27/12/2006 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về phát triển
nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2006 - 2010, định
hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND ngày 09/4/2011 của HĐND tỉnh
về việc xây dựng NTM tỉnh giai đoạn 2011 - 2020;
- Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 22/12/2014
của HĐND tỉnh về đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020;
- Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND ngày 21/7/2016
của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ phát triển GTNT trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017
- 2020;
II. CƠ SỞ
THỰC TIỄN
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg “Về việc ban hành bộ tiêu chí
quốc gia về NTM”, trong đó có Tiêu chí số 2 về Giao thông. Theo quy định
tại Điều 1 Quyết định số 491/QĐ-TTg thì Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội
dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM. Trên cơ sở đó, ngày
04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg “Phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020”. Tiết 1
điểm b khoản 2 mục IV Quyết định số 800/QĐ-TTg quy định nội dung thực hiện để
đạt yêu cầu Tiêu chí 2 trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM như sau: “Hoàn
thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn
xã. Đến năm 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc
bê tông hóa) và đến năm 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm
cơ bản cứng hóa)”;
Ngày 28/7/2009, HĐND tỉnh
ban hành Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND “Về cơ chế hỗ trợ phát triển GTNT
giai đoạn 2009-2015”, và được tiếp tục thực hiện đến hết nhiệm kỳ 2011-2016
của HĐND theo Nghị quyết số 198/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh. Như
vậy, đến khi bầu ra HĐND tỉnh nhiệm kỳ mới (2016-2021) thì Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND
sẽ không còn cơ sở để thực hiện;
Vì vậy, để phong trào xây dựng, phát
triển GTNT tiếp tục duy trì và phát triển trong những năm tiếp theo, HĐND tỉnh
ban hành Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ phát triển GTNT trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020.
III. ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH PHÁT TRIỂN GTNT GIAI ĐOẠN 2009 - 2015
(Chi tiết theo Báo
cáo số 196/BC-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh Tổng kết Nghị quyết số
08/2009/NQ-HĐND của UBND tỉnh )
1. Kết quả thực hiện
Đề án phát triển GTNT giai đoạn 2009 - 2015
a) Tỷ lệ cứng hóa đường GTNT đến hết
năm 2015
Đường GTNT trên toàn tỉnh cứng hóa
được: 2.788 km trên tổng số: 3.147km (không tính 493km đường huyện), đạt 88,6%;
còn lại 359km chưa cứng hóa; trong đó:
- Trục xã: 1.358Km, cứng hóa được:
1.265 km đạt 93,1%, còn lại 94km chưa cứng hóa;
- Trục thôn, ngõ xóm: 1.788km, cứng
hóa được: 1.523km đạt 85,2%, còn lại 265km chưa cứng hóa.
b) Kinh phí thực hiện xây dựng GTNT
giai đoạn 2009 - 2015
- Tổng kinh phí xây dựng GTNT giai đoạn 2009
- 2015: 1.102,70 tỷ đồng. Trong đó: Đường trục xã: 769,70 tỷ đồng; Đường
trục thôn, xóm: 333 tỷ đồng.
- Ngân sách tỉnh phải hỗ trợ theo cơ chế: 583,30
tỷ đồng.
- Ngân sách tỉnh thực tế hỗ trợ giai đoạn
2009 - 2015: 480,60 tỷ đồng.
TT
|
Huyện/thành phố/ thị
xã
|
Kinh phí giai đoạn
2009 - 2015
|
NST phải hỗ trợ
theo cơ chế Nghị quyết
(tỷ
VNĐ)
|
NST thực tế hỗ trợ
(tỷ
VNĐ)
|
|
Tổng số
|
583,3
|
480,6
|
1
|
Yên Lạc
|
22,3
|
31,9
|
2
|
Vĩnh Tường
|
38,7
|
34,5
|
3
|
Tam Dương
|
48,2
|
66,0
|
4
|
Tam Đảo
|
156,3
|
76,5
|
5
|
Bình Xuyên
|
51,9
|
45,0
|
6
|
Lập Thạch
|
97,0
|
112,5
|
7
|
Sông Lô
|
148,1
|
79,7
|
8
|
Thị xã Phúc Yên
|
10,0
|
15,7
|
9
|
Thành phố Vĩnh Yên
|
10,9
|
18,9
|
Như vậy, ngân sách tỉnh bố trí thiếu so với
cơ chế Nghị quyết: 102,7 tỷ đồng
c) Kết quả đạt được
Trong hơn 05 năm (2009 - 2015), phong trào
xây dựng, phát triển GTNT trên địa bàn tỉnh luôn được Tỉnh Ủy, HĐND tỉnh, UBND
tỉnh quan tâm, lãnh chỉ đạo sát sao, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị
và sự hưởng ứng mạnh mẽ của toàn dân. Vì vậy, tuy chưa hoàn thành mục tiêu của
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND, nhưng phong trào xây dựng, phát triển GTNT giai
đoạn 2009 - 2015 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ (đường GTNT trên toàn
tỉnh đạt tỷ lệ cứng hóa cao: 88,6%), nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh có tác
dụng kích cầu cho phong trào xây dựng, phát triển GTNT ở
các địa phương, phần nào giảm đóng góp của nhân dân; góp phần vào hoàn
thành mục tiêu xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh và thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, cụ thể như sau:
- Hệ thống đường GTNT được quan tâm đầu tư, tạo
tiền đề và nền tảng thúc đẩy giao thương hàng hóa, vận tải, giảm khoảng cách
giữa thành thị và nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân và đặc biệt là nông dân.
- Vĩnh Phúc là một trong những địa phương đi
đầu cả nước trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM nói chung và
phong trào xây dựng phát triển GTNT nói riêng. Đến tháng 6/2016, toàn tỉnh có
72 xã hoàn thành Tiêu chí 2 - Giao thông, đây là một trong những tiêu chí khó,
tiêu chí bắt buộc trong các tiêu chí xây dựng NTM. Kết quả xây dựng NTM trên
địa bàn tỉnh trong thời gian vừa qua có đóng góp không nhỏ của phong trào xây
dựng, phát triển GTNT để tạo bộ mặt nông thôn văn minh, hiện đại.
- Xây dựng, phát triển GTNT tạo nên kết nối
liên hoàn từ quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện với các tuyến đường GTNT, góp
phần hoàn thiện hạ tầng GTNT nói riêng và kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh nói chung, tạo điều kiện phát triển kinh tế vùng, đồng thời
góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông, nhất là tai nạn giao thông khu vực nông
thôn trong thời gian qua.
2. Những tồn tại, hạn chế trong quá trình
thực hiện Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá
trình thực hiện Nghị Quyết còn một số tồn tại, hạn chế như sau:
- Trong thời gian từ năm 2009 - 2013, theo
phân cấp đầu tư của tỉnh thì nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ cho xây dựng, phát
triển GTNT được phân bổ trực tiếp cho cấp huyện và UBND cấp huyện chủ động phân
bổ cho các dự án xây dựng GTNT trên địa bàn. Qua kiểm tra của Kiểm toán nhà
nước thì một số địa phương phân bổ nguồn vốn hỗ trợ chưa trúng, chưa đúng với
cơ chế, đối tượng và tiêu chí của Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND (Nghị quyết chỉ
hỗ trợ cho các tuyến đường GTNT trục chính) dẫn đến đầu tư kém hiệu quả, dàn
trải, chưa đáp ứng yêu cầu.
- Theo Đề án điều
chỉnh phát triển GTNT giai đoạn 2009 - 2015: Suất đầu tư cho 1km đường trục
chính GTNT là 1 tỷ đồng để làm căn cứ tính hỗ trợ từ ngân sách tỉnh (năm 2012
được điều chỉnh lên 1,3 tỷ đồng/1km) nhưng thực tế hầu hết các dự án xây dựng
đường GTNT do UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư, thường được thiết
kế và phê duyệt với suất đầu tư lớn (trên 2 tỷ đồng/1km), trong khi đó không
huy động đủ nguồn vốn đối ứng theo quy định của Nghị quyết mà chỉ triển khai
thi công bằng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, dẫn đến các dự án GTNT thường
dở dang, kéo dài, hình thành nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng GTNT.
- Một số đơn vị
cấp
xã hiểu là ngân sách tỉnh hỗ trợ cho cứng hóa tất cả các tuyến đường GTNT kể cả
đường thôn, ngõ xóm nên còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại, coi việc thực hiện
Chương trình là do Nhà nước đầu tư, chưa phát huy được vai trò chủ thể và sức mạnh của cộng đồng
dân cư.
Mặt khác có một số cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt ở một số xã còn có “tư duy
dự án” nên hiệu quả tổ chức thực hiện các dự án GTNT còn thấp, trong khi Đề án
phát triển GTNT tỉnh Vĩnh Phúc chỉ hỗ trợ cho đường trục chính xã, đường trục
chính trong thôn của 17 xã khó khăn và đặc biệt khó khăn, còn lại đường thôn,
ngõ xóm nhân dân tự đóng góp xây dựng.
- Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND và Đề
án phát triển GTNT giai đoạn 2009 - 2015 chưa tính toán đến yếu tố trượt giá
trong giai đoạn 2009 - 2015, không có danh mục chi tiết các tuyến đường GTNT
(tuyến nào là tuyến trục chính, tuyến nào làm trước, tuyến nào làm sau …) dẫn
đến việc đầu tư không tập trung, dàn trải, không đúng, không trúng để hoàn
thành mục tiêu của Nghị quyết.
- Đề án Phát triển GTNT được xây dựng
từ năm 2006 và được điều chỉnh năm 2009 trên cơ sở số liệu tổng hợp báo cáo của
UBND các huyện, thành phố, thị xã. Mặt khác các khu dân cư ngày càng phát triển
nên số km đường cũng từ đó gia tăng, dẫn đến có sự chênh lệch về số liệu đường
GTNT giữa trong Đề án và số liệu thực tế, Quy hoạch xây dựng NTM, Quy hoạch GTVT
của UBND 09 huyện, thành phố, thị xã hiện nay (theo số liệu kiểm tra thực tế
giữa Sở GTVT và UBND cấp huyện, UBND cấp xã thì hiện nay còn khoảng 918km đường
trục xã, trục thôn chưa được cứng hóa).
- Quá trình kiểm tra, theo dõi và giám sát
thực hiện Đề án GTNT giai đoạn 2009 - 2015 của Sở GTVT và các cơ quan, đơn vị
liên quan chưa sát sao, cụ thể, chi tiết đến các tuyến đường GTNT trên địa bàn
tỉnh, mà chủ yếu dựa vào số liệu tổng hợp, báo cáo của địa phương. Trong khi
đó, việc quản lý các dự án GTNT của các địa phương còn lỏng lẻo, số liệu thống kê hàng năm không
thống nhất, dẫn đến không phát huy hết hiệu quả của nguồn vốn đầu tư.
- Sở GTVT với vai trò là Cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo chương trình GTNT tỉnh, chưa kịp thời tham mưu đề xuất kịp thời với
UBND tỉnh chỉ đạo triển khai Đề án GTNT, khi có sự thay đổi về giá cả và những
tồn tại, bất cập phát sinh trong quá trình thực hiện, dẫn đến việc đầu tư dàn
trải, không quản lý được về danh mục các tuyến GTNT trên địa bàn tỉnh, tiến độ
thực hiện, tính ưu tiên đầu tư (tuyến nào làm trước, tuyến nào làm sau) và đặc
biệt chưa phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các đơn vị
liên quan trong việc quản lý, kiểm soát nguồn vốn phân bổ và tình hình nợ đọng
xây dựng cơ bản trong xây dựng GTNT tại các địa phương.
- Các địa phương chủ yếu mới quan tâm đầu tư
đến việc cứng hóa mặt đường GTNT còn các hạng mục khác của đường đều chưa hoàn
chỉnh (lề đường, thoát nước …) cùng với công tác quản lý, bảo trì các tuyến
đường GTNT sau khi hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng chưa được quan tâm, dẫn
đến chất lượng, tuổi thọ các công trình chưa đáp ứng yêu cầu.
3. Nguyên nhân
Việc xây dựng, phát triển GTNT giai
đoạn 2009 - 2015 còn một số tồn tại, hạn chế do những nguyên nhân sau:
- Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh
không đảm bảo theo cơ chế của Nghị quyết (hỗ trợ 480 tỷ đồng/726 tỷ đồng), đạt
66%. Mặt khác, từ năm 2013, ngân sách
tỉnh hàng năm đều dành phần lớn cho
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, việc xây dựng GTNT
được lồng ghép với chương trình mục tiêu quốc gia về NTM. Vì vậy, nguồn vốn hỗ trợ xây
dựng GTNT chủ yếu chỉ tập trung cho các xã đăng ký đạt chuẩn NTM để hoàn thành
Tiêu chí 2 - Giao thông mà không đáp ứng được nhu cầu cho các xã
còn lại trong tỉnh để thúc đẩy, kích thích phong trào xây dựng GTNT dẫn đến không thể
hoàn thành mục tiêu của Nghị quyết đề ra.
- Việc huy động nguồn vốn đối ứng và
đóng góp của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn vì vốn xây dựng, phát triển GTNT
rất lớn mà chủ yếu là huy động sức dân khi điều kiện kinh tế còn khó khăn, thu
nhập của người dân còn thấp, nhất là các xã trung du, miền núi, đất rộng
người thưa, kinh tế chậm phát triển; Việc huy động các nguồn lực khác ngoài
nguồn vốn ngân sách để đầu tư cho xây dựng GTNT còn thấp. Do ảnh hưởng của sự
suy thoái kinh tế toàn cầu, thị trường bất động sản đóng băng (năm 2011 -
2014),
nên hầu hết các xã không thực hiện được đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn
vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng, trong đó có GTNT.
- Trong giai đoạn 2009 - 2015, giá cả
thị trường có sự biến động lớn, đặc biệt là các nguyên vật liệu chính cho làm
đường GTNT: Xi măng, cát, đá … và nhân công ngày càng tăng cao dẫn đến suất đầu
tư cho 1km đường GTNT tăng đột biến, trong khi Đề án chưa tính toán dự phòng
đến vấn đề trượt giá hàng năm.
- Hàng năm, ngoài nguồn vốn hỗ trợ
theo cơ chế của Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND thì còn các nguồn vốn khác hỗ trợ
cho xây dựng GTNT như: Vốn trái phiếu Chính phủ; Vốn vay tín dụng ưu đãi; Nguồn
vốn hỗ trợ theo Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND, số 107/2013/NQ-HĐND; Nguồn vốn
hỗ trợ xây dựng hạ tầng các xã nghèo … dẫn đến hình thành tư tưởng trông chờ, ỷ
lại trong cộng đồng dân cư, cũng như chính quyền cơ sở vào nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách tỉnh. Trong khi đó nguồn vốn hỗ trợ chưa tập trung vào các tuyến
đường GTNT trục chính theo tiêu chí của Nghị quyết, Đề án GTNT để hoàn thành
mục tiêu của Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND mà còn chồng chéo giữa các Chương
trình, Nghị quyết của HĐND tỉnh, gây khó khăn cho cơ quan theo dõi, giám sát
quá trình thực hiện Đề án GTNT
4. Phương hướng khắc
phục
Phát triển GTNT phải gắn liền với việc
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và các vùng lân cận, giao thông
đường bộ là mạch máu nối liền thành thị với nông thôn tạo thành các trung tâm
kinh tế văn hóa, trung tâm giao lưu hàng hóa phù hợp với điều kiện kinh tế và
đáp ứng nhu cầu vận tải của từng địa phương. Việc cứng hóa mặt đường trong các
điểm dân cư nông thôn đã trở thành nhu cầu cấp thiết và quan trọng phục vụ cho
đời sống sinh hoạt hàng ngày của nhân dân, gắn liền với Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2017 - 2020.
Vì vậy, phong trào xây dựng phát triển
GTNT trong giai đoạn tới với định hướng sau:
- Xây dựng phát triển GTNT giai đoạn
2017 - 2020 phải gắn liền và lồng ghép với mục tiêu, kế hoạch xây dựng NTM trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020, gắn nhiệm vụ hoàn thành yêu cầu của Tiêu
chí 2 - Giao thông nói riêng với việc hoàn thành các tiêu chí NTM nói chung của
các xã đăng ký đạt chuẩn NTM;
- Xây dựng kế hoạch cứng hóa các tuyến
đường GTNT trên địa bàn tỉnh cụ thể hàng năm, với danh mục chi tiết, theo thứ
tự ưu tiên đầu tư (tuyến nào làm trước, tuyến nào làm sau), tránh đầu tư dàn
trải, phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng GTNT; Đồng thời có cơ
chế hỗ trợ phù hợp với thực tế và khả năng cân đối nguồn vốn của ngân sách
tỉnh, với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách tỉnh có tác dụng kích cầu các nguồn vốn đầu tư khác, đặc biệt là
tăng cường xã hội hóa trong xây dựng GTNT, góp phần thắng lợi mục tiêu xây dựng
NTM trên địa bàn tỉnh.
- Bên cạnh công tác xây dựng phát
triển GTNT, các địa phương phải quan tâm xây dựng kế hoạch và kinh phí quản lý,
bảo trì để đường GTNT không bị xuống cấp; Phối hợp với các ngành trong công tác
quản lý hành lang an toàn giao thông trên các tuyến đường huyện, đường xã chống
lấn chiếm nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông
IV. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2017
- 2020
1. Sự thay đổi về
hiện trạng đường GTNT
Hàng năm, số liệu báo
cáo của UBND cấp huyện, UBND cấp xã chạy theo thành tích, chưa phản ánh đúng
thực tế khối lượng đường GTNT trên địa bàn. Mặt khác, quy hoạch các khu dân cư
ngày càng phát triển nên số km đường cũng từ đó gia tăng, dẫn đến có sự chênh
lệch về số liệu đường GTNT giữa số liệu báo cáo, thống kê của cấp xã, cấp huyện
hàng năm và số liệu thực tế, cũng như Quy hoạch xây dựng NTM, Quy hoạch GTVT
của các địa phương.
Đến hết năm 2015 (sau
khi thực hiện Đề án điều chỉnh phát triển GTNT giai đoạn 2009 - 2015), khối
lượng đường GTNT trên địa bàn tỉnh còn lại khoảng 918km chưa cứng hóa.
2. Hoàn thành khối
lượng còn lại của Đề án điều chỉnh phát triển GTNT giai đoạn 2009 - 2015
Đến hết năm 2015:
Theo Đề án điều chỉnh phát triển GTNT giai đoạn 2009 - 2015, trên địa bàn tỉnh
còn lại 359km đường GTNT (không tính đường ngõ, xóm) chưa cứng hóa bao gồm:
94km đường trục xã và 265km đường trục thôn.
3. Hoàn thành mục
tiêu, kế hoạch Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh giai đoạn năm 2017 -
2020
Đến tháng 6/2016,
toàn tỉnh sẽ có 72 xã đạt chuẩn NTM (Năm 2016: 24 xã đăng ký đạt chuẩn NTM, dự
kiến hết năm 2016, toàn tỉnh có 96 xã đạt chuẩn NTM) và phấn đấu đến hết năm
2018 tất cả các xã trên toàn tỉnh (tổng cộng 112 xã) sẽ đạt chuẩn NTM theo Văn
bản số 3854/UBND-NN3 ngày 25/6/2015 của UBND tỉnh về việc xã đăng ký đạt chuẩn
NTM giai đoạn 2016 - 2020. Để hoàn thành mục tiêu nói trên, thì việc xây dựng
GTNT để hoàn thành Tiêu chí 2 - Giao thông trong 19 Tiêu chí là yêu cầu bắt
buộc và thiết thực.
Chương III
MỤC TIÊU XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG GTNT GIAI ĐOẠN 2017 -
2020
I. QUAN
ĐIỂM
- Xây dựng, phát
triển GTNT trên cơ sở kế thừa những kết quả đã đạt được trong quá trình thực
hiện Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND giai đoạn 2009 - 2015; Đồng thời khắc phục
các tồn tại, hạn chế trong Đề án điều chỉnh phát triển GTNT trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2009 - 2015; Kiểm tra, rà soát xây dựng kế hoạch cứng hóa các tuyến
đường GTNT với danh mục cụ thể, sắp xếp thứ tự ưu tiên phù hợp với khả năng cân
đối vốn, đặc biệt là nguồn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, tránh đầu tư dàn trải, gây
lãng phí và phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng GTNT. Tuy nhiên
phải đảm bảo hoàn thành tối thiểu yêu cầu của Tiêu chí 2 - Giao thông cho các
xã đạt chuẩn NTM.
- Xây dựng, phát
triển GTNT gắn liền với Kế hoạch xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017
- 2020, lồng ghép với chương trình NTM đảm bảo hoàn thành Tiêu chí 2 - Giao
thông cho các xã đạt chuẩn NTM.
- Khuyến khích, tăng
cường xã hội hóa và nhân dân đóng góp, để đảm bảo huy động tối đa các nguồn lực
cho xây dựng, phát triển GTNT.
- Ngoài nguồn vốn hỗ
trợ từ ngân sách tỉnh, các địa phương (UBND cấp huyện, UBND cấp xã) huy động
tối đa các nguồn lực khác và cam kết nguồn vốn đối ứng để hoàn thành dứt điểm
các dự án GTNT, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài, chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu xảy ra phát sinh nợ đọng trong xây dựng GTNT
tại địa phương.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
UBND tỉnh đã có Văn
bản số 3854/UBND-NN3 ngày 25/6/2015 về việc xã đăng ký đạt chuẩn NTM giai đoạn
2016 - 2020, trong đó xác định đến năm 2018, tất cả 112 xã trên địa bàn tỉnh sẽ
đạt chuẩn NTM (giai đoạn 2016 - 2018 gồm: 40 xã còn lại). Đồng thời, trong Nghị
quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015 - 2020
đã nêu: “…Đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng NTM, phấn đấu tỉnh đạt chuẩn
xây dựng NTM vào năm 2017...”.
Năm 2016: UBND tỉnh
đã phân bổ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh bổ sung ngân sách cấp huyện tại
Quyết định số 1982/QĐ-UBND ngày 14/6/2016; Quyết định số 2299/QĐ-UBND ngày 14/7/2016
cho 24 xã đăng ký đạt chuẩn NTM (Kế hoạch cứng hóa 130 km đường trục xã).
Để hoàn thành mục
tiêu xây dựng Chương trình NTM nói trên, thì Tiêu chí 2 - Giao thông là 01
trong 19 tiêu chí phải hoàn thành. Đây là một trong những tiêu chí bắt buộc và
quan trọng hàng đầu trong 19 tiêu chí NTM, có ý nghĩa quan trọng, thiết thực
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội các vùng nông thôn, tạo bộ mặt nông thôn
văn minh, hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến hết năm 2018:
Cứng hóa 100% đường GTNT trục xã; cứng hóa 100% đường trục thôn tại các xã đồng
bằng và tối thiểu 50% tại xã trung du, miền núi của 112 xã đăng ký đạt chuẩn
NTM.
- Đến hết năm 2020:
Cứng hóa cơ bản 100% đường GTNT trên toàn tỉnh
a) Giai đoạn 2017 -
2018: Kế
hoạch cứng hóa 138 Km đường trục xã cho 16 xã đăng ký đạt chuẩn NTM
TT
|
Huyện, thị xã,
thành phố
|
Kế hoạch cứng hóa
đường trục xã giai đoạn 2017 - 2018
|
Khối lượng (km)
|
Kinh phí (tỷ đồng)
|
|
Toàn tỉnh thực hiện
|
138,00
|
102,54
|
1
|
Huyện Yên Lạc
|
0,00
|
0,00
|
2
|
Huyện Vĩnh Tường
|
23,43
|
13,12
|
3
|
Huyện Tam Dương
|
28,06
|
21,22
|
4
|
Huyện Tam Đảo
|
0,00
|
0,00
|
5
|
Huyện Bình Xuyên
|
2,10
|
1,20
|
6
|
Huyện Lập Thạch
|
44,90
|
37,35
|
7
|
Huyện Sông Lô
|
39,60
|
29,64
|
8
|
Thị xã Phúc Yên
|
0,00
|
0,00
|
9
|
Thành phố Vĩnh Yên
|
0,00
|
0,00
|
b) Giai đoạn 2019 - 2020: Kế hoạch cứng hóa 79km
đường trục xã để tiếp tục duy trì, nâng cấp Tiêu chí 2- Giao thông cho các xã
đã đạt chuẩn NTM đặc biệt là các xã trung du, miền núi.
TT
|
Huyện, thị xã,
thành phố
|
Kế hoạch cứng hóa
đường trục xã giai đoạn 2019 - 2020
|
Khối lượng (km)
|
Kinh phí (tỷ đồng)
|
|
Toàn tỉnh thực hiện
|
79,00
|
58,33
|
1
|
Huyện Yên Lạc
|
3,80
|
2,34
|
2
|
Huyện Vĩnh Tường
|
28,63
|
17,66
|
3
|
Huyện Tam Dương
|
10,40
|
6,85
|
4
|
Huyện Tam Đảo
|
5,40
|
4,89
|
5
|
Huyện Bình Xuyên
|
4,60
|
2,79
|
6
|
Huyện Lập Thạch
|
16,18
|
14,81
|
7
|
Huyện Sông Lô
|
9,70
|
8,98
|
8
|
Thị xã Phúc Yên
|
0,00
|
0,00
|
9
|
Thành phố Vĩnh Yên
|
0,00
|
0,00
|
Do nguồn ngân sách tỉnh hiện nay còn rất khó
khăn, đối với các địa phương đã cứng hóa 100% đường trục xã, trục thôn hoặc có
tỷ lệ cứng hóa cao, trong giai đoạn 2017 - 2020: UBND cấp huyện, UBND cấp xã
hàng năm có trách nhiệm bố trí nguồn ngân sách địa phương và huy động các nguồn
vốn hợp pháp khác (xã hội hóa, nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất …) để cải
tạo, nâng cấp các tuyến đường GTNT qua thời gian khai thác sử dụng lâu dài đã
hư hỏng, xuống cấp. Sau khi hoàn thành mục tiêu cứng hóa cơ bản 100% đường GTNT
trên toàn tỉnh; UBND tỉnh sẽ nghiên cứu xây dựng cơ chế hỗ trợ cải tạo, nâng
cấp các tuyến đường GTNT trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
GIẢI
PHÁP VÀ NGUỒN LỰC XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN GTNT GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp kỹ thuật
Căn cứ vào Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày
25/12/2014 của Bộ GTVT về việc Ban hành “Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật
đường GTNT phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn
2010 - 2020” để lựa chọn quy mô kỹ thuật đường GTNT cho phù hợp.
UBND cấp huyện, UBND cấp xã nghiên cứu vận
dụng áp dụng thiết kế mẫu phần móng, mặt đường tùy thuộc vào điều kiện thực tế
tại địa phương (cấp đường, lưu lượng xe, tải trọng thiết kế), với quy mô như sau:
a) Đường trục xã
- Mặt cắt ngang: Bề rộng nền đường tối thiểu
Bn = 5,0m, bề rộng mặt đường tối thiểu 3,5m tương ứng với Đường GTNT
cấp B tại Quyết định 4927/QĐ-BGTVT (trong điều kiện khó khăn: Bn = 4m;
Bm = 3m);
- Kết cấu móng, mặt đường: Mặt đường BTXM mác
250 chiều dày 20cm, móng đường bằng cấp phối đá dăm chiều dày 15cm;
Phần xây dựng nền đường, hệ thống
thoát nước và các hạng mục khác (nếu cần thiết) phải đảm bảo ổn định, khả năng
chịu lực theo quy định và được xây dựng bằng nguồn vốn đối ứng của ngân sách
địa phương, nguồn vốn xã hội hóa.
b) Đường trục thôn
- Mặt cắt ngang: Bề rộng nền đường tối thiểu
4,0m; Bề rộng mặt đường tối thiểu 3m tương ứng với Đường GTNT cấp C tại Quyết
định 4927/QĐ-BGTVT (trong điều kiện khó khăn: Bn = 3,5m; Bm
= 2,5m);
- Kết cấu móng, mặt đường: Mặt đường BTXM mác
200 chiều dày 20cm, móng đường bằng cấp phối đá dăm chiều dày 10cm;
Khi áp dụng thiết kế mặt cắt ngang như
trên (tương đương Đường GTNT cấp B hoặc cấp C) phải lựa chọn vị trí thích hợp
để bố trí chỗ xe tránh nhau ngược chiều. Khoảng cách giữa các vị trí tránh nhau tùy
thuộc vào lưu lượng và địa hình thực tế nhưng không nhỏ hơn 500m đối với đường
cấp B, 300m đối với đường cấp C. Chiều rộng nền đường mở thêm từ 2m - 3m, chiều
dài đoạn tránh xe 10m - 15m kể cả đoạn vuốt nối.
c) Áp dụng thiết kế mẫu
Hiện nay, hệ thống đường GTNT trên địa bàn
tỉnh cơ bản đã cứng hóa, các tuyến đường GTNT trục xã, trục thôn còn lại chưa
cứng hóa, đa phần có bề rộng nền đường không lớn. Vì vậy, việc sử dụng thiết kế
mẫu cho xây dựng GTNT sẽ cắt giảm các chi phí: Khảo sát, thiết kế, giám sát,
quản lý dự án…. Tuy nhiên, sử dụng thiết kế mẫu, định hình phải phù hợp với
điều kiện thực tế, tình hình cụ thể tại mỗi địa phương để công trình vào khai
thác sử dụng đảm bảo chất lượng, an toàn và ổn định.
Đối với các địa phương có điều kiện, khuyến
khích thiết kế, đầu tư xây dựng đường GTNT với quy mô, cấp đường lớn hơn theo
các Tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, đồng bộ các hạng mục (đặc biệt là: Hệ thống
thoát nước ngang, thoát nước dọc; Hệ thống an toàn giao thông …) bằng nguồn vốn
tự có. Nhưng phải đảm bảo kết nối và phù hợp với các Quy hoạch xây dựng NTM,
Quy hoạch GTVT … của địa phương.
2. Giải pháp về nguồn lực giai đoạn 2017 -
2020
Các địa phương phải xác định việc xây dựng,
phát triển GTNT nói riêng và xây dựng NTM nói chung là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, nhà nước và nhân dân cùng làm, nhà nước chỉ hỗ trợ một phần
kinh phí để thúc đẩy phong trào, giảm bớt khó khăn cho nhân dân.
Vì vậy phải huy động tổng lực các nguồn vốn
trên địa bàn như: Nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn trái
phiếu chính phủ, nguồn thu từ quỹ sử dụng đất để lại đầu tư xây dựng hạ tầng,
huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức đóng trên địa bàn, đóng
góp của các phương tiện vận tải và các nguồn vốn hợp pháp khác. Đối với những
địa phương không có nguồn vốn đối ứng, không huy động được nguồn xã hội hóa,
tuyệt đối không triển khai xây dựng, chạy đua theo thành tích, để phát sinh nợ
đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng GTNT.
a) Tổng nhu cầu
- Tính với suất đầu tư trung bình theo định
mức, đơn giá năm 2016: 2,0 tỷ đồng/1km đường trục xã và 1,5 tỷ đồng/1km đường
trục thôn) để hoàn thành khối lượng: 347 km đường trục xã và 571 km đường trục
thôn trên toàn tỉnh (dự phòng trượt giá mỗi năm: 5%)
- Tổng nhu cầu xây dựng GTNT giai đoạn 2017 -
2020: 1.276
tỷ đồng
b) Khả năng cân đối vốn hỗ trợ từ ngân sách
tỉnh giai đoạn 2017 - 2020
Hiện nay việc xây dựng phát triển GTNT giai
đoạn 2017 - 2020 được lồng ghép trong Chương trình mục tiêu xây dựng NTM trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020. Vì vậy, nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh
cho xây dựng phát triển GTNT giai đoạn 2017 - 2020 nằm trong cơ cấu nguồn vốn
từ ngân sách tỉnh hỗ trợ cho Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2017 - 2020.
Căn cứ Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày
22/12/2014 của HĐND tỉnh về đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 thì ngân
sách tỉnh hỗ trợ cho Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020: 1.200
tỷ đồng (UBND tỉnh đề xuất bổ sung: 50 tỷ đồng tại Văn bản số
55/BC-UBND ngày 20/5/2016). Trong đó:
- Thanh toán vốn cho các xã NTM năm 2014 và
năm 2015: 204,6 tỷ đồng;
- Bố trí vốn cho các xã đăng ký hoàn thành
NTM năm 2016: 451,4 tỷ đồng.
Như vậy, ngân sách tỉnh còn khả năng cân đối
hỗ trợ cho Chương trình xây dựng NTM trong giai đoạn năm 2017 - 2020 khoảng: 594
tỷ đồng (bao gồm cả kinh phí hỗ trợ xây dựng phát triển GTNT).
II. ĐỐI TƯỢNG, CƠ CHẾ
VÀ KINH PHÍ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GTNT GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
1. Nội dung và mức hỗ trợ: Theo Nghị quyết số
25/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày 21/7/2016 về cơ chế hỗ trợ phát triển GTNT
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020, cụ thể như sau:
a) Nội dung hỗ trợ: Phần móng, mặt đường các
tuyến đường GTNT trục xã do UBND cấp xã quản lý.
b) Mức hỗ trợ:
- 40% đối với xã đồng bằng tương ứng 520
triệu đồng/1km;
- 50% đối với xã trung du tương ứng 650 triệu
đồng/1km;
- 60% đối với xã miền núi tương ứng 780 triệu
đồng/1km;
- Định mức tính hỗ trợ cho đường GTNT trục xã
năm 2016 là 1,3 tỷ đồng/1km; các năm tiếp theo tính trượt giá khoảng 5% mỗi
năm.
c) Điều kiện hỗ trợ:
- Công trình, dự án phải phù hợp với quy
hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, không vi phạm các quy định của pháp
luật về quản lý đầu tư xây dựng.
- Công trình nằm trong danh mục Đề án kèm
theo Tờ trình số 182/TTr-UBND ngày 11/7/2016 của UBND tỉnh và được phê duyệt
kèm theo Quyết định này.
- Áp dụng thiết kế mẫu (theo Hướng dẫn tại
Khoản 1 Mục I Chương IV của Đề án); cơ chế thanh, quyết toán phù hợp với
quy định hiện hành.
d) Hình thức thực hiện: Khuyến khích giao cho
cộng đồng dân cư làm nhà thầu thực hiện các công trình, dự án.
2. Kinh phí hỗ trợ
Tổng kinh phí từ ngân sách tỉnh hỗ trợ xây
dựng, phát triển GTNT giai đoạn 2017 - 2020: 160,87 tỷ đồng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo chương trình GTNT tỉnh
Căn cứ vào mục tiêu, Kế hoạch của Đề án, đôn
đốc chỉ đạo cấp huyện tổ chức thực hiện. Hàng năm tổ chức kiểm tra đánh giá,
bình xét thi đua, động viên khen thưởng kịp thời những địa phương làm tốt công
tác xây dựng GTNT, tổng kết rút kinh nghiệm, tổng hợp báo cáo kết quả với UBND
tỉnh.
2. Sở GTVT
- Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chương
trình GTNT tỉnh, chủ trì, triển khai Đề án phát triển GTNT trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 - 2020; chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn UBND cấp
huyện, UBND cấp xã và các đơn vị liên quan tổ chức, triển khai thực hiện; tổng
hợp kết quả thực hiện; đề xuất các giải pháp kịp thời, nhằm xử lý các vướng mắc
trong quá trình tổ chức, triển khai Đề án phát triển GTNT trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 - 2020.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, đề xuất phân bổ nguồn vốn hỗ trợ xây dựng GTNT từ ngân sách tỉnh
bổ sung cho ngân sách cấp huyện.
- Hướng dẫn UBND cấp huyện, UBND cấp xã áp
dụng thiết kế mẫu cho các tuyến đường GTNT giai đoạn 2017 - 2020 theo quy định
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và phù hợp với điều kiện cụ thể (cấp
đường, lưu lượng xe, tải trọng thiết kế) tại mỗi địa phương để tiết kiệm tối đa chi
phí cho xây dựng GTNT.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở GTVT đề xuất bố trí
vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh bổ sung cho ngân sách cấp huyện thực hiện cứng hóa
các tuyến đường GTNT theo danh mục và tiến độ đầu tư đã xác định trong Đề án.
Hàng năm cân đối, bố trí đủ nguồn vốn để thực hiện mục tiêu xây dựng phát triển
GTNT giai đoạn 2017 - 2020 nói riêng và mục tiêu, kế hoạch xây dựng NTM trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 nói chung.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan
(Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở GTVT, Kho
bạc nhà nước) ban hành hướng dẫn liên ngành về trình tự, thủ tục thanh quyết
toán và quản lý sử dụng vốn hỗ trợ xây dựng GTNT trên địa bàn tỉnh trong giai
đoạn 2017 - 2020 với hình thức giao cộng đồng dân cư tự thực hiện (tổ thợ, nhóm
thợ tại địa phương; Mặt trận tổ quốc; Hội phụ nữ; Hội cựu chiến binh …).
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan
đề xuất cơ chế cấp phát kinh phí hỗ trợ phát triển GTNT từ ngân sách tỉnh hàng
năm để bổ sung cho ngân sách cấp huyện.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở GTVT và các Sở, ngành liên quan
phụ trách các tiêu chí NTM để tổng hợp, đôn đốc các địa phương thực hiện; đề
xuất các giải pháp kịp thời, nhằm giải quyết các vướng mắc để hoàn thành kế
hoạch, mục tiêu xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 -2020.
6. Sở Xây dựng
Trên cơ sở Quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc, Quy hoạch các Khu công nghiệp, Cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh và các quy hoạch có liên quan, hướng dẫn các địa
phương việc kết nối các tuyến đường GTNT với các đường giao thông khác (quốc
lộ, đường tỉnh, đường huyện) trong khu vực phù hợp với quy hoạch chung của
tỉnh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn về quy trình, thủ tục thu hồi đất
để xây dựng đường GTNT, đặc biệt trong trường hợp các hộ dân hiến đất để đầu tư
xây dựng công trình.
8. UBND cấp huyện
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã căn cứ danh
mục các tuyến đường GTNT với lộ trình đầu tư xác định trong Đề án được duyệt,
hoàn thiện các thủ tục đầu tư xây dựng theo quy định (chậm nhất vào ngày 31/10
năm trước năm kế hoạch) trên cơ sở áp dụng thiết kế mẫu (theo Hướng dẫn tại
Khoản 1 Mục I Chương IV của Đề án).
- Hàng năm, phân bổ chi tiết nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách tỉnh cho danh mục các công trình theo định hướng, Quy hoạch NTM,
Quy hoạch GTVT được các ngành thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt và đồng thời đồng thời bố
trí nguồn vốn ngân sách cấp huyện, chỉ đạo UBND các xã (gắn trách nhiệm của Bí
thư, Chủ tịch UBND các xã thực hiện Đề án) bố trí và huy động các nguồn lực
(tăng cường xã hội hóa) để triển khai các công trình, dự án đảm bảo tiến độ
theo kế hoạch, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng GTNT.
- Đối với những địa phương không có
nguồn vốn đối ứng, không huy động được nguồn xã hội hóa, tuyệt đối không triển
khai xây dựng, chạy đua theo thành tích, đồng thời chịu hoàn toàn trách nhiệm
nếu để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng GTNT.
9. Chế độ báo cáo,
kiểm tra thực hiện.
- Ban chỉ đạo Chương trình GTNT tỉnh
chủ động công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào xây dựng phát triển
GTNT trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020.
- UBND cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ
đạo, kiểm tra và tổ chức triển khai các công trình, dự án GTNT trên địa bàn,
báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở GTVT vào ngày 20 đến ngày 25 của tháng cuối
quý và đột xuất khi có yêu cầu để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|