UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
35/2012/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 10 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT
ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải về quản lý và bảo trì đường
bộ;
Căn cứ Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT
ngày 19 tháng 10 năm 2001 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Định mức
bảo dưỡng thường xuyên đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 1105/TTr-SGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, bảo trì đường huyện,
đường xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nội dung công
tác quản lý, bảo trì; áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì;
trách nhiệm quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (gọi chung là UBND cấp huyện), các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp
xã), các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã
trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy định này.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Cơ quan quản lý đường huyện
là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Cơ quan quản lý đường xã
là Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Đường huyện: Là đường nối
từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc
trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của huyện; đường được Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định
và đặt tên.
4. Đường xã: Là đường nối
trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc
đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của xã; đường được Ủy ban nhân dân huyện quyết định và đặt tên.
5. Bảo trì công trình: Là
tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoạt động bình thường và đảm bảo an toàn sử dụng
công trình, bao gồm: bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn và sửa
chữa đột xuất.
Điều 4. Mục
đích của công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã
1. Phát hiện kịp thời những hư hỏng,
vi phạm phát sinh mới các công trình cầu đường và hành lang đường bộ, đồng thời
có biện pháp khắc phục sửa chữa, ngăn chặn nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật, mỹ
thuật và công năng công trình đảm bảo khai thác, sử dụng có hiệu quả.
2. Tăng cường sự bền vững của công
trình cầu đường, góp phần khai thác tối đa lợi ích kinh tế xã hội của công trình
mang lại.
Điều 5. Yêu
cầu của công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã
1. Công trình cầu, đường sau khi
được nghiệm thu đưa vào khai thác sử dụng phải được tổ chức quản lý, bảo trì. Thời
hạn thực hiện công tác quản lý, bảo trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu
công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
2. Công tác quản lý, bảo trì phải
đáp ứng các yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường:
a) Tuyệt đối đảm bảo an toàn cho
các công trình lân cận, cho người thi công, người sử dụng và các phương tiện giao
thông, vận hành trên công trình;
b) Lựa chọn các biện pháp và thời
gian thi công hợp lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của tiếng ồn,
khói, bụi, rung động… do xe máy và các thiết bị thi công khác khi thực hiện các
hoạt động bảo trì gây ra;
c) Tuân thủ các quy định của Luật
Bảo vệ môi trường; các quy phạm an toàn lao động, an toàn trong thi công, an
toàn lao động trong sử dụng máy móc, thiết bị thi công.
Chương II
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ
THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều 6. Nội
dung quản lý hệ thống đường huyện, đường xã
1. Lưu trữ và quản lý hồ sơ hoàn
công công trình xây dựng mới, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
2. Lập hồ sơ, tài liệu quản lý
công trình:
a) Đối với cầu đường bộ: Gồm các
tài liệu trích hồ sơ hoàn công như hồ sơ hệ mốc cao độ, bình đồ, mặt cắt dọc, mặt
cắt ngang cầu, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang
an toàn cầu, hồ sơ kiểm định, hồ sơ cấp phép thi công; sổ lý lịch cầu, cập nhật
kết quả các đợt kiểm tra, sổ kiểm tra cầu;
b) Đối với đường bộ:
Đối với đường huyện: Gồm các tài
liệu trích hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, hệ thống thoát
nước, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi
công; lập bình đồ duỗi thẳng, sử dụng đất dành cho đường bộ, sổ quản lý đường.
Đối với đường xã: Gồm các tài liệu
trích hồ sơ hoàn công như bình đồ duỗi thẳng, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, hệ
thống thoát nước, sổ quản lý đường.
c) Đối với công trình không có hồ
sơ hoặc bị mất phải tiến hành kiểm tra, xem xét, cập nhật số liệu để tiến hành
đăng ký lại;
3. Lập hồ sơ quản lý hành lang
an toàn:
a) Hồ sơ quản lý hành lang an toàn
đường bộ:
Đối với đường huyện: Bao gồm tình
trạng sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ, công trình ảnh hưởng đến an toàn
đường bộ, an toàn giao thông; vi phạm, thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi
phạm;
Đối với đường xã: Xác định công trình
ảnh hưởng đến công trình đường bộ và an toàn giao thông đường bộ; mức độ vi
phạm và biện pháp xử lý vi phạm.
b) Lập hồ sơ quản lý hệ thống hạ
tầng kỹ thuật:
Đối với đường huyện: Bao gồm hồ sơ
hoàn công các công trình hạ tầng kỹ thuật nằm trong hành lang an toàn đường bộ,
giấy phép thi công và các văn bản liên quan khác.
Đối với đường xã: Bao gồm hồ sơ hoàn
công các công trình hạ tầng kỹ thuật nằm trong hành lang an toàn đường bộ và
các văn bản liên quan khác.
4. Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Phòng
Quản lý đô thị thành phố Bắc Giang) lưu giữ hồ sơ quản lý đường huyện; Ủy ban
nhân dân cấp xã lưu giữ hồ sơ quản lý đường xã.
5. Kiểm tra theo dõi tình trạng hệ
thống đường huyện, đường xã:
a) Các hạng mục cần được kiểm tra
theo dõi: Mặt đường, hệ thống thoát nước, mái ta luy, nền đường, các công trình
trên đường (cầu, cống, kè…).
b) Các hình thức kiểm tra:
Kiểm tra thường xuyên; kiểm tra hàng
tuần; kiểm tra hàng tháng do các nhân viên trong đơn vị quản lý, sửa chữa thực
hiện.
Kiểm tra định kỳ: Tháng, quý, năm
do cán bộ chuyên môn thuộc đơn vị làm nhiệm vụ quản lý thực hiện.
Kiểm tra đột xuất: Sau mỗi đợt mưa,
lũ, bão… hoặc các tác động bất thường khác cần phải thực hiện kiểm tra đột xuất,
xem xét và xác định nguyên nhân để có giải pháp kỹ thuật sửa chữa phù hợp.
c) Lập kế hoạch sửa chữa kèm theo
các hình thức kiểm tra.
6. Phân loại và đánh giá tình trạng
kỹ thuật các công trình cầu, cống.
7. Thực hiện đếm xe, phân tích số
liệu và đánh giá sự tăng trưởng của lưu lượng, kiểu loại xe, kiểm soát tải trọng
xe (đối với các tuyến đường huyện và một số tuyến đường xã cần phải kiểm soát
xe và tải trọng xe) và có biện pháp quản lý xe quá khổ, quá tải đảm bảo ổn định
trên các tuyến đường.
8. Đảm bảo an toàn giao thông khi
thi công trên đường đang khai thác, tổ chức giao thông; thường xuyên rà soát,
điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ cho phù hợp; lập hồ sơ xử lý các điểm
thường hay xảy ra tai nạn giao thông hoặc tiềm ẩn tai nạn giao thông, theo dõi
hiệu quả xử lý.
9. Lập kế hoạch quản lý và bảo trì
hệ thống đường huyện, đường xã.
10. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo
vệ công trình đường bộ: Phối hợp với Công an cùng cấp, Thanh tra giao thông và
chính quyền địa phương quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
11. Trực đảm bảo giao thông,
theo dõi tình hình thời tiết thời điểm mưa lũ, báo cáo kịp thời.
12. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo
quy định.
Điều 7. Nội
dung bảo trì đường huyện, đường xã
1. Bảo dưỡng thường xuyên là công
việc làm hàng ngày, hàng tháng, hàng quý nhằm khắc phục kịp thời những hư hỏng
nhỏ do tác động bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng công trình, ngăn chặn hư
hỏng phát sinh, duy trì tình trạng công trình cầu đường bình thường để đảm bảo
giao thông an toàn, thông suốt.
2. Sửa chữa định kỳ là sửa chữa hư
hỏng công trình theo thời hạn quy định kết hợp khắc phục một số khiếm khuyết của
công trình xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi phục tình trạng kỹ
thuật và cải thiện điều kiện khai thác của công trình. Sửa chữa định kỳ bao gồm:
Sửa chữa vừa và sửa chữa lớn; giữa 02 kỳ sửa chữa lớn có ít nhất một lần sửa
chữa vừa:
Sửa chữa vừa là công việc sửa chữa
những hư hỏng, khắc phục những biểu hiện xuống cấp của bộ phận, kết cấu công
trình có thể ảnh hưởng đến chất lượng khai thác đường bộ và gây mất an toàn
giao thông.
Sửa chữa lớn là công việc sửa chữa
tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận cầu, đường nhằm khôi
phục chất lượng ban đầu của cầu đường.
a) Đối với đường bộ:
Thời hạn sửa chữa vừa, sửa chữa lớn
được quy định theo kết cấu mặt đường và lưu lượng xe tính toán thiết kế mặt đường
theo điểm a khoản 3 Điều 6 của Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của
Bộ Giao thông vận tải.
b) Đối với cầu đường bộ:
- Cầu tạm: Công tác sửa chữa định
kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, tình trạng hư hỏng để sửa chữa.
- Các cầu khác: Công tác sửa chữa
định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, kết quả kiểm định.
c) Đường ngầm, tràn: Công tác sửa
chữa định kỳ căn cứ kết quả kiểm tra định kỳ, tình trạng hư hỏng để sửa chữa.
3. Sửa chữa đột xuất là sửa chữa
các sự cố hư hỏng cầu đường không định trước được do thiên tai mưa, lũ, bão hoặc
những sự cố bất thường khác gây ra. Cơ quan quản lý công trình đường huyện,
đường xã (hoặc đơn vị trực tiếp quản lý) phải chủ động, tích cực huy động lực
lượng, vật tư, thiết bị để tổ chức đảm bảo giao thông và hướng dẫn phân luồng
xe; đồng thời báo cáo cơ quan quản lý; kịp thời thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng khi cầu, đường bị hư hỏng nặng. Sửa chữa đột xuất chia làm
hai bước:
a) Bước 1: Nhằm khôi phục đảm bảo
giao thông nhanh nhất, ổn định hoạt động giao thông vận tải đường bộ, giảm thiệt
hại, hạn chế ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh tế xã hội và dân sinh.
Quy trình thực hiện: Cơ quan quản
lý đường huyện (hoặc đường xã) cử người chốt trực, hướng dẫn giao thông; chỉ
định đơn vị tư vấn thiết kế và nhà thầu thi công đủ năng lực, mời đến ngay hiện
trường để phối hợp vừa sửa chữa, vừa lập hồ sơ thiết kế - dự toán làm cơ sở
thanh, quyết toán.
b) Bước 2: Khôi phục lại công trình
về tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố, gia cố nhằm kiên cố hóa công
trình, nâng cấp hoặc xây dựng mới. Quy trình thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư xây dựng.
Điều 8. Áp
dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Đối với công tác bảo dưỡng thường
xuyên:
a) Vận dụng định mức bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ đã ban hành kèm theo Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT; định mức
kinh tế kỹ thuật về công tác quản lý, sửa chữa thường xuyên đường giao thông
nông thôn ban hành kèm theo Quyết định số 2712/QĐ-GT ngày 14 tháng 10 năm 1996
của Bộ Giao thông vận tải; định mức dự toán công tác sửa chữa công trình xây
dựng công bố theo Công văn số 1778/BXD-VP ngày 16 tháng 8 năm 2008 của Bộ Xây
dựng và các chính sách hiện hành.
Nếu các hạng mục có trong định mức
nhưng thực tế không có thì không đưa vào dự toán, nếu các hạng mục không được
quy định trong định mức nhưng thực tế phải làm thì vận dụng định mức tương tự
để đưa vào dự toán.
Định mức bảo dưỡng thường xuyên là
cơ sở để lập kế hoạch quản lý vốn và là mức giới hạn phân biệt giữa bảo dưỡng
thường xuyên với sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
Việc áp dụng các tiêu chuẩn, định
mức, đơn giá có thể được điều chỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền ban hành các
bộ định mức, đơn giá mới theo tại thời điểm thực hiện công trình.
b) Các hạng mục không được quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, được phép tham khảo áp dụng các tiêu chuẩn, định
mức, đơn giá tương ứng của các ngành khác hoặc của địa phương đã được cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
2. Đối với công tác sửa chữa định
kỳ, sửa chữa đột xuất: Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức quy định như đối
với công trình xây dựng cơ bản.
Điều 9. Quản
lý nguồn kinh phí quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã
1. Kinh phí quản lý, bảo trì đường
bộ:
a) Đối với đường huyện: Từ nguồn
ngân sách hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các nguồn khác (ngân sách tỉnh
hỗ trợ, các tổ chức xã hội, nhân dân đóng góp...); hàng năm căn cứ định mức bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ, tình trạng thực tế của các tuyến đường, UBND cấp
huyện có trách nhiệm bố trí ít nhất 10% kinh phí trong nguồn sự nghiệp kinh tế
của ngân sách huyện cho công tác quản lý, bảo trì.
b) Đối với đường xã: Từ nguồn ngân
sách hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp xã và các nguồn khác (ngân sách cấp trên
hỗ trợ, các tổ chức xã hội, nhân dân đóng góp...); hàng năm căn cứ định mức bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ, tình trạng thực tế của các tuyến đường, UBND cấp
xã có trách nhiệm bố trí ít nhất 10% kinh phí trong nguồn sự nghiệp kinh tế của
ngân sách xã cho công tác quản lý, bảo trì.
2. Quản lý và sử dụng nguồn kinh
phí quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã được thực hiện theo các quy định hiện
hành về quản lý tài chính của Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã
1. Sở Giao thông vận tải:
a ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã;
b) Hướng dẫn thực hiện quy định về
quản lý, bảo trì; tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật và các quy định khác liên
quan đến công tác quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã;
c) Ban hành và thống nhất hướng dẫn
Quy trình quản lý, bảo trì đối với đường huyện và đường xã;
d) Chỉ đạo Thanh tra giao thông phối
hợp với chính quyền địa phương (khi có đề nghị) để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
công trình đường bộ, quản lý hành lang đường bộ theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý, bảo trì đường bộ; hướng dẫn các biểu mẫu thống kê, báo
cáo công tác quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã;
g) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan,
địa phương, đơn vị có liên quan nghiêm túc thực hiện quy định này.
2. Các Sở, ngành liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường
huyện, đường xã theo quy định.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Quản lý nhà nước trên địa bàn
và giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn thực hiện. Bố trí kinh phí thực hiện
công tác quản lý, bảo trì đường bộ theo Điều 9 của Quy định này;
b) Bố trí kinh phí hỗ trợ công tác
quản lý, sửa chữa đối với các tuyến đường xã có tính chất quan trọng trên địa
bàn;
c) Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Phòng
Quản lý đô thị thành phố Bắc Giang):
Tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện
thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ tại địa phương:
- Rà soát hệ thống đường huyện để
hoàn thiện, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy định này, thời gian hoàn
thành trước tháng 6 năm 2012;
- Tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn
khảo sát, lập dự toán công tác quản lý, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ
trên cơ sở chỉ tiêu kỹ thuật, định mức, mức độ hư hỏng của các tuyến đường và nguồn
vốn được phân bổ hàng năm trình UBND cấp huyện phê duyệt làm cơ sở triển khai
thực hiện;
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công;
thực hiện công tác kiểm tra, nghiệm thu theo đúng quy định.
Phối hợp cùng lực lượng Công an,
Thanh tra giao thông quản lý xe quá khổ, quá tải hoạt động trên đường huyện, đường
xã.
Chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã
xác định các tuyến đường xã quan trọng trên địa bàn cần hỗ trợ kinh phí sửa chữa,
bảo trì trình UBND cấp huyện quyết định.
d) Phòng Tài chính - Kế hoạch: Tham
mưu bố trí nguồn kinh phí quản lý, bảo trì đường huyện, hướng dẫn thực hiện thủ
tục thanh toán, quyết toán cho đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì theo
đúng chế độ chính sách;
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Bố trí kinh phí thực hiện công
tác quản lý, bảo trì đường xã trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo Điều
9 của Quy định này; tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công;
b) Rà soát hệ thống đường xã để hoàn
thiện theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Quy định này; tổ chức lựa chọn đơn vị tư
vấn khảo sát, lập dự toán công tác quản lý, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa
định kỳ trên cơ sở chỉ tiêu kỹ thuật, định mức, mức độ hư hỏng của các tuyến
đường và nguồn vốn được phân bổ hàng năm, xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện; tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công; thực hiện kiểm tra, nghiệm thu, thực
hiện thanh toán theo đúng quy định; phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện đề
xuất kinh phí hỗ trợ đối với các tuyến đường xã trọng yếu nếu kinh phí sửa chữa
của địa phương không đảm bảo;
c) Chỉ đạo thôn (bản) có các tuyến
đường xã đi qua phối hợp với đơn vị quản lý, sửa chữa đường bộ trong công tác
bảo vệ các công trình giao thông và đảm bảo an toàn giao thông; xây dựng mô hình
tự quản công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên trên các tuyến đường xã đi
qua.
5. Đơn vị thực hiện công tác quản
lý, bảo trì công trình:
Đơn vị, tổ chức, cá nhân có đủ năng
lực, trách nhiệm được UBND cấp huyện, UBND cấp xã lựa chọn thực hiện công tác
quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã:
a) Thực hiện các quy định về công
tác quản lý, bảo trì theo Điều 6 và Điều 7 của Quy định này;
b) Tổ chức thực hiện đúng kế hoạch,
đảm bảo chất lượng, an toàn trong thi công, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Điều 11.
Chế độ thông tin, báo cáo
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ
quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân
dân cấp xã tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về Sở Giao thông vận tải làm
cơ sở theo dõi, quản lý và tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
1. Báo cáo định kỳ:
a) Thời gian gửi báo cáo quý: vào
các ngày 15 của tháng cuối quý;
b) Thời gian gửi báo cáo năm:
vào ngày 15 tháng 12.
2. Báo cáo đột xuất: tuỳ tình hình
cụ thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 12.
Điều khoản thi hành
1. Những nội dung khác liên quan
đến công tác quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã không có trong Quy định này
thực hiện theo Thông tư 10/2010/TT- BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông
vận tải.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các địa phương báo cáo bằng văn bản về Sở Giao thông
vận tải để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.