BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2016/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Công
an nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Chính
trị Công an nhân dân;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
về tuyển sinh vào các trường Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng,
tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ và phân công trách nhiệm trong công tác
tuyển sinh vào các học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp,
trường văn hóa Công an nhân dân (sau đây gọi chung là các trường Công an nhân
dân).
2. Đối tượng áp dụng
a) Các trường Công an nhân dân. Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ,
Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Công an các đơn vị, địa phương) được giao nhiệm vụ thực
hiện công tác tuyển sinh trong Công an nhân dân; thí sinh đăng ký dự tuyển (bao gồm thi tuyển và xét tuyển)
vào các cấp học, trình độ đào tạo tại các trường Công an nhân dân.
b) Các cơ quan, đơn vị và cá nhân ngoài lực lượng
Công an có chỉ tiêu được dự tuyển vào đào tạo tại các trường Công an nhân dân
thực hiện theo quy định của Thông tư này.
c) Việc tuyển sinh vào đào tạo tại các trường Công
an nhân dân đối với người nước ngoài có quy định riêng.
Điều 2. Nguyên tắc tuyển sinh
vào các trường Công an nhân dân
1. Tuyển sinh vào các trường Công an nhân dân phải căn cứ vào quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định, hướng
dẫn của Bộ Công an; yêu cầu công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng Công an
nhân dân; gắn quy hoạch cán bộ với quy hoạch đào tạo đáp ứng yêu cầu trình độ theo tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ của
từng cán bộ đang hoặc sẽ đảm nhận sau khi tốt nghiệp; bảo đảm chất lượng, số lượng;
thực hiện dân chủ, công bằng, công khai và minh bạch.
2. Tuyển sinh vào các trường Công an nhân dân được
thực hiện trên cơ sở kết hợp kiểm tra giữa
tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, học lực, sức khỏe, năng khiếu của người dự tuyển theo quy định riêng của Bộ
Công an với kết quả thi tuyển, cử tuyển, xét tuyển theo quy chế tuyển sinh của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Công an.
Điều 3. Tỷ lệ tuyển sinh đối với
nữ
Chỉ tiêu tuyển mới nữ vào các trường Công an nhân
dân chiếm tỷ lệ 10% đối với các ngành nghiệp vụ an ninh, cảnh sát, phòng cháy
chữa cháy; chiếm tỷ lệ 15% đối với các ngành chính trị, kỹ thuật, hậu cần, ngoại
ngữ trên tổng chỉ tiêu đào tạo của từng
ngành học và từng trường; không hạn chế tỷ lệ nữ sơ tuyển và đăng ký dự tuyển
vào các trường Công an nhân dân.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TUYỂN SINH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI
HỌC
Điều 4. Tuyển sinh đào tạo tiến
sĩ
1. Đối tượng, điều kiện đăng ký dự tuyển
a) Đối tượng: Giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục trong các trường Công an nhân dân; cán bộ là lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên thuộc Công an
các đơn vị, địa phương; các chức danh yêu cầu công tác phải có trình độ tiến
sĩ.
b) Điều kiện đăng ký
dự tuyển: Ngoài những quy định về điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy chế đào tạo
trình độ tiến sĩ hiện hành của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, người dự tuyển phải có bằng thạc sĩ đúng chuyên ngành hoặc chuyên
ngành phù hợp với chuyên ngành đào tạo ở trình độ tiến sĩ; không quá 50 tuổi. Đối
với các trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi đúng chuyên ngành hoặc
chuyên ngành phù hợp với chuyên ngành đào tạo ở trình độ tiến sĩ có thể đăng ký dự tuyển tiến sĩ tại các trường Công an
nhân dân và Thủ trưởng cơ sở đào tạo phải
xây dựng nội dung, chương trình đào tạo báo cáo Tổng cục Chính trị Công an nhân
dân phê duyệt trước khi tổ chức xét tuyển.
2. Thời gian và hình thức tuyển sinh: Thực hiện
theo quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
hướng dẫn của Bộ Công an.
Điều 5. Tuyển sinh đào tạo thạc
sĩ
1. Đối tượng, điều
kiện đăng ký dự thi
a) Đối tượng: Giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục trong các trường Công an nhân dân; cán bộ có chức danh chuyên viên, trợ
lý công tác tham mưu, nghiên cứu khoa học thuộc cơ quan Bộ; chỉ huy cấp đội và
tương đương trở lên thuộc Công an các đơn vị, địa phương.
b) Điều kiện đăng ký dự thi: Thực hiện theo quy chế
đào tạo trình độ thạc sĩ hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và đảm bảo yêu cầu sau:
- Về văn bằng: Có bằng tốt nghiệp đại học ngành
đúng hoặc phù hợp với ngành, chuyên ngành đào tạo ở trình độ thạc sĩ; trường hợp
tốt nghiệp đại học ngành gần, ngành khác với ngành, chuyên ngành dự thi đào tạo
trình độ thạc sĩ thực hiện theo quy chế
đào tạo trình độ thạc sĩ của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và hướng dẫn của Bộ Công an.
- Về thời gian công tác và độ tuổi: Người dự tuyển
phải có ít nhất 24 (hai bốn) tháng công
tác thực tế trở lên (kể từ ngày cấp bằng
tốt nghiệp đến ngày dự thi); không quá 45 tuổi. Riêng đối với giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục các trường Công an nhân dân phải có ít nhất 12 tháng công tác thực tế trở lên (kể từ ngày cấp bằng tốt nghiệp đến ngày dự
thi).
2. Đối tượng và chính sách ưu tiên, các trường hợp
miễn thi tuyển sinh thực hiện theo quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ hiện hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Bộ Công an.
3. Thời gian và hình thức tuyển sinh: Thực hiện
theo quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ hiện hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Bộ
Công an.
Mục 2. TUYỂN SINH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
CAO ĐẲNG
Điều 6. Tuyển sinh đào tạo đại
học, cao đẳng chính quy
1. Đối tượng
a) Cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế, có nhu
cầu học tập nâng cao trình độ, được Công an đơn vị, địa phương cử đi dự tuyển;
b) Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân có thời gian công tác từ đủ 24 tháng trở lên tính đến tháng dự tuyển,
có nguyện vọng và được Công an các đơn vị, địa phương cử đi dự tuyển;
c) Học sinh có hộ khẩu thường trú tại địa phương
nơi đăng ký sơ tuyển, là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc Đoàn viên Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
d) Công dân hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia
Công an nhân dân hoặc hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân
dân trong thời gian không quá 12 tháng, kể từ ngày có quyết định xuất ngũ đến
ngày dự tuyển.
2. Điều kiện đăng ký dự tuyển
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này trước
khi làm hồ sơ đăng ký dự tuyển phải qua
sơ tuyển đảm bảo các điều kiện sau:
a) Về trình độ
văn hóa:
- Tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức
giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên. Đối với người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ thông theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trong những năm học
trung học phổ thông đạt học lực từ trung bình trở lên (theo kết luận học bạ).
b) Về độ tuổi:
- Đối với cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế,
không quá 30 tuổi (tính đến năm dự tuyển);
- Đối với học sinh, không quá 20 tuổi; riêng học
sinh là người dân tộc thiểu số không quá 22 tuổi (tính đến năm dự tuyển).
c) Tiêu chuẩn đạo đức, phẩm chất chính trị:
- Về tiêu chuẩn đạo đức: Đối tượng quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này không trong thời gian chấp hành kỷ luật từ khiển trách trở
lên hoặc không trong thời gian chờ xét kỷ luật; đối tượng quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này trong những năm học trung học phổ thông, trung cấp đạt hạnh kiểm
từ loại khá trở lên; chưa kết hôn, chưa có con (con đẻ).
Đối với công dân đang thực hiện nghĩa vụ tham gia
Công an nhân dân hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân
dân, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong quân đội nhân dân, trong thời
gian tại ngũ, hàng năm đều hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không vi phạm kỷ luật từ
mức khiển trách trở lên.
- Về phẩm chất chính trị: Bảo đảm theo quy định của
Bộ Công an về tuyển người vào lực lượng Công an nhân dân.
d) Về tiêu chuẩn sức khỏe: Không mắc bệnh kinh
niên, mãn tính; thể hình, thể trạng cân đối; không có dị hình, dị dạng; đối với
nam có chiều cao từ 1,64 m trở lên và cân nặng từ 48 kg trở lên; đối với nữ có
chiều cao từ 1,58 m trở lên và cân nặng từ 45 kg trở lên; đối với học sinh thuộc
vùng KV1 (bao gồm học sinh hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh theo KV1
hoặc học sinh có HKTT 05 năm tại địa bàn thuộc KV1), học sinh là người dân tộc
thiểu số theo từng giới được hạ thấp 02 cm về chiều cao và 02 kg cân nặng. Đối
với công dân đang hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân
dân, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân, chiều cao,
cân nặng thực hiện theo quy định hiện hành về khám sức khỏe để tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân. Trong trường hợp Công an các đơn vị, địa phương có yêu cầu tuyển về chiều cao, cân nặng cao hơn quy định chung
phải báo cáo Bộ trưởng quyết định.
3. Đăng ký dự tuyển: Trong năm đăng ký dự tuyển, mỗi
thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào 01
(một) khối, 01 (một) ngành học ở 01 (một) học viện hoặc trường đại học và 01 (một)
trường cao đẳng Công an nhân dân. Việc tổ chức dự tuyển vào từng ngành học ở từng
trường được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Bộ Công
an.
4. Điểm xét tuyển:
a) Thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Công an. Trường hợp phương án xét tuyển vượt quá chỉ tiêu hoặc chưa hợp
lý về tỷ lệ điểm xét tuyển giữa các khối, ngành học và việc xét tuyển gửi đào tạo
tại các trường ngoài ngành (đối với các trường có chi tiêu) thì phải báo cáo Bộ
(qua Tổng cục Chính trị Công an nhân dân) đó quyết định.
b) Trên cơ sở chỉ tiêu Bộ Công an giao, các trường
cao đẳng căn cứ kết quả điểm của thí sinh
đăng ký xét tuyển đại học Công an và nguyện vọng của thí sinh đăng ký xét tuyển
vào cao đẳng để đề xuất phương án điểm xét tuyển.
5. Thời hạn hoàn thành việc xét tuyển thực hiện
theo quy định tuyển sinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn tuyển
sinh của Bộ Công an.
Điều 7. Tuyển sinh đào tạo đại
học, cao đẳng hình thức vừa làm vừa học
1. Đối tượng, điều kiện đăng ký dự tuyển
a) Đối tượng:
- Cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế có thời
gian công tác từ đủ 24 tháng trở lên, tính đến thời gian dự thi (không tính thời
gian đi học, thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân). Riêng đối
với công dân hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được tuyển
lại chưa có bằng tốt nghiệp trung cấp (trong hoặc ngoài ngành) không thuộc đối
tượng đăng ký dự tuyển đại học, cao đẳng vừa làm vừa học.
- Đối tượng thuộc diện miễn thi và ưu tiên xét tuyển:
thực hiện theo quy chế tuyển sinh đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học
hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Bộ Công an.
b) Điều kiện đăng ký dự tuyển:
- Về trình độ
văn hóa:
Tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục
thường xuyên. Đối với người tốt nghiệp
trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được
công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ
thông theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Về độ tuổi: Cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên
chế, không quá 45 tuổi tính đến năm dự thi;
- Về ý thức tổ chức
kỷ luật: Trong 02 năm công tác liền với năm dự tuyển đều hoàn thành nhiệm vụ trở
lên; không trong thời gian chấp hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên
hoặc không trong thời gian chờ xét kỷ luật.
2. Thi tuyển sinh: Khối thi, thời gian tổ chức thi thực hiện theo quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hình thức vừa làm vừa học của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Bộ Công an.
3. Điểm xét tuyển: Việc xét tuyển được thực hiện
theo điểm trúng tuyển trên nguyên tắc lấy điểm thi cộng với điểm ưu tiên theo
khu vực và đối tượng (nếu có) xét tuyển điểm từ cao xuống thấp cho đủ chỉ tiêu
đào tạo đã ban hành.
Điều 8. Tuyển sinh đào tạo liên
thông trình độ đại học
1. Đối tượng, điều kiện đăng ký dự tuyển
a) Đối tượng: Cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên
chế đã có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng thuộc ngành, chuyên ngành phù
hợp với ngành, chuyên ngành đào tạo trình
độ đại học, có nguyện vọng và được Công an các đơn vị, địa phương cử đi dự thi.
b) Điều kiện đăng ký dự tuyển
- Đối với đào tạo liên thông trình độ đại học: cán
bộ, chiến sĩ có thời gian công tác đủ 24 tháng tính từ thời gian tốt nghiệp đến
thời gian dự thi. Riêng các trường hợp tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng loại giỏi
có đủ 12 tháng công tác tính từ thời gian tốt nghiệp đến thời gian dự thi có thể
đăng ký dự tuyển.
- Đối với cán bộ, chiến sĩ có bằng tốt nghiệp trung
cấp hoặc cao đẳng khác ngành, chuyên ngành đào tạo phải học bổ sung khối lượng kiến thức tương ứng với
trình độ thuộc ngành, chuyên ngành đào tạo liên thông theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và hướng dẫn của Bộ Công an trước khi dự tuyển. Khối lượng kiến
thức phải học bổ sung do cơ sở đào tạo xây dựng, báo cáo Bộ (qua Tổng cục Chính trị Công an nhân dân) phê duyệt.
- Về độ tuổi: cán bộ, chiến sĩ Công an không quá 45
tuổi (tính đến năm dự thi).
- Về ý thức tổ chức
kỷ luật: Trong 02 (hai) năm công tác liền với năm dự tuyển đều hoàn thành nhiệm
vụ trở lên, không trong thời gian chấp hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở
lên hoặc không trong thời gian chờ xét kỷ luật.
2. Thi tuyển
a) Tuyển sinh liên thông trình độ trung cấp lên đại
học và trình độ cao đẳng lên đại học Công
an nhân dân, tổ chức thi tuyển 03 (ba)
môn:
- Các trường khối nghiệp vụ an ninh, cảnh sát:
Chính trị, Luật Hình sự, kiến thức ngành.
- Các trường khối phòng cháy chữa cháy, kỹ thuật, hậu
cần: Toán, Lý, kiến thức ngành.
b) Thời gian tuyển sinh: Căn cứ vào kế hoạch, chỉ tiêu được giao, các cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch tuyển sinh cụ thể
đối với hình thức chính quy và hình thức vừa làm vừa học; thời gian thi tuyển
sinh thực hiện theo quy chế tuyển sinh liên thông đại học, cao đẳng của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và hướng dẫn của Bộ Công an.
3. Điểm xét tuyển: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Thông tư
này, trong đó điểm tối thiểu từng môn
thi phải đạt từ 05 điểm trở lên theo thang điểm 10.
Điều 9. Tuyển sinh đào tạo cấp
bằng đại học thứ hai (Văn bằng hai)
1. Đối tượng và độ tuổi: Cán bộ, chiến sĩ Công an
trong biên chế đã tốt nghiệp các trường đại học trong hoặc ngoài lực lượng Công
an, có nhu cầu học tập để có bằng đại học thứ hai đáp ứng theo tiêu chuẩn chức
danh, phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực công
tác. Đối với các trường hợp tốt nghiệp đại học ngành ngoài tuyển vào làm công
tác nghiệp vụ Tình báo, An ninh, Cảnh sát trong thời gian 24 tháng kể từ ngày
có quyết định tuyển dụng chính thức, Công
an các đơn vị, địa phương cử đi dự tuyển văn bằng hai tại các trường Công an
nhân dân.
2. Thi tuyển: Thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và hướng dẫn của Bộ Công an.
3. Điểm xét tuyển: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư này.
Điều 10. Tuyển sinh đào tạo đại
học, cao đẳng cử tuyển
1. Đối tượng và vùng xét tuyển: Học sinh các trường
văn hóa
Công an nhân dân tốt nghiệp trung học phổ thông, khi tuyển vào trường văn hóa Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số
có hộ khẩu thường trú thuộc các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo quy định hiện hành của Chính phủ,
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn tuyển sinh hằng năm của Bộ Công an.
2. Xét tuyển: Học sinh tốt nghiệp trung học phổ
thông lần một hằng năm, trong đó các năm học trung học phổ thông xếp loại hạnh
kiểm tốt, học lực khá, riêng năm lớp 12 điểm trung bình từng môn học đạt từ 6,0
(sáu) trở lên. Trường hợp nhiều học sinh đủ tiêu chuẩn so với chỉ tiêu cử tuyển
được Giao vào đại học, cao đẳng, các trường văn hóa Công an nhân dân căn cứ tổng điểm trung bình các môn của 03 (ba) năm
trung học phổ thông và điểm các môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông lấy từ
cao xuống thấp cho đủ chỉ tiêu.
Mục 3. TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRUNG
CẤP VÀ CÁC CẤP HỌC KHÁC
Điều 11. Tuyển sinh đào tạo
trung cấp chính quy
1. Đối với học viên tuyển mới
a) Đối tượng xét tuyển: Bao gồm các đối tượng đã dự
tuyển vào đại học chính quy tại các trường Công an nhân dân và có đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào đào tạo trung
cấp hệ chính quy tại các trường Công an nhân dân.
- Trường hợp thuộc diện tuyển thẳng:
+ Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đủ tiêu
chuẩn tuyển thẳng theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào đạo và quy định của Bộ Công an, đạt yêu cầu về sơ tuyển và bảo
đảm các tiêu chuẩn về tuyển người vào lực lượng Công an nhân dân theo quy định
của Bộ Công an;
+ Học sinh tại các trường Văn hóa Công an nhân dân, đã tốt nghiệp trung học
phổ thông không đủ tiêu chuẩn xét tuyển vào đào tạo đại học, cao đẳng cử tuyển
(trừ học sinh hệ dân sự tại các trường Văn
hóa Công an nhân dân).
- Trường hợp
ưu tiên xét tuyển: con liệt sỹ, thương binh Công an nhân dân (tỷ lệ thương tật
từ 81% trở lên); con Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động trong Công
an nhân dân đã dự tuyển đại học Công an nhân dân, có điểm xét tuyển đạt ngưỡng
đảm bảo chất lượng đầu vào trung cấp theo quy định của Bộ Công an và không có
điểm liệt.
b) Điểm ưu tiên: Cùng với việc thực hiện theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an quy định đối tượng được cộng điểm ưu
tiên vào điểm xét tuyển như sau:
- Cộng 2,0 (hai) điểm cho con đẻ của cán bộ Công an trong biên chế (đang công
tác, đã nghỉ hưu); nhân viên hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong
Công an nhân dân và cán bộ Công an đã nghỉ mất sức, chuyển ngành, xuất ngũ hoặc
đã từ trần nhưng có thời gian công tác liên tục trong ngành Công an từ 15 năm
trở lên.
- Cộng 1,0 (một) điểm đối với con đẻ của trưởng, phó trưởng Công an xã đang công
tác, của trường, phó trưởng Công an xã đã nghỉ hưu, từ trần, chuyển công tác
nhưng có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Công an xã từ 15 năm trở
lên. Thủ trưởng, giám đốc Công an các đơn
vị, địa phương chịu trách nhiệm về tính chính xác của đối tượng này.
Trường hợp con đẻ của cán bộ Công an đã bị xử lý
hình sự, buộc thôi việc, tước danh hiệu Công an nhân dân không được áp dụng hưởng
điểm ưu tiên quy định tại Điểm này.
c) Điểm xét tuyển: Căn cứ điểm xét tuyển đại học,
cao đẳng chính quy và nguyện vọng đăng ký xét tuyển trung cấp Công an nhân dân của thí sinh, các trường xây dựng phương án điểm trúng tuyển
trung cấp theo nguyên tắc lấy điểm theo từng khối xét tuyển cộng điểm ưu tiên
theo khu vực và đối tượng (cả điểm ưu tiên theo quy định tại điểm b Khoản này nếu
có) để xét điểm từ cao xuống cho đủ chỉ
tiêu Bộ giao cho từng trường. Điểm trúng tuyển không thấp hơn ngưỡng bảo đảm chất
lượng đầu vào trung cấp theo quy định hằng năm của Bộ Công an.
Tuyển sinh vào đào tạo trung cấp chính quy kết thúc
trước tháng 11 của năm tuyển sinh.
2. Đối với cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế
a) Đối tượng, điều kiện xét tuyển: Cán bộ, chiến sĩ
Công an đã tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục chính quy hoặc
giáo dục thường xuyên, trung cấp. Đối với
người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các
môn văn hóa trong chương trình giáo dục
trung học phổ thông theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; trong 02 (hai) năm công tác (kể cả thời gian thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân) liền với năm xét tuyển đều hoàn thành nhiệm
vụ trở lên, không trong thời gian chấp hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở
lên hoặc không trong thời gian chờ xét kỷ luật; không quá 35 tuổi tính đến năm
xét tuyển. Riêng cán bộ công tác trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật (văn thư, y,
dược, lái xe...) có nhu cầu đào tạo trung cấp nghiệp vụ Công an phải có ít nhất
10 năm công tác mới xét cử đi đào tạo.
b) Xét tuyển: Trên cơ sở chỉ tiêu được phân bổ,
Công an các đơn vị, địa phương xét chọn, gửi danh sách cán bộ đi học về các trường
trung cấp thẩm định, chiêu sinh, nhập học và báo cáo về Tổng cục Chính trị Công an nhân dân để theo dõi thực hiện.
Điều 12. Tuyển sinh đào tạo
văn hóa nhỏ tuổi
1. Học sinh là người dân tộc thiểu số
a) Đối tượng: Học sinh là người dân tộc thiểu số có
hộ khẩu thường trú từ 05 năm trở lên (tính đến tháng 7 của năm tuyển sinh) tại
các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn theo quy định của Chính phủ.
b) Điều kiện, số lượng tuyển chọn: đã tốt nghiệp
trung học cơ sở (hết lớp 9), trong đó các
năm học trung học cơ sở đạt học lực từ trung
bình trở lên, hạnh kiểm từ khá trở lên; phải biết sử dụng tiếng dân tộc của
mình; có đủ tiêu chuẩn về chính trị, đạo
đức; thể hình cân đối, không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; có khả năng phát triển
bình thường về thể lực và trí lực; cao 1,50 m trở lên đối với nam và 1,48 m trở
lên đối với nữ; dưới 17 tuổi.
Số lượng nữ thuộc đối tượng trên do Giám đốc Công
an tỉnh quyết định, nhưng không vượt quá 15% tổng chỉ tiêu phân bổ hàng năm cho
Công an địa phương. Không tuyển 02 (hai) học sinh trong 01 (một) gia đình và
trong thời hạn 03 năm không tuyển quá 05 (năm) học sinh trong 01 (một) xã.
c) Xét tuyển: trên cơ sở chỉ tiêu đã được phân bổ,
Công an các địa phương tổ chức tuyển chọn,
gửi hồ sơ và danh sách về trường. Các trường Văn hóa Công an nhân dân kiểm tra tiêu
chuẩn tuyển sinh, báo cáo danh sách về Tổng cục Chính trị Công an nhân dân phê duyệt
trước khi tổ chức chiêu sinh, nhập học.
2. Các đối tượng khác: con liệt sỹ, thương binh
Công an nhân dân (tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên); có đủ tiêu chuẩn về chính trị,
đạo đức; thể hình cân đối, không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; có khả năng phát
triển bình thường về thể lực và trí lực; cao 1,50m trở lên đối với nam và 1,48m
trở lên đối với nữ, dưới 17 tuổi; đã tốt
nghiệp trung học cơ sở, các năm học trung
học cơ sở có hạnh kiểm khá trở lên nếu có nguyện vọng, được Công an các đơn vị,
địa phương xét duyệt, đề nghị được xét tuyển thẳng vào các trường Văn hóa Công an nhân dân.
Tuyển sinh vào đào tạo văn hóa tại các trường Văn
hóa Công an nhân dân kết thúc trước ngày 15 tháng 8 của năm tuyển sinh.
Mục 4. HỒ SƠ TUYỂN SINH
Điều 13. Hồ sơ đăng ký dự thi
và hồ sơ tuyển sinh
1. Hồ sơ đăng ký dự thi và hồ sơ tuyển sinh vào đào
tạo đại học, cao đẳng, trung cấp hệ chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và mẫu hồ sơ do Bộ Công an thống nhất thực hiện trong các trường Công
an nhân dân.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển các loại hình đào tạo
khác thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và mẫu hồ sơ của Bộ
Công an thực hiện thống nhất trong các trường Công an nhân dân.
Điều 14. Hồ sơ nhập học vào
các loại hình đào tạo
1. Đối với học viên tuyển mới, hồ sơ nhập học bao gồm:
a) Đơn xin tình nguyện vào ngành Công an (theo mẫu của Bộ Công an);
b) Bản lý lịch tự khai (theo mẫu của Bộ Công an) có
xác nhận của Ủy ban nhân dân và Công an
xã, phường, thị trấn;
c) Bản thẩm tra lý lịch (theo mẫu của Bộ Công an);
d) Giấy chứng nhận sức khỏe (theo quy định của Bộ
Công an);
đ) Giấy khai sinh;
e) Hộ khẩu thường trú;
g) Học bạ và bằng tốt nghiệp trung học phổ thông,
giấy xác nhận đã hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học
phổ thông đối với người tốt nghiệp trung
cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, giấy chứng nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông tạm thời đối với người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp
(học sinh nhập học các trường Văn hóa
Công an nhân dân phải có học bạ và bằng tốt nghiệp trung học cơ sở);
h) Biên bản xét duyệt của Hội đồng tuyển sinh Công
an các đơn vị, địa phương;
i) Giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có);
k) Giấy giới thiệu sinh hoạt Đoàn, Đảng (nếu có);
l) Phiếu báo điểm thi (trừ vào trường Văn hóa);
m) Giấy báo nhập học của trường;
n) Bản cam kết của thí sinh dự tuyển về tiêu chuẩn
chính trị.
2. Đối với cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế,
học tập trung, hồ sơ nhập học bao gồm:
a) Quyết định cử cán bộ đi học của Thủ trưởng, Giám
đốc Công an các đơn vị, địa phương;
b) Hồ sơ gốc của cán bộ, chiến sĩ;
c) Giấy giới thiệu sinh hoạt Đoàn, Đảng (nếu có);
d) Giấy chuyển lương, quân trang, bảo hiểm xã hội
(hoặc giấy xác nhận chưa được cấp bảo hiểm xã hội);
đ) Phiếu báo điểm thi (đối với các cấp học có tổ chức
thi tuyển);
e) Giấy báo nhập học của trường;
g) Giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có);
h) Học bạ và bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.
3. Đối với cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế,
học không tập trung, hồ sơ nhập học bao gồm:
a) Quyết định cử cán bộ đi học của Thủ trưởng, Giám đốc Công an các đơn vị, địa
phương;
b) Phiếu báo điểm thi (đối với các cấp học có tổ chức thi tuyển);
c) Giấy báo nhập học của trường;
d) Giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có);
đ) Học bạ và bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
e) Bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng (trúng tuyển
liên thông); bằng tốt nghiệp đại học (trúng tuyển văn
bằng hai).
Các giấy tờ quy định tại các điểm đ, e, g và i khoản
1, điểm g và h khoản 2, điểm d và e khoản 3 của Điều 14 Thông tư này là bản sao
có chứng thực và phải xuất trình bản chính để đối chiếu khi đến trường nhập học.
Mục 5. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH
Điều 15. Trách nhiệm của Tổng
cục Chính trị Công an nhân dân
1. Giúp Bộ trưởng chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công
tác tuyển sinh hàng năm theo quy chế của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Thông tư này; chỉ đạo các trưởng Công an nhân dân, Công an các đơn vị, địa
phương giải quyết các khiếu nại và những vấn đề phát sinh trong công tác tuyển
sinh.
2. Thanh tra, kiểm
tra toàn diện các khâu trong quá trình sơ tuyển, tuyển sinh của các trưởng Công an nhân dân và Công an các
đơn vị, địa phương; được quyền đình chỉ những việc làm trái quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định
của Thông tư này; đề xuất lãnh đạo Bộ
hình thức xử lý đối với tập thể và cá nhân vi phạm.
3. Hằng năm, tổng kết đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh trong lực
lượng Công an nhân dân; đề xuất báo cáo lãnh đạo Bộ điều chỉnh những vấn đề
phát sinh ngoài quy định của Thông tư này.
Điều 16. Trách nhiệm của Công
an các đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ tuyển sinh
1. Thành lập Hội đồng tuyển sinh để tổ chức triển khai công tác tuyển sinh của đơn
vị mình theo chức năng; hội đồng tuyển sinh thuộc Công an các đơn vị, địa
phương gồm:
- Giám đốc hoặc Thủ
trưởng đơn vị - Chủ tịch Hội đồng;
- Phó giám đốc, Phó thủ
trưởng phụ trách xây dựng lực lượng hoặc Cục trưởng, Cục chính trị các Tổng cục, Bộ tư lệnh - Phó chủ tịch Hội đồng;
- Trưởng phòng Phòng Tổ
chức cán bộ hoặc Xây dựng lực lượng
- Ủy viên;
- Phó trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ hoặc Xây dựng
lực lượng phụ trách tuyển sinh đào tạo - Ủy viên;
- Đội trưởng Đội Tổ
chức đào tạo (nếu có) hoặc cán bộ trực tiếp làm công tác tuyển sinh đào
tạo của Công an các đơn vị, địa phương - Ủy viên thư ký;
- Đại diện lãnh đạo Công an quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh hoặc tương đương (khi xét, quyết định những vấn đề tuyển
sinh, đào tạo của đơn vị) - Ủy viên.
2. Thông báo công khai đến cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân và thanh niên, học sinh về chủ trương và quy định tuyển sinh của Bộ Công an; tổ
chức tiếp nhận đăng ký dự tuyển của
thí sinh.
3. Tổ chức sơ
tuyển, lập danh sách, hoàn chỉnh hồ sơ dự tuyển, dữ
liệu tuyển sinh gửi về các trường và báo cáo số lượng đăng ký dự tuyển về Tổng cục Chính trị Công an nhân dân. Đặc biệt
cần xác minh kỹ lý lịch cá nhân của thí sinh theo quy định của Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị của cán
bộ, chiến sỹ Công an nhân dân. Hướng dẫn, tư vấn và cung cấp thông tin đầy đủ
cho thí sinh đăng ký nộp hồ sơ dự tuyển vào các trường Công an nhân dân.
4. Chuyển phiếu báo dự thi, thông báo kết quả trúng
tuyển, phiếu báo điểm (nếu có) và giấy báo nhập học đến từng thí sinh.
5. Hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục nhập học đối với thí
sinh trúng tuyển vào các trường Công an nhân dân (kể cả đối với thí sinh do Bộ
Công an hoặc Công an các đơn vị, địa phương khác tuyển).
6. Báo cáo lãnh đạo Bộ (qua Tổng cục Chính trị Công
an nhân dân) tình hình về kết quả tuyển sinh của
đơn vị, địa phương.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng
về những nhiệm vụ tuyển sinh được giao.
Điều 17. Trách nhiệm của các trường Công an nhân dân
1. Thông báo tuyển sinh, tổ chức thi tuyển, xét tuyển vào các cấp học theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Công an.
2. Kiểm tra hồ sơ, sức khỏe, tiêu chuẩn chính trị của
học viên đến nhập học; thực hiện nhiệm vụ quyền hạn về tuyển sinh, chiêu sinh,
nhập học theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Công an về phân công trách nhiệm quản lý các trường Công an nhân dân; báo cáo
lãnh đạo Bộ (qua Tổng cục Chính trị Công an nhân dân) quyết định những thí sinh
không đảm bảo tiêu chuẩn tuyển sinh theo quy định được tiếp tục theo học hay trả
về đơn vị cũ hoặc địa phương nơi sơ tuyển.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng
về những nhiệm vụ tuyển sinh được giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …
tháng … năm 2016 và thay thế Thông tư số 71/2011/TT-BCA
ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tuyển sinh vào
các trường Công an nhân dân.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Các đồng chí Tổng
cục trưởng, Tư lệnh, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc học
viện, Hiệu trưởng trường Công an nhân dân chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị,
địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục
Chính trị Công an nhân dân) để kịp thời có hướng dẫn.
Các trường hợp đặc biệt ngoài quy định, khi có yêu
cầu và được lãnh đạo Bộ Công an phê duyệt thì được tuyển sinh, đào tạo tại các
trường Công an nhân dân.
2. Tổng cục trưởng Tổng
cục Chính trị Công an nhân dân có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Các tổng cục, bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ; để thực hiện
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; để thực hiện
- Cảnh sát PCCC tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; để thực hiện
- Các học viện, trường Công an nhân dân; để thực hiện
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp):
- Công báo;
- Lưu: VT, V19, X11 (X14).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|