Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 673/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Ngày ban hành: 24/01/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 673/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ, TRUNG TÂM DẠY NGHỀ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/3/2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP; Thông tư số 05/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị quyết số 23/2013/NQ-HĐND ngày 04/12/2013 của Hội đồng nhân dân Thành phHà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 8 về việc thông qua Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,

Xét Tờ trình số 2977/TTr-SLĐTBXH ngày 27/12/2013 của Sở Lao động Thương binh và Xã hội về việc phê quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo số 1365/BC-KHĐT ngày 27 tháng 12 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm

Quy hoạch phát triển mạng lưới trường Cao đẳng nghề, trường Trung cấp nghề và Trung tâm dạy nghề Thành phố gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, các quy hoạch ngành, gn với phát triển không gian, vùng, lãnh thổ, đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao cho Thành phố và các tỉnh, thành phố vùng Đng bằng sông Hồng và cả nước.

Phát triển mạng lưới các trường Cao đẳng nghề, trường Trung cấp nghề và Trung tâm dạy nghề của Hà Nội trên cơ sở kết hợp, khai thác và phát huy có hiệu quả các cơ sở dạy nghề của các Bộ, ngành Trung ương đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục theo yêu cầu phát triển toàn diện, hiện đại, với cơ cu hợp lý, đồng bộ, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.

Xã hội hóa nguồn lực để phát triển hệ thống các trường Cao đẳng nghề, trường Trung cấp nghề và Trung tâm dạy nghề.

Nâng cao chất lượng và phát triển quy mô dạy nghề, đáp ứng nhu cầu của các ngành, nghề có sử dụng nhân lực tay nghcao trong nước và xuất khẩu lao động.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

Phát triển đồng bộ với cơ cấu hợp lý hệ thống mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội, nhằm đào tạo nguồn nhân lực đủ về số lượng, có chất lượng và kỹ thuật, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo phù hợp, đáp ứng nhu cu thị trường lao động; cht lượng đào tạo một số nghề đạt trình độ khu vực ASEAN và thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành ngh, nâng cao năng lực cạnh tranh; phcập nghcho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Về lao động qua đào tạo:

Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt trên 40% (trong đó trình độ từ sơ cấp trở lên đạt trên 28%); Năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt trên 55% (trong đó trình độ từ sơ cấp trở lên đạt trên 40%); Năm 2030 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 90%.

- Về mạng lưới trường nghề:

Tập trung đầu tư, nâng cấp các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề công lập hiện có nhằm đáp ứng chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Phấn đấu mỗi quận, huyện, thị xã có ít nht 01 trung tâm dạy nghề hoặc 01 trường trung cấp nghề hoặc 01 trường cao đẳng nghề. Phát triển trường ngoài công lập. Đầu tư nâng cấp một số trường cao đng, trung cấp thành trường chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế, khu vực Asean, cấp vùng và một strung tâm dạy nghề kiểu mẫu. Tăng cường liên doanh, liên kết trong đào tạo nghề ở làng nghề và doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015, toàn Thành phố có 14 trường cao đẳng nghề (trong đó có 01 trường chuẩn quốc tế, 01 trường chất lượng cao), 32 trường trung cấp nghề, 57 trung tâm dạy nghề (trong đó có 01 trung tâm kiểu mẫu); Đến năm 2020 có 21 trường cao đẳng nghề (trong đó có 02 trường chuẩn quốc tế, 03 trường cấp khu vực Asean, 01 trường chất lượng cao, 03 trường cấp vùng), 32 trường trung cấp nghề (trong đó có từ 01-03 trường cấp vùng), 66 trung tâm dạy nghề (trong đó có 01 trung tâm kiểu mẫu).

Đến năm 2030 có khoảng 23 trường cao đẳng nghề, 34 trường trung cấp nghề, 73 trung tâm dạy nghề.

- Về phát triển đội ngũ giáo viên:

Đến năm 2020 đội ngũ giáo viên dạy nghề cơ bản đạt chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng ngh, phù hợp với cơ cu ngành nghề đào tạo, trong đó có 30% số giáo viên dạy cao đẳng nghề và trung cấp nghề có trình độ sau đại học. Đến năm 2030 có khoảng 50% sgiáo viên có trình độ sau đại học.

3. Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

3.1. Mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề

a) Đến năm 2015: Giữ nguyên các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề hiện có đang hoạt động có hiệu quả. Điu chỉnh đi với các trường hoạt động không hiệu quả. Đầu tư, nâng cấp, mở rộng các trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghề đđảm bảo quy mô và chất lượng, cụ th:

- Hệ cao đẳng nghề: 14 trường

+ Trường cao đẳng nghề công lập: có 4 trường, trong đó đầu tư, nâng cấp trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội thành trường chuẩn quốc tế, trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội thành trường cht lượng cao; Duy trì, cải tạo trường Cao đẳng nghề kinh doanh và công nghệ (thuộc doanh nghiệp Nhà nước); thành lập mới trường Cao đng nghViệt Nam - Hàn Quc.

+ Trường cao đẳng nghề ngoài công lập: có 10 trường, trong đó đã có 08 trường, thành lập mới 02 trường ở Sóc Sơn và Hoàng Mai đđào tạo các nghdịch vụ ăn uống, khách sạn, dịch vụ bảo vệ, an ninh, công nghệ thông tin và phục vụ xuất khẩu lao động.

- Hệ trung cấp nghề: 32 trường

+ Trường trung cấp nghề công lập: duy trì, nâng cấp 07 trường, trong đó có 01 trường trung cấp nghề thuộc doanh nghiệp Nhà nước.

+ Trường trung cấp nghề ngoài công lập: 25 trường

- Trung tâm dạy nghề: có 57 trung tâm

+ Trung tâm dạy nghề công lập: có 16 trung tâm, trong đó đầu tư trung tâm dạy nghề Ba Vì thành trung tâm kiểu mẫu; duy trì, cải tạo, nâng cp 15 trung tâm dạy nghề thuộc các ngành, đoàn thể, quận, huyện, thị xã đang quản lý.

+ Trung tâm dạy nghề ngoài công lập: có 41 trung tâm, trong đó đã có 38 trung tâm, thành lập mới 03 trung tâm ở Phúc Thọ, Mỹ Đức và Sơn Tây đđào tạo các nghề dịch vụ xã hội như: điu dưỡng, chăm sóc gia đình, trang đim thẩm mỹ, chăm sóc sắc đẹp, chăm sóc da, chăm sóc tóc, các nghề về công nghệ thông tin, thời trang, các nghề sản xuất đồ gỗ, các nghề thủ công mỹ nghệ...

b) Đến năm 2020: Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, mở rộng các trường dạy nghề và trung tâm dạy nghề để đáp ứng quy mô đào tạo. Nâng cp trường trung cp nghề thành cao đẳng nghề, thành lập mới một số trường cao đẳng nghề và trung tâm dạy nghề

- Hệ cao đẳng nghề: 21 trường

+ Trường cao đẳng nghề công lập: có 06 trường, trong đó duy trì, nâng cấp 04 trường đã có, thành lập mới 02 trường trên cơ sở nâng cấp từ trường trung cấp nghề lên cao đẳng nghề (Trường trung cấp nghề số 1 Hà Nội thành trường Cao đẳng nghề chất lượng cao Phú Xuyên; trường Trung cấp nghề Nấu ăn và Nghiệp vụ khách sạn Hà Nội thành trường Cao đẳng nghề Du lịch và Khách sạn Hà Nội); Duy trì trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội tiếp tục đạt tiêu chuẩn quốc tế; trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội, trường Cao đng nghề Du lịch và khách sạn Hà Nội đạt tiêu chuẩn khu vực Asean; trường Cao đẳng nghề Phú Xuyên đạt trường chất lượng cao. Bảo đảm một strường có đủ năng lực dạy nghề cho cả vùng ở khu vực Thạch Tht, Sóc Sơn, Phú Xuyên.

+ Trường cao đẳng nghề ngoài công lập: có 15 trường, trong đó nâng cấp trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo thành trường chuẩn quốc tế, trường Cao đẳng nghề Thăng Long đạt tiêu chuẩn khu vực Asean; thành lập mới 05 trường các huyện Chương Mỹ, Phú Xuyên, Quốc Oai, Mỹ Đức và thị xã Sơn Tây.

- Hệ trung cấp nghề: 32 trường

+ Trường trung cấp nghề công lập: có 07 trường, trong đó có 01 trường trung cấp nghề thuộc doanh nghiệp nhà nước. Nâng cp trung tâm dạy nghề của Hội người mù Thành phthành trường Trung cấp nghdành cho người khuyết tật. Nâng cấp trung tâm dạy nghề ng Hòa thành trường Trung cấp nghề ng Hòa. Giảm trường Trung cấp nghề Nấu ăn và Nghiệp vụ khách sạn Hà Nội do nâng cấp thành trường Cao đẳng nghề Du lịch và khách sạn Hà Nội. Giảm trường Trung cấp nghsố 1 Hà Nội do nâng cấp thành trường Cao đẳng nghChất lượng cao Phú Xuyên.

+ Trường trung cấp nghề ngoài công lập: có 25 trường.

- Trung tâm dạy ngh: có 66 trung tâm.

+ Trung tâm dạy nghề công lập: có 18 trung tâm, trong đó duy trì, nâng cấp 14 trung tâm dạy nghề đã có; giảm 02 trung tâm do nâng cấp thành 02 trường trung cấp nghề (trung tâm dạy nghề ng Hòa, trung tâm dạy nghề của Hội người mù Thành phố); thành lập mới 04 trung tâm dạy nghề tại các huyện Ba Vì, Quốc Oai, Phúc Thọ, Mỹ Đức. Xây dựng trung tâm dạy nghề Ba Vì, Thanh Trì là trung tâm kiểu mẫu.

+ Trung tâm dạy nghề ngoài công lập: có 48 trung tâm, trong đó duy trì hoạt động của 41 trung tâm dạy nghề đã có; thành lập mới 07 trung tâm dạy nghề tại Đan Phượng, Phú Xuyên, Chương Mỹ, Long Biên, Mê Linh, Đông Anh, Sóc Sơn.

c) Đến năm 2030:

- Trường cao đẳng nghề: 23 trường

+ Trường cao đẳng nghề công lập: 06 trường

+ Trường cao đẳng nghề ngoài công lập: 17 trường, trong đó 15 trường đã có, thành lập mới 02 trường tại Sóc Sơn, ng Hòa.

- Trường trung cấp nghề: 34 trường

+ Trường trung cấp nghề công lập: 07 trường, trong đó có 01 trường thuộc doanh nghiệp nhà nước.

+ Trường trung cấp nghề ngoài công lập: 27 trường, trong đó 25 trường đã có, thành lập mới 02 trường.

- Trung tâm dạy nghề: 73 trung tâm.

+ Trung tâm dạy nghề công lập: 18 trung tâm.

+ Trung tâm dạy nghề ngoài công lập: 55 trung tâm, trong đó 48 trung tâm đã có, thành lập mới 07 trung tâm.

- Duy trì các trường đạt tiêu chuẩn quốc tế, các trường chất lượng cao, trường đạt tiêu chuẩn khu vực Asean, trường cấp vùng và các trung tâm kiểu mẫu.

3.2. cấu ngành nghề và trình độ đào tạo

Phát triển đào tạo nghề cả về quy mô và chất lượng theo ba cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cp nghề. Trong đó, chú trọng đến chất lượng và hiệu quả đào tạo, nhằm bảo đảm sự đồng bộ về cơ cấu ngành nghề đào tạo và cơ cấu trình độ nghề nghiệp, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Tập trung đào tạo đội ngũ lao động làm việc trong các ngành, lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tăng quy mô đào tạo các nghề thuộc nhóm nghề thu hút học viên theo học như: Điện công nghiệp, điện dân dụng, điện tử công nghiệp, công nghệ ô tô, cắt gọt kim loại, hàn, lập trình máy tính, quản trị mạng máy tính, nguội chế tạo, nguội sửa chữa máy công cụ, nguội lắp ráp cơ khí, kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí, vẽ và thiết kế trên máy tính, quản trị cơ sở dữ liệu, hệ thống điện, kỹ thuật sửa chữa lắp ráp máy tính.

Phát triển dạy nghề truyền thống ở các làng nghề.

Liên kết dạy nghề trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

3.3. Cơ sở vật cht trang thiết bị

- Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề theo hướng chun hóa và hiện đại, đồng bộ, đảm bảo đủ các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng cho hoạt động dạy, học và giáo dục toàn diện.

- Đến năm 2020: 100% số trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đạt chuẩn về đất đai, trang thiết bị, nhà xưởng, phòng học, ký túc xá và khu rèn luyện thể chất.

3.4. Đội ngũ giáo viên dạy nghề

Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, đạt chuẩn trình độ đào tạo về lý thuyết, thực hành, nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng dạy nghề; có trình độ tin học, ngoại ngữ đáp dụng vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học, bảo đảm đạt tiêu chuẩn tỷ lệ giáo viên trên số lượng học sinh mức 1/20. Định hướng đến năm 2020 có 30% số lượng giáo viên trong các trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề có trình độ sau đại học, có 50% số lượng giáo viên sử dụng thành thạo các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Định hướng đến năm 2030, có khoảng 50% sgiáo viên có trình độ sau đại học và 100% giáo viên sử dụng thành thạo các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

3.5. Chương trình và giáo trình dạy nghề

Xây dựng và đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình dạy theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp vi tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trong sản xut và tiếp cận với trình độ tiên tiến, đảm bảo đào tạo liên thông, theo phương pháp phân tích nghề, tích hợp kiến thức, kỹ năng.

Đến năm 2020: Các trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề có đủ chương trình, giáo trình dạy nghề được xây dựng theo hướng hiện đại, phù hp vi từng nghề, nhóm nghề đào tạo.

4. Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch

a) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và xã hội về học nghề và dạy nghề

Tăng cường quán triệt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực, về dạy nghề, học nghề; ưu tiên đầu tư phát triển dạy và học nghề, coi dạy và học nghề là giải pháp đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội.

b) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dạy nghề

Thực hiện kiểm định cơ sở dạy nghề và kiểm định chương trình đào tạo. Các cơ sở dạy nghề chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng dạy nghề, tiêu chuẩn tuyển sinh và tốt nghiệp; tự kiểm định chất lượng dạy nghề và chịu sự đánh giá định kỳ của các cơ quan kiểm định chất lượng dạy nghề.

c) Xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa phát triển mạng lưi dạy nghề

Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp thành lập trường nghề, trung tâm dạy nghề; liên kết với trường nghề trong đào tạo và giải quyết việc làm. Xây dựng các mô hình, hình thức và phương thức hợp tác, gắn kết giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo đnâng cao khả năng có việc làm cho người lao động sau khi được đào tạo.

d) Tăng cường hợp tác quốc tế về dạy nghề

Mở rộng hợp tác quốc tế để trao đổi và học tập kinh nghiệm của các nước đặc biệt là các nước thành công trong phát triển đào tạo nghề. Khuyến khích hợp tác với trường đào tạo nghề của các nước phát triển và trao đổi chương trình đào tạo, trao đổi giáo viên, chuyên gia đào tạo; chuyn giao công nghệ, phương pháp giảng dạy.

e) Giải pháp về vốn

Tổng nhu cầu đầu tư phát triển trường nghề Hà Nội đến năm 2030 dự kiến khoảng 31.320 tỷ đồng. Giải pháp về vốn đầu tư như sau:

Nâng dần tỷ trọng đầu tư cho dạy nghề lên trên 13% trong tổng chi ngân sách cho giáo dục đào tạo, tập trung đầu tư cho những cơ sở dạy nghề trọng điểm, các vùng khó khăn, khu vực ngoại thành; phát trin chương trình; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đào tạo nghề cho các đối tượng chính sách, nhóm yếu thế trong xã hội và phổ cập nghề cho người lao động.

Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng nguồn lực cho phát triển dạy nghề bao gồm: nhà nước, doanh nghiệp, người học, các nhà đu tư trong nước và ngoài nước, trong đó nguồn ngân sách nhà nước là quan trọng.

Xây dựng chính sách thu hút và huy động vốn từ tư nhân trong nước để đầu tư, tạo điu kiện các cơ sở dạy nghcòn được hưởng một sưu đãi vtín dụng và đầu tư, được miễn thuế nhập khẩu đối với một số trang thiết bị dạy ngh.

Nghiên cứu và đề xuất cơ chế khuyến khích các Trường Cao đẳng nghề, Trường Trung cấp nghề và Trung tâm dạy nghề công lập huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước đề đầu tư phát triển.

Tập trung nguồn vốn ngân sách và vốn ODA để đầu tư phát triển một số trường trọng điểm, trung tâm giới thiệu việc làm để làm tiền đề phát triển nhân rộng mô hình đào tạo.

Phát huy cơ chế tự chủ về tài chính vừa là động lực để các cơ sở dạy nghề mạnh dạn đu tư phát triển vừa là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề Thành phố Hà Ni đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là cơ sở để xây dựng kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, định hướng đầu tư phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề của Thành phố. Ủy ban nhân dân Thành phố giao:

1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

- Công bố và phổ biến rộng rãi quy hoạch. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, các chương trình, dự án để thực hiện quy hoạch.

- Tham mưu cho UBND thành phố điều chỉnh quy hoạch kịp thời khi không phù hợp.

2. Các sở, ban, ngành của Thành phố

Theo chức năng, nhiệm vụ phi hợp chặt chẽ với Sở Lao động Thương binh và Xã hội trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.

3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã

Lồng ghép nội dung quy hoạch Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề trong quy hoạch tổng thphát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị xã cho phù hợp. Xây dựng và trin khai các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển của các quận, huyện, thxã.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, ngành của Thành phố; Chủ tịch y ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
-
Thường trực Thành y (để báo cáo);
- Thường trực HĐND Thành phố (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP(để báo cáo);
- Các PCT UBND Thành phố;
- CVP, các PVP UBND TP;
- Các phòng chuyên viên
- Lưu: VT, VX(Tue).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Bích Ngọc

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ, TRUNG TÂM DẠY NGHỀ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 24/1/2014 của UBND TP Hà Nội)

STT

Tên dự án

Địa điểm

Ghi chú

 

Giai đoạn 2013-2015

 

 

1

Trung tâm dạy nghề Hùng Vương

Quận Cầu Giấy

Đã được cấp phép

2

Trung tâm dạy nghề nhân đạo Vân Sơn

Huyện Sóc Sơn

Đã được cấp phép

3

Trung tâm đào tạo và dạy nghề lái xe cơ giới đường bộ Hà An

Huyện Sóc Sơn

Đã được cấp phép

4

Trường huấn luyện, đào tạo nhân viên dịch vụ bo vệ

Quận Hoàng Mai

Đã được cấp phép

5

Trụ sở làm việc và trung tâm đào tạo bồi dưỡng lao động xuất khẩu

Quận Cầu Giấy

Đã được cấp phép

6

Xây dựng trường trung cấp nghề Vân Canh

Huyện Hoài Đức

Đã được cấp phép

7

Xây dựng trường trung cấp nghề công nghệ Tây An

Huyện Đan Phượng

Đã được cấp phép

8

Xây dựng trung tâm dạy nghề Sao Bắc Việt

Quận Hà Đông

Đã được cấp phép

9

Dự án xây dựng Trường trung cấp nghề kỹ thuật và công nghệ

Huyện Thường Tín

Đã được cấp phép

10

Trường trung cấp tư thục công nghệ Thăng Long

Huyện Hoài Đức

Đã được cấp phép

11

Trường trung cấp nghề Thiên Đức

Huyện Sóc Sơn

Đã được cấp phép

12

Trường trung cấp nghề Thông Tin và Truyền Thông Hà Nội

Huyện Gia Lâm

Đã được cấp phép

13

Trung tâm Hướng Nghiệp và đào tạo dạy nghề mộc và thêu ren

Quận Cầu Giấy

Đã được cấp phép

14

Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo

Huyện Đông Anh

Đã được cấp phép

15

Trung tâm dạy nghề Đại Cường

Qụân Long Biên

Đã được cấp phép

16

Trung tâm dạy nghề Gaet

Huyện T Liêm

Đã được cấp phép

17

Trung tâm dạy nghề Cu Long

Huyện Từ Liêm

Đã được cấp phép

18

Trung tâm dạy nghề và giáo dục thường xuyên ti xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Ni

Huyện Từ Liêm

Đã được cấp phép

19

Trường Cao đẳng nghề Phú Châu

Quận Hoàng Mai

Đã được cấp phép

20

Trung tâm đào tạo và dạy nghề

Huyện Từ Liêm

Đã được cấp phép

21

Trung tâm dạy nghề chất lượng cao

Huyện Đông Anh

Đã được cấp phép

22

Cơ sdạy nghề đào tạo lái xe thuộc Trung tâm dạy nghề dân lập Thanh Xuân

Huyện Đông Anh

Đã được cấp phép

23

Trung tâm dạy nghề Thăng Long

Huyện Từ Liêm

Đã được cấp phép

24

Xây dựng trụ sở làm việc, trường dạy nghề và cơ sở sn xuất kinh doanh

Huyện Thanh Trì

Đã được cấp phép

25

Xây dựng trung tâm dạy nghề tư thục nhân đạo Minh Tâm

Huyện Thạch Thất

Đã được cấp phép

26

Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc

Huyện Đông Anh

Đã được cấp phép

27

Trường Cao đẳng nghề tại Sóc Sơn

Huyện Sóc Sơn

 

28

Trường Cao đẳng nghề tại Hoàng Mai

Quận Hoàng Mai

 

29

Trung tâm dạy nghề Phúc Thọ

Huyện Phúc Thọ

 

30

Trung tâm dạy nghề Mỹ Đức

Huyện Mỹ Đức

 

31

Trung tâm dạy nghề Sơn Tây

Thị xã Sơn Tây

 

32

Trường Cao đẳng nghề Chương Mỹ

Huyện Chương Mỹ

 

 

Giai đoạn 2016-2020

 

 

33

Trường Cao đẳng nghề chất lượng cao Phú Xuyên

Huyện Phú Xuyên

 

34

Trường Cao đẳng nghề du lịch và khách sạn Hà Nội

Thị Xã Sơn Tây

 

35

Trường Cao đẳng nghề số 17

Quận Thanh Xuân

 

36

Trường Cao đng nghề số 10

Quận Thanh Xuân

 

37

Trung tâm dạy nghề Quốc Oai

Huyện Quốc Oai

 

38

Trung tâm dạy nghề Mỹ Đức

Huyện Mỹ Đức

 

39

Trung tâm dạy nghề Phúc Thọ

Huyện Phúc Thọ

 

40

Trung tâm dạy nghề Ba Vì

Huyện Ba Vì

 

41

Trường Cao đẳng nghề Sơn Tây

Thị xã Sơn Tây

 

42

Trường Cao đng nghề Công nghệ cao Phú Xuyên

Huyện Phú Xuyên

 

43

Trường Cao đng nghề Quốc Oai

Huyện Quốc Oai

 

44

Trường Cao đẳng nghề Mỹ Đức

Huyện Mỹ Đức

 

45

Trường Trung cấp nghề dành cho người khuyết tật

Quận Hà Đông

 

46

Trường Trung cấp nghề ng Hòa

Huyện ng Hòa

 

47

Trung tâm dạy nghề Đan Phượng

Huyện Đan Phượng

 

48

Trung tâm dạy nghề Phú Xuyên

Huyện Phú Xuyên

 

49

Trung tâm dạy nghề Chương Mỹ

Huyện Chương Mỹ

 

50

Trung tâm dạy nghề Long Biên

Quận Long Biên

 

51

Trung tâm dạy nghề Mê Linh

Huyện Mê Linh

 

52

Trung tâm dạy nghề Đông Anh

Huyện Đông Anh

 

53

Trung tâm dạy nghề Sóc Sơn

Huyện Sóc Sơn

 

Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các chương trình, dự án nêu trên được tính toán, lựa chọn và xác định chính xác cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư

THE PEOPLE’S COMMITTEE OF HANOI
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

 

No: 673/QD-UBND

Hanoi, January 24, 2014

 

DECISION

APPROVAL FOR THE PLAN FOR DEVELOPMENT OF VOCATIONAL COLLEGES, VOCATIONAL SECONDARY SCHOOLS AND VOCATIONAL TRAINING CENTERS IN HANOI BY 2020, THE ORIENTATION TOWARDS 2030

THE PEOPLE’S COMMITTEE OF HANOI

Pursuant to Law on Organization of the People’s Councils and the People’s Committees of provinces dated March 26, 2003

Pursuant to Decree No. 92/2006/ND-CP dated September 07, 2006 of the Government prescribing the formulation, approval and management of the master plan for social-economic development; Decree No. 04/2008/ND-CP dated January 11, 2008 of the Government prescribing the amendments to some articles of Decree No. 92/2006/ND-CP; Circular No. 05/TT-BKHDT dated October 31, 2013 of Ministry of Planning and Investment giving instructions on formulation, inspection, approval, amendments and announcement of the master plan for social-economic development and the plan for the development of primary industries and products.

Pursuant to Decision No. 1081/QD-TTg dated July 06, 2011 of the Prime Minister on the approval for the master Plan for social-economic development in Hanoi by 2020, the orientation towards 2030; Decision No. 1259/QD-TTg dated July 26, 2011 of the Prime Minister on the approval for the overall plan for the development of Hanoi by 2030, the orientation towards 2050;

Pursuant to Resolution No. 23/2013/NQ-HDND dated December 04, 2013 of The 15th People’s Council of Hanoi session 8 on the approval of the plan for the development of vocational colleges, vocational secondary schools and vocational training centers by 2020, the orientation towards 2030.

Pursuant to the Report No. 2977/TTr-SLDTBXH dated December 27, 2013 of Department of Labor, Invalids and Social Affairs of the province on the approval of the plan for the development of vocational colleges, vocational secondary schools and vocational training centers by 2020, the orientation towards 2030;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

DECISION

Article 1: The plan for the development of vocational colleges, vocational secondary schools, vocational training centers in Hanoi (hereinafter referred to as vocational schools) by 2020, the orientation towards 2030 which has been approved, includes:

1. Viewpoints:

The plan for vocational school system shall be developed in terms of the plan for the social-economic development, the overall plan for the development of Hanoi, the plan for the industries, associated with local and nationwide development in order to provide high quality workers for cities and provinces in the Red River Delta and in the whole country.

The vocational school system shall be developed in terms of the cooperation, operation of vocational centers under the management of Ministries and central agencies; ensuring a systematic and continuous development to satisfy the need for socio-economic development of Hanoi.

The involvement of private sector shall be enhanced to develop vocational school system.

Quality and scale of the vocational training shall be developed to satisfy the demands of domestic industries in favor of high quality employees and labor export.

2. Aims

2.1 General aim

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.2 Specific aims

- With regard to trained workers:

By 2050, the rate of trained workers is expected to exceed 40% (among which those at the fundamental level at least make up more than 28%); By 2020, the rate of trained workers is expected exceed 55% (among which those at the fundamental level at least make up more than 28%); By 2030 the rate of trained workers is expected to be approximate 90%

- With regard to the vocational school system:

The vocational schools shall be invested in and upgraded to reach the national standards in terms of facilities and equipment. The goal is each district has at least one vocational school. Private vocational schools are developed. Some vocational colleges or secondary schools will be upgraded to exemplary vocational centers or to reach the international, ASEAN or local standards. The vocational schools cooperate with trade villages and enterprises in training. By 2015, there will be 14 vocational colleges (one of which is of international standards, another one is a high quality college), 32 vocational secondary schools, 57 vocational training centers (one of which is an exemplary center). By 2020, there will be 21 vocational colleges (two of which are of international standards, three are of ASEAN standards, one is high quality school, three are of local standards), 32 vocational secondary schools (one to three of which are of local standards), 66 vocational training centers (one of which is an exemplary center)

By 2030, there are about 23 vocational colleges, 34 vocational secondary schools and 73 vocational training centers.

- With regard to the teachers:

By 2020, the expertise, teaching skills and professional skills of vocational teachers must meet standards and suit the proportions of the vocations being trained; 30% of teachers in vocational colleges and vocational secondary schools possess postgraduate degrees. This rate should reach 50% by 2030.

3. Plan for the development of vocational schools by 2020, the orientation towards 2030

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) By 2015: The effective vocational schools shall be maintained; the ineffective ones shall be dealt with; vocational schools shall be invested, upgraded and extended to suit their scale and quality, in particular:

- There are 14 vocational colleges, including:

+ 4 public vocational colleges among which Hanoi high-tech vocational college will be upgraded to an internationally-recognized college, Hanoi vocational college of Industry will be upgraded to a high quality college; the vocational college of business and technology (affiliated to the State-owned enterprises) will be maintained and upgraded; Vietnam- Korea vocational college will be established.

+ There are 10 private vocational colleges among which 08 colleges have been already established, 2 colleges that provide training in cuisine, hospitality, bodyguard services, information technology and labor export shall be established in Soc Son and Hoang Mai

- There are 32 vocational secondary schools, including:

+ 07 public vocational secondary schools maintained and upgraded, one of which is affiliate to the State-owned enterprises.

+ 25 private vocational secondary schools

- There are 57 vocational training centers, including:

+ 16 public vocational centers among which Ba Vì vocational center will be upgraded to an exemplary center, 15 centers under the management of such organizations, associations and local authorities will be upgraded.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) By 2020: the vocational schools shall be invested, upgraded and extended to suit the training scale; some vocational secondary schools shall be upgraded to vocational colleges; some vocational colleges and centers shall be established.

- There are 21 vocational colleges, including:

+ 06 vocational colleges among which 04 colleges have been already established, 02 vocational colleges are upgraded from vocational secondary schools (Hanoi vocational secondary school 1 is upgraded to Phu Xuyen high quality vocational college; Hanoi vocational secondary school that provide training in cuisine and hospitality is upgraded to Hanoi vocational college of Tourism and Hospitality), Hanoi high-tech vocational college is of international standards, Hanoi industrial vocational college and Hanoi vocational college of Tourism and Hospitality are of ASEAN standards; Phu Xuyen vocational college is a high quality college. Some colleges are eligible to provide vocational education services in Thạch Thất, Sóc Sơn, Phú Xuyên.

+ 15 private vocational colleges among which Tran Hung Dao vocational college is upgraded to an internationally-recognized college, Thang Long vocational college is of ASEAN standards; 05 vocational colleges will be established in Chuong My, Phu Xuyen, Quoc Oai, My Duc and Son Tay.

- There are 32 vocational secondary schools, including:

+ 07 vocational secondary schools, one of which is affiliated to the State-owned enterprises. Vocational center of the Hanoi Association for the blind is upgraded to Vocational secondary school for the handicapped. Ung Hoa vocational center is upgraded to Ung Hoa vocational secondary school. Hanoi vocational secondary school of Cuisine and Hospitality is upgraded to the Hanoi vocational college of Tourism and Hospitality. Hanoi vocational secondary school 1 is upgraded to Phu Xuyen high quality vocational college.

+ 25 private vocational secondary schools

- There are 66 vocational training centers, including:

+ 18 public vocational training centers among which 14 centers are maintained and upgraded, 02 centers are excluded due to their upgradation to vocational secondary schools (Ung Hoa vocational center and vocational center of the Hanoi Association for the blind); 04 vocational centers shall be established in Ba Vì, Quốc Oai, Phúc Thọ, and Mỹ Dức. The vocational centers in Ba Vi and Thanh Tri are being upgraded to exemplary centers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) By 2030:

- There are 23 vocational colleges including:

+ 06 public vocational colleges

+ 17 private vocational colleges among which 15 colleges are already established, 02 colleges will be established in Sóc Sơn, Ứng Hòa.

- There are 34 vocational secondary schools including:

+ 07 public schools, one of which is affiliated to the State-owned enterprises.

+ 27 private vocational secondary schools among which 25 schools have already been established and 02 schools will be established.

- There are 73 vocational centers including:

+ 18 public vocational centers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Schools of international standards, high quality schools, schools of ASEAN standards, schools of local standards and exemplary centers are maintained.

3.2 Proportions of vocations and training level

Vocational training scale and quality shall be developed in terms of 3 levels: college level, intermediate level, and beginning level. Training quality and result shall be focused on to ensure comprehensive development of the proportions of training vocations and vocational levels. The quality of the workers shall be enhanced to satisfy the demand of the social-economic development.

Special training shall be provided for the workers in the field of industry and services to satisfy the demand of the industrialization and modernization. The training scale of some occupational groups attracting a large number of learners shall be enlarged such as: Industrial electricity, civil electrical engineering, industrial electronics, automotive technology, metalworking, computer programming, computer network administration, power tool repair, mechanical assembly, air conditioner technology, computer-aided design, database administration, electric system, computer assembly and repair.

Training in traditional vocations shall be developed in trade villages.

Vocational training shall be provided for enterprises, production, business and service establishments.

3.3 Facilities:

- The facilities provided to the vocational schools must be standardized, modern and synchronized; specialized sections and constructions items must be adequate for teaching, learning and overall education.

- By 2020: the land, facilities, workshops, classrooms, dormitories and sports areas of all of the vocational schools must meet the required standards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The vocational teachers must be adequate to meet the demands in terms of quantity, moral qualities, and professional ethnics. The theoretical and practical expertise, teaching skills and professional skills of them must meet standards. They are also required to have computer and foreign language skills to apply to teaching and scientific research. The ratio of teachers to learners is 1:20. By 2020, 30% of the teachers in vocational colleges and vocational secondary schools possess postgraduate degrees, 50% of vocational teachers can apply information technology to teaching. By 2030, 50% of the vocational teachers possess postgraduate degrees and all of the teachers can apply information technology to teaching.

3.5. Vocational programmes and course books:

The programmes and textbooks shall be innovated according to vocational skill standards in order to suit the technological development of production and keep up with the advanced level, ensure training continuity by vocation analysis, integration of knowledge and skills.

By 2020: the programmes and course books of any vocational school must be modern and suitable for each vocation or vocation group being trained.

4. Solutions for implementation of the plan:

a) Enhancing the administration, instructing the organizations, associations and society in vocational training activities.

The conformity of the policies of the Communist Party, the law of the Government on the development of manpower, vocational teaching and learning shall be enhanced; training shall be preferably invested in, vocational training is considered as a significant breakthrough in the plan for the social-economic development, solutions to the unemployment, guarantee for provision of social welfare

b) Enhancing the Government’s management of the vocational teaching

Vocational schools and their training programmes shall be inspected. Vocational schools are responsible for their teaching quality, enrolments, graduation and self-inspections. They shall be periodically evaluated by the agencies in charge of inspecting vocational teaching quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The policies shall be established to support the enterprises to establish vocational schools; vocational schools shall cooperate with each other to provide training and jobs. Model, form and methods shall be developed to enhance the cooperation between the enterprises and the vocational schools to provide the learners with jobs after they complete their training.

d) Enhancing international cooperation in vocational training

The international cooperation shall be enhanced to exchange and gain experience from other countries, especially countries that have succeeded in vocational training. The cooperation with vocational schools in developed countries shall be encouraged to exchange training programmes, teachers, experts, technology and teaching methods.

e) Solution for capital

The total estimated expense used for the development of vocational schools in Hanoi by 2030 is about 31.320 billion VND. The capital shall be dealt with as follows:

The proportion of investment in vocational training shall be raised to over 13% of the total budget for education and training. Major vocational training schools, disadvantaged areas, suburban areas shall be invested; the programme shall be developed; vocational training shall be provided for rural workers, beneficiaries of incentive policies, and disadvantaged groups in society and fundamental vocational training shall be provided for workers.

The involvement of the private sector and resources for the development of vocational training including those of the government, enterprises, learners, domestic and foreign investors of which the State budget is specially important shall be encouraged.

Policies to secure capital funding from the domestic private investors shall be established to enable the vocational schools to receive benefits of credit and investment incentives and to buy equipment for vocational training without import tax.

Policies shall be introduced to encourage the vocational schools to raise non-public capital for their development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The financial independence shall be encouraged, which is not only a motivation for the development of the vocational schools but also a criterion for performance evaluation

Article 2: Implementation

The plan for development of the vocational schools in Hanoi by 2020, the orientation towards 2030 is a basis for the five-year or annual plans, the orientation of the development of the vocational schools in Hanoi. The People’s Committee of Hanoi has assigned:

1. The Department of Labor, Invalids and Social Affairs of Hanoi to:

- Announce, disseminate the plan; formulate an implementation plan.

- Take charge and cooperate with the local authorities in Hanoi in implementing 5-year and annual plans, programmes and projects on the development.

- Advise the People’s Committee of Hanoi adjusting the plan whenever it is found inappropriate.

2. Local authorities in Hanoi to:

Cooperate with the Department of Labor, Invalids and Social Affairs of Hanoi in implementing the plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Integrate the plan for the development of vocational schools with the master plan for the social-economy development of such districts; establish and implement the programmes, plans and projects on the development of such districts.

 The Chief of the People's Committee of Hanoi Secretariat, Director of the departments of the City; Chairmen of the People's Committees of districts; Heads of relevant agencies and units shall implement this Decision. /.

 

 

ON BEHALF OF THE PEOPLE’S COMMITTEE OF THE PROVINCE
PP. PRESIDENT
VICE-PRESIDENT




Nguyễn Thị Bích Ngọc

 

APPENDIX

LIST OF THE PROJECTS FOR THE DEVELOPMENT OF VOCATIONAL COLLEGES, VOCATION SECONDARY SCHOOLS AND VOCATIONAL TRAINING CENTERS BY 2020, THE ORIENTATION TOWARDS 2030
 ( Attached to Decision No. 673/QD-UBND dated January 24, 2014 of the People’s Committee of Hanoi)

No

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Location

Notes

 

From 2013 to 2015

 

 

1

Hung Vuong vocational training center

 Cau Giay District 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2

Van Son humanity vocational training center

 Soc Son District

Licensed

3

Ha An driving school

 Soc Son District

Licensed

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hoang Mai District

Licensed

5

Office building and vocational training center for labor export

 Cau Giay District

Licensed

6

Van Canh vocational secondary school

 Hoai Duc District

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7

Tay An vocational technical secondary school

 Dan Phuong District

Licensed

8

Sao Bac Viet vocational training center

 Ha Dong District

Licensed

9

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Thuong Tin District

Licensed

10

Thang Long private secondary school of technology

 Hoai Duc District

Licensed

11

Thien Duc vocational secondary school

 Soc Son District

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12

Hanoi vocational secondary school of Information and Media

 Gia Lam District

Licensed

13

Vocational center for carpentry and embroidery

 Cau Giay District

Licensed

14

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Dong Anh District

Licensed

15

Dai Cuong vocational training center

 Long Bien District

Licensed

16

Gaet vocational training center

 Tu Liem District

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

17

Cuu Long vocational training center

 Tu Liem District

Licensed

18

Vocational and Continuing education center in Me Tri ward

 Tu Liem District

Licensed

19

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Hoang Mai District

Licensed

20

Vocational training center

 Tu Liem District

Licensed

21

High quality vocational training center

 Dong Anh District

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

22

Driving school affiliated to Thanh Xuan private vocational training center

 Dong Anh District

Licensed

23

Thang Long vocational training center

 Tu Liem District

Licensed

24

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Thanh Tri District

Licensed

25

Minh Tam private humanitarian vocational training center

 Thach That District

Licensed

26

Vietnam- Korea vocational college

 Dong Anh District

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

27

Vocational college in Soc Son

 Soc Son District

 

28

Vocational college in Hoang Mai

 Hoang Mai District

 

29

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Phuc Tho District

 

30

My Duc vocational training center

 My Duc District

 

31

Son Tay vocational training center

 Son Tay District

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

32

Chuong My Vocational college

 Chuong My District

 

 

From 2016 to 2020

 

 

33

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Phu Xuyen District

 

34

Hanoi vocational college of tourism and hospitality

 Son Tay District

 

35

Vocation college 17

 Thanh Xuan District

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

36

Vocation college 10

 Thanh Xuan District

 

37

Quoc Oai vocational training center

 Quoc Oai District

 

38

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 My Duc District

 

39

Phuc Tho vocational training center

 Phuc Tho District

 

40

Ba Vi vocational training center

 Ba Vi District

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

41

Son Tay vocational college

Son Tay District

 

42

Phu Xuyen high-tech vocational college

 Phu Xuyen District

 

43

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Quoc Oai District

 

44

My Duc vocational college

 My Duc District

 

45

Vocational secondary school for the handicapped

 Ha Dong District

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

46

Ung Hoa Vocational secondary school

 Ung Hoa District

 

47

Dan Phuong vocational training center

 Dan Phuong District

 

48

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Phu Xuyen District

 

49

Chuong My vocational training center

 Chuong My District

 

50

Long Bien vocational training center

 Long Bien District

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

51

Me Linh vocational training center

 Me Linh District

 

52

Dong Anh vocational training center

 Dong Anh District

 

53

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 Soc Son District

 

Note: The location, scale, land areas, total invested capital and invested capital resources of above projects shall be specifically calculated during the formulation and appraisal of such projects.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 673/QĐ-UBND ngày 24/01/2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.933

DMCA.com Protection Status
IP: 18.188.152.162
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!