ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 284/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày
24 tháng 01 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NĂM 2018
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các văn bản của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về phổ biến, giáo dục pháp luật (Chỉ thị 32-CT/TW
ngày 9/12/2003; Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011), Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật (PBGDPL) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phổ biến rộng rãi những
chủ trương, những Điều ước quốc tế về nhân quyền mà Việt Nam là thành viên, những
chính sách mới, gắn với cuộc cải cách lập pháp, cải cách hành chính, cải cách
tư pháp và các nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp năm 2018.
2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước;
phát hiện, nhân rộng các mô hình, cách làm mới có hiệu quả; phát huy tinh thần
trách nhiệm tự học tập, tìm hiểu pháp luật của công dân; nghĩa vụ học tập pháp
luật, giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, tạo
chuyển biến căn bản trong ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật trong xã hội.
3. Bám sát và thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; phát
huy vai trò tham mưu, tư vấn của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp, của cơ quan
thường trực Hội đồng, tổ chức pháp chế, đơn vị được giao nhiệm vụ PBGDPL; nâng
cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự phối hợp, lồng ghép các hoạt động.
4. Công tác PBGDPL phải gắn với
các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an
ninh, nhất là các lĩnh vực, các vấn đề được dư luận xã hội quan tâm. Đổi mới nội
dung tuyên truyền theo hướng tuyên truyền nội dung chính sách pháp luật gắn với
các sự kiện, tình huống pháp lý cụ thể, với xây dựng, thi hành, bảo vệ pháp luật
và phù hợp với nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực. Hướng mạnh các hoạt động
PBGDPL về cơ sở, các hoạt động phổ biến pháp luật trực tiếp cho người dân. Chú
trọng giáo dục ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật gắn với giáo dục tư tưởng,
đạo đức, lối sống.
5. Xác định cụ thể nhiệm vụ trọng
tâm của từng cấp, ngành, cơ quan, đơn vị để ưu tiên cân đối, phân bổ nguồn lực
đảm bảo thiết thực, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực và nhu cầu
xã hội, có trọng tâm, trọng điểm. Huy động gắn với khai thác sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực xã hội đảm bảo cho công tác PBGDPL.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tuyên
truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh mới; triển khai Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021; các chủ trương, chính sách lớn của tỉnh về
phát triển kinh tế - xã hội
1.1. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số
32-CT/TW ngày 09/12/2003; Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011; Luật PBGDPL và các
văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường
công tác quản lý nhà nước về PBGDPL; đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL phù hợp
với đối tượng, địa bàn, lĩnh vực quản lý; tích cực ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; khuyến khích
và huy động các nguồn lực xã hội tham gia PBGDPL.
1.2. Tổ chức triển khai Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021 và các Đề án
về PBGDPL đảm bảo thống nhất, tránh trùng lắp, chồng chéo, lãng phí nguồn lực đầu
tư của Nhà nước.
1.3. Tiếp tục
thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Hiến pháp
năm 2013, các Luật, văn bản pháp luật
triển khai thi hành Hiến pháp; chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến các luật,
pháp lệnh, văn bản mới ban hành năm 2017 và năm 2018; các luật, pháp lệnh, văn
bản mới, các quy định liên quan trực
tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của người
dân, doanh nghiệp, trọng tâm là nội dung chính sách, quy định mới trong văn bản;
tư vấn, định hướng hỗ trợ khởi nghiệp, cải thiện môi trường sản xuất kinh
doanh, phòng chống tham nhũng, lãng phí, khiếu nại, tố cáo, bảo vệ môi trường,
an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông đường bộ,... cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý và các tầng lớp nhân dân.
1.4. Tuyên truyền rộng rãi các chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chính sách pháp luật của tỉnh liên quan trực tiếp đến
quyền lợi, nghĩa vụ của người dân, tổ chức và doanh nghiệp; các quy định mới về
tư vấn, định hướng hỗ trợ khởi nghiệp, cải thiện môi trường sản xuất kinh
doanh, ...
Trách nhiệm thực hiện: Văn bản pháp luật
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của sở, ngành nào thì sở, ngành đó có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai tuyên truyền.
Thời gian thực hiện: Cả năm.
2. Tuyên truyền, phổ biến các Điều ước, Công ước
quốc tế mới được ký kết
2.1. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu các
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên, các thỏa thuận quốc tế liên quan đến người dân, doanh nghiệp, chú trọng Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU, Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam-Liên minh kinh tế Á Âu, pháp luật về cộng đồng
ASEAN; các thỏa thuận ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới,...
Trách nhiệm thực hiện: Sở Công Thương, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan, các cơ quan báo chí; UBND cấp huyện, xã.
Thời gian thực hiện: Cả năm.
2.2. Tiếp tục triển khai Đề án “Đẩy mạnh
phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và
pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên
chức và nhân dân giai đoạn 2015-2020”; Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân
về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống
tra tấn”.
Trách nhiệm thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan, cơ quan báo chí; UBND cấp huyện, xã.
Thời gian thực hiện: Cả năm.
3. Tuyên truyền, phổ biến
định hướng các quy định về chính sách pháp luật mà dư luận xã hội quan tâm hoặc
cần định hướng dư luận xã hội
Tuyên truyền, phổ biến định hướng
các quy định về chính sách pháp luật mà dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định
hướng dư luận xã hội, các chính sách, quy định dự kiến điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới trong dự thảo luật, pháp lệnh dự kiến ban hành trong năm
2018 và các năm tiếp theo; tích cực nắm bắt các phản biện, phản hồi của dư luận
xã hội phục vụ việc hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Trách nhiệm thực hiện: Các sở, ngành, các cấp trong quá trình thi hành pháp luật
cần kịp thời rà soát, nắm bắt những nội dung pháp luật được người dân, tổ chức
quan tâm, vướng mắc hoặc khó khăn trong quá trình thực hiện pháp luật để giải
đáp, tuyên truyền, đối thoại, làm rõ để người dân, tổ chức hiểu và chấp hành
nghiêm túc, đồng thời có đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền có giải
pháp thực thi hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật cho phù hợp với tình hình
thực tế; kết hợp tuyên truyền, vận động, thuyết phục thực hiện pháp luật trong
quá trình thực thi công vụ.
Thời gian thực hiện: Cả năm.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện công tác
PBGDPL cho các đối tượng đặc thù theo Luật PBGDPL
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác
PBGDPL cho các đối tượng đặc thù mà trọng tâm là người dân ở vùng dân tộc
thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; người lao động trong doanh nghiệp; nạn nhân bạo lực gia đình,
người khuyết tật; người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc, người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, người bị phạt tù
được hưởng án treo và người có nguy cơ vi phạm pháp luật cao.
Trách nhiệm thực hiện: Sở Tư pháp,
Ban Dân tộc, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban quản lý các khu
công nghiệp, Công an tỉnh, UBND cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các tổ chức thành viên, các tổ chức đại diện của người khuyết tật và các hội
có liên quan.
Thời gian thực hiện: Cả năm.
5. Tiếp tục thực hiện các Chương trình, Đề án
về PBGDPL cho thanh thiếu niên; phòng chống tham nhũng; PBGDPL cho người dân ở
nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số; PBGDPL trong trường học; PBGDPL cho người
lao động và chủ sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp,...
Trách nhiệm thực hiện: Các sở, ngành được giao
chủ trì thực hiện Đề án, các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện và các cơ quan
báo chí.
Thời gian thực hiện: Cả năm.
6. Triển khai thực hiện
Ngày Pháp luật năm 2018
Hướng dẫn, thực hiện Ngày Pháp luật
năm 2018 gắn với thực hiện Kế hoạch phát động phong trào thi đua qua 5 năm hưởng
ứng triển khai Ngày pháp luật.
6.1. Sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các nhà trường tiếp tục tổ chức ít nhất một hoạt động
hưởng ứng Ngày Pháp luật.
6.2. UBND tỉnh lựa chọn Sở Xây dựng,
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện Thanh Sơn và UBND huyện Lâm Thao là các đơn
vị làm điểm Ngày Pháp luật năm 2018. Các đơn vị được chọn làm điểm xây dựng Kế
hoạch/Chương trình tổ chức Ngày Pháp luật báo cáo UBND tỉnh trước ngày
25/9/2018.
6.3. Sở Tư pháp phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức Ngày Pháp luật ở khu dân cư.
UBND cấp huyện phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp đẩy mạnh việc chỉ
đạo tiếp tục tổ chức lồng ghép Ngày Pháp luật và Ngày Đại đoàn kết toàn dân tộc
ở khu dân cư trên địa bàn. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị phối kết hợp tổ chức
các hoạt động tuyên truyền pháp luật, lồng ghép tuyên truyền pháp luật với các
hoạt động văn hóa văn nghệ, các hoạt động PBGDPL cho người dân ở cơ sở.
Thời gian thực hiện: Tháng 10 và
11 năm 2018.
7. Phát huy vai trò tư vấn của
Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp, nhất là đối với các nhiệm vụ phát sinh đột xuất,
vướng mắc trong thực tiễn thi hành pháp luật tại địa phương
7.1. Hội đồng phối hợp PBGDPL
cấp tỉnh, huyện và các đơn vị có Hội đồng/Ban/Tổ PBGDPL xây dựng kế hoạch hoạt
động cụ thể; kịp thời đề xuất UBND cùng cấp (Lãnh đạo đơn vị) các giải pháp,
các hoạt động triển khai tuyên truyền phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu
nhiệm vụ chính trị.
7.2. Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp kịp thời
chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức các đợt cao điểm về PBGDPL, đặc biệt là các nhiệm vụ
đột xuất, phát sinh; thực hiện các giải pháp tăng cường công tác thông tin, định
hướng công tác PBGDPL phù hợp với tình hình thực tiễn.
7.3. Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh phối hợp với
Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh tăng cường thông tin, tuyên truyền về chủ trương quan điểm về cải cách tư
pháp và hoạt động tư pháp.
Trách nhiệm thực hiện: Cơ quan thường trực của Hội
đồng phối hợp các cấp và các cơ quan, đơn vị tham mưu Hội đồng ban hành kế hoạch
và triển khai thực hiện.
7.4. Thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL là lãnh
đạo cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh tăng cường trách nhiệm chỉ đạo đăng tải
thông tin, các nội dung pháp luật lên ấn phẩm của ngành mình nhằm chuyển tải sâu
rộng tình hình thực thi pháp luật trong đời sống xã hội và những quy định của
pháp luật mới ban hành.
Thời gian thực hiện: Xây dựng kế hoạch hoạt động
của Hội đồng trong tháng 02/2018; các nhiệm vụ khác triển khai thường xuyên và
khi có nhiệm vụ đột xuất.
8. Rà soát, củng cố, kiện toàn
đội ngũ cán bộ làm công tác PBGDPL, đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật, hòa giải viên; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
kiến thức pháp luật mới, kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL gắn với quản lý sử dụng có
hiệu quả đội ngũ này
Tiếp tục rà soát, củng cố, kiện
toàn đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật các cấp; chỉ đạo,
hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật mới và kỹ năng, nghiệp
vụ PBGDPL chuyên sâu theo từng lĩnh vực, đối tượng, địa bàn quản lý gắn với quản
lý, sử dụng có hiệu quả, phát huy vai trò đội ngũ này trong tham mưu và trực tiếp
triển khai công tác PBGDPL tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Trách nhiệm thực hiện: Sở Tư pháp,
UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện việc kiện toàn và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
theo quy định. Các Sở, ngành phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức
đoàn thể các cấp tổ chức tập huấn theo từng lĩnh vực pháp luật và địa bàn được
giao quản lý.
Thời gian thực hiện: Cả năm.
9. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác PBGDPL
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL; đổi mới nội
dung, phương pháp thực hiện PBGDPL, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nguồn nhân lực
thực hiện công tác PBGDPL thông qua ứng dụng công nghệ thông tin. Đổi mới nội
dung, phương pháp thực hiện PBGDPL, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nguồn nhân lực
thực hiện công tác PBGDPL thông qua ứng dụng công nghệ thông tin.
Trách nhiệm thực hiện: Sở Tư pháp,
Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện, cấp xã và
các cơ quan có liên quan.
Thời gian thực hiện: Cả năm.
10. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả triển khai thực hiện các Chương trình phối hợp về PBGDPL đã được
ký kết
Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh
giá kết quả triển khai thực hiện các Chương trình phối hợp về PBGDPL đã được ký
kết giữa Hội đồng phối hợp PBGDPL với các cơ quan, tổ chức có liên quan; đề xuất
phương hướng triển khai có hiệu quả, thiết thực các Chương trình phối hợp trong
thời gian tới.
Trách nhiệm thực hiện: Sở Tư
pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Cả năm và
đột xuất theo yêu cầu.
11. Đánh giá, công nhận, xây dựng
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
11.1. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của nhiệm vụ xây dựng
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và nội dung của tiêu chí tiếp
cận pháp luật và các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số
619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ “Ban hành quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật„; Thông tư 07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 “Quy định về điểm số, hướng dẫn
cách tính điểm các chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, hội đồng đánh giá tiếp cận pháp
luật và quy định một số nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật„
11.2. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra, theo dõi đánh
giá, chấm điểm, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh.
11.3. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các nhiệm vụ về tiêu chí tiếp cận pháp luật,
đánh giá, công nhận, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Trách nhiệm thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, cấp
xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Cả năm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND cấp huyện căn cứ Kế hoạch này, nhiệm vụ công tác năm 2018 và điều kiện thực
tế để xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện trong cơ quan, đơn vị,
địa phương mình. Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị địa phương cần xác định cụ thể
các hoạt động triển khai trong năm và báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10/02/2018.
Báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm (trước 20/5/2018) và tổng kết
năm (trước ngày 20/11/2018) (qua Sở Tư pháp để tổng hợp).
2. UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp
xã xây dựng, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch công tác
PBGDPL.
3. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội chỉ đạo tăng cường
công tác phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND cùng cấp để triển khai thực
hiện các Đề án do cơ quan, đơn vị mình chủ trì và các nhiệm vụ PBGDPL năm 2018.
4. Kinh phí bảo
đảm thực hiện các hoạt động tại Kế hoạch này được bố trí trong dự toán của cơ
quan, tổ chức chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ và hoạt động, được thực hiện
theo Luật ngân sách nhà nước, Luật PBGDPL. Kinh phí thực hiện các chương trình, đề án thực hiện theo các Quyết định
phê duyệt các chương trình, đề án đó.
5. Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh theo
dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp kết quả, báo
cáo UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng, 01 năm.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới phát sinh, đề nghị các cơ
quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Vụ Phổ biến, GDPL – Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBMTTQ tỉnh;
- CT, PCT (Ô. Thủy);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các Trường ĐH, Cao đẳng, TCCN,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- CVP, CPVP;
- Lưu: VT, NC1 (110b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Công Thủy
|