CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
52-NQ/TW NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH
SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW
ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
LẦN THỨ TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ)
Bộ Chính trị đã thông qua Nghị quyết
số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
52-NQ/TW) về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư với mục tiêu tổng quát là “Tận dụng có hiệu quả các cơ hội
do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại để thúc đẩy quá trình đổi mới
mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với thực hiện các đột phá chiến
lược và hiện đại hoá đất nước; phát triển mạnh mẽ kinh tế số; phát triển nhanh
và bền vững dựa trên khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng
cao; nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi của người dân; bảo đảm vững chắc
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái.”.
Căn cứ các quan điểm, mục tiêu, chủ
trương và chính sách tại Nghị quyết số 52-NQ/TW, Chính phủ ban hành Chương
trình hành động với những nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực
hiện đầy đủ, có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, chủ trương và chính sách đã
được đề ra trong Nghị quyết số 52-NQ/TW.
2. Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ
chủ yếu cụ thể để Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là
các bộ, ngành, địa phương) tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục
tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 52-NQ/TW.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
Nhằm đạt được mục tiêu Nghị quyết số
52-NQ/TW đề ra, trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ sau đây:
1. Đổi mới tư duy,
thống nhất nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước,
phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
a) Các bộ, ngành, địa phương tổ chức
phổ biến, quán triệt, tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội
dung phương thức tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động thuộc phạm vi quản
lý, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ, Ban Tuyên giáo Trung
ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương
làm tốt công tác thông tin tuyên truyền nội dung Nghị quyết số 52-NQ/TW đến các
bộ, ngành, địa phương, tổ chức Đảng các cấp, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức, doanh
nghiệp và các tầng lớp nhân dân; cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết gắn với
cập nhật, bổ sung những vấn đề mới, những vấn đề cần cảnh báo để định hướng,
tuyên truyền trên báo, đài nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức và quần chúng nhân dân về các chủ trương chính sách lớn chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo đồng thuận trong xã hội và
toàn hệ thống chính trị.
Nâng cao hiệu quả và đưa công tác
tuyên truyền về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đi vào chiều sâu, phù hợp với
từng nhóm đối tượng, phổ biến, nhân rộng kịp thời các mô hình thí điểm, các điển
hình tiên tiến. Tận dụng triệt để công nghệ số để thực hiện tốt công tác tuyên
truyền.
2. Hoàn thiện thể
chế tạo thuận lợi cho chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
và quá trình chuyển đổi số quốc gia
a) Các bộ, ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai quyết liệt Nghị
quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ ngày 03 tháng 10 năm 2017 ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm
2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số
22/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2018 của Bộ Chính trị về
Chiến lược An ninh mạng quốc gia.
- Xây dựng cơ chế quản lý linh hoạt,
phù hợp với môi trường kinh doanh số, tạo không gian thuận lợi cho đổi mới sáng
tạo. Sớm ban hành khung thể chế thử nghiệm có kiểm soát để triển khai thí điểm
sau đó nhân rộng đối với các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới
hình thành từ cách mạng công nghiệp lần thứ tư có tiềm năng gây rủi ro cao. Việc
triển khai thí điểm, thử nghiệm phải xác định rõ phạm vi không gian và thời
gian.
- Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong dự báo, phân tích chính sách, soạn thảo,
ban hành, tổ chức, giám sát thực thi pháp luật, bảo đảm cơ chế phản hồi thông
tin, phản ứng chính sách kịp thời, chính xác, theo kịp sự thay đổi nhanh chóng
của đời sống kinh tế - xã hội.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan:
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các
quy định pháp luật, trước hết là pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, kinh doanh
để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các mô hình và hoạt động kinh tế mới
dựa trên các nền tảng như kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh
tế dựa trên đổi mới sáng tạo, đồng thời ngăn chặn kịp thời các tác động tiêu cực
cả về kinh tế và xã hội. Đảm bảo cho doanh nghiệp tự do kinh doanh trong những
ngành nghề mà luật không cấm; tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các
mô hình, hoạt động kinh tế mới và kinh tế truyền thống.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ sửa đổi các quy định về đầu tư theo hướng tạo thuận lợi cho các hoạt
động thu hút vốn, mua cổ phần, mua bán sáp nhập doanh nghiệp công nghệ; các nhà
đầu tư nước ngoài góp vốn vào các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Chủ động tham gia vào các khuôn khổ
pháp lý khu vực và toàn cầu để phát triển kinh tế số. Hoàn thiện pháp luật,
chính sách về dữ liệu, quản trị dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc tạo dựng, kết nối,
chia sẻ và khai thác dữ liệu bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng trong nước,
tiến tới kết nối với khu vực ASEAN và quốc tế. Xây dựng hành lang pháp lý cho định
danh số và xác thực điện tử quốc gia; thiết lập khung danh tính số quốc gia.
- Nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện
khung pháp lý về giao dịch điện tử.
- Xây dựng các cơ sở, hạ tầng kỹ thuật
phục vụ công tác thử nghiệm sản phẩm, giải pháp trong lĩnh vực công nghệ thông
tin và truyền thông.
d) Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Hoàn thiện các chính sách tài chính
nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt động nghiên
cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo. Có cơ chế cho
doanh nghiệp nhà nước thực hiện đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ, đầu tư
mạo hiểm, đầu tư vào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí
tuệ, bảo hộ và khai thác hiệu quả, hợp lý các tài sản trí tuệ do Việt Nam tạo
ra; khuyến khích thương mại hoá và chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ,
đặc biệt là đối với các sáng chế tại Việt Nam trên cơ sở tuân thủ pháp luật
trong nước và bảo đảm lợi ích an ninh quốc gia. Khuyến khích các công ty đa quốc
gia đặt các cơ sở nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam.
đ) Bộ Tài chính:
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài chính, kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin dữ liệu giữa Bộ
Tài chính và các bộ, ngành, địa phương. Chủ trì, phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các cơ quan liên quan rà soát, hoàn thiện chính sách tài chính, quản lý
thuế đối với các dịch vụ xuyên biên giới phù hợp với xu thế phát triển kinh tế.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế
đặt hàng sản xuất và mua sắm công của Nhà nước đối với các sản phẩm công nghệ số
do Việt Nam sản xuất.
e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
nghiên cứu, đề xuất, tạo hành lang pháp lý cho việc hỗ trợ tạo việc làm mới,
phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động và dự báo trên nền tảng ứng dụng
công nghệ số, cấu trúc lại hệ thống an sinh xã hội và hoàn thiện các chính sách
xã hội phù hợp với xu thế phát triển của các mô hình kinh doanh mới trong xu thế
của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, bảo đảm cho mọi người dân có thu nhập tối
thiểu, có khả năng phòng ngừa, khắc phục và giảm thiểu rủi ro. Xử lý kịp thời
các thách thức đặt ra đối với phát triển xã hội.
g) Bộ Xây dựng, Bộ Công an, Bộ Thông
tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ và các địa phương liên quan
nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý về phát triển đô thị thông minh
bền vững; hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; hệ thống hạ tầng
dữ liệu, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của đô thị thông minh.
Xác định rõ lộ trình thí điểm và lựa chọn các đô thị thí điểm đô thị thông
minh; cho phép thực hiện thí điểm một số cơ chế đặc thù trong quá trình triển
khai thí điểm phát triển đô thị thông minh bảo đảm tính hiệu quả và phù hợp với
điều kiện thực tế.
h) Bộ Tư pháp nghiên cứu, đề xuất
hoàn thiện khung pháp luật về tài sản, hợp đồng, quyền sở hữu và các vấn đề
khác có liên quan của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
i) Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên
cứu, xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho việc triển khai các mô hình mới về
kiểm soát ô nhiễm môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu và nước biển dâng,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, các chỉ tiêu cụ thể cho
đánh giá công nghệ xử lý chất thải; xây dựng được cơ chế, chính sách và tổ chức
triển khai thực hiện để thu thập, tạo lập, quản lý toàn diện nguồn tài nguyên số
về tài nguyên và môi trường, phục vụ cho mục tiêu quản lý “không gian phát triển”
của đất nước. Tạo lập hành lang pháp lý để phát triển dịch vụ nội dung số về
tài nguyên và môi trường.
3. Xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư
a) Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Triển khai băng thông rộng chất lượng
cao trên toàn quốc tới tất cả các thôn, làng, trường học, bệnh viện, trung tâm
cộng đồng, bảo đảm tính liên tục và dự phòng. Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất cơ
chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực tham gia xây dựng
hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi số.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương và các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng và phát triển đồng
bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia. Hình thành hệ thống Trung tâm dữ liệu quốc gia,
các Trung tâm dữ liệu vùng và địa phương kết nối đồng bộ và thống nhất. Coi dữ
liệu là tài nguyên và nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.
Hình thành các hệ thống dữ liệu tin cậy, ổn định của Nhà nước và doanh nghiệp.
- Xây dựng năng lực nghiên cứu, phát
triển công nghệ, chế tạo thiết bị, phát triển các ứng dụng trong nước phục vụ
quá trình chuyển đổi số và kinh tế số.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ tăng cường
đầu tư nâng cao năng lực nghiên cứu cơ bản ở các cơ sở giáo dục đại học, viện
nghiên cứu kết hợp phát triển các doanh nghiệp công nghệ. Tiếp tục thực hiện
các chương trình khoa học và công nghệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Khuyến khích thành lập các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công
nghệ dựa trên nền tảng số, Internet và không gian mạng.
c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan triển khai quy hoạch
phát triển hạ tầng thanh toán số quốc gia theo hướng đồng bộ, thống nhất, dùng
chung nhằm tiết giảm đầu mối và chi phí kết nối để cung ứng dịch vụ thanh toán
cho người dân với chi phí hợp lý. Hoàn thiện, xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy
thanh toán không dùng tiền mặt và quản lý giám sát các hình thức thanh toán trực
tuyến qua biên giới.
d) Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận
tải nghiên cứu, xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu áp dụng công
nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trước hết là hạ tầng năng lượng và
giao thông. Đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng quốc gia. Rà soát điều chỉnh
các tiêu chuẩn thiết kế đảm bảo tương thích để áp dụng các công nghệ mới trong
vận hành và quản lý. Lựa chọn đầu tư các công trình thiết yếu đang là điểm nghẽn
để tạo ra các tác động lan tỏa. Khuyến khích tối đa tư nhân đầu tư phát triển
và vận hành cơ sở hạ tầng công cộng.
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và các cơ quan có liên quan:
- Nghiên cứu, đề xuất đầu tư nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng. Triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Bộ Chính trị ban hành ngày 25 tháng 7
năm 2019 về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng; Nghị quyết số
30-NQ/TW của Bộ Chính trị ban hành ngày 25 tháng 7 năm 2019 về Chiến lược An
ninh mạng quốc gia. Hoàn thiện mô hình và cơ chế giám sát quốc gia về an toàn
thông tin, an ninh mạng; hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn về an ninh mạng. Có
chính sách đầu tư hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực an ninh mạng chuyên trách,
nâng cao năng lực tự chủ về an ninh mạng. Nâng cao nhận thức của các tổ chức,
doanh nghiệp và người dân về an ninh mạng, phòng chống tội phạm sử dụng công
nghệ cao và quản trị dữ liệu. Hợp tác chặt chẽ với các tổ chức quốc tế để giám
sát tội phạm mạng, tội phạm sử dụng công nghệ cao hoạt động xuyên quốc gia.
Hình thành các liên minh an ninh mạng. Xây dựng, đề xuất chiến lược chủ trương,
chính sách, phương án bảo vệ an ninh mạng. Chú trọng bảo đảm bảo mật dữ liệu được
lưu trữ trong các hệ thống quan trọng về an ninh quốc gia, như hệ thống thông
tin trong các cơ quan trọng yếu của Đảng, Nhà nước, lĩnh vực tài chính, năng lượng,
hàng không... Thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát ứng phó, khắc phục sự cố
đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
- Nghiên cứu, đề xuất tập trung đầu
tư xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ hoạt động quốc
phòng, an ninh, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Chủ trì, xây dựng hành lang pháp lý
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bảo đảm việc tập trung đầu tư xây dựng, hiện
đại hóa mạng viễn thông dùng riêng cho hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước
tạo điều kiện thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước
bắt kịp các xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng và triển khai các chương
trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ số phục vụ cho
chuyển đổi số và kinh tế số.
- Nghiên cứu, đề xuất Chính phủ đầu
tư, xây dựng, phát triển, sản xuất các trang thiết bị, phần mềm và các sản phẩm
công nghiệp an ninh có hàm lượng công nghệ chuyên dụng phục vụ công tác bảo vệ
an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, trên cơ sở đó từng bước làm
chủ công nghệ lõi, nội địa hóa linh kiện, trang thiết bị công nghệ thông tin hiện
đại.
e) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các bộ ngành, địa phương liên quan tạo lập, cập nhật, xử lý,
cung cấp sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên số về tài nguyên và môi trường quốc
gia, lĩnh vực phục vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập
quốc tế của đất nước.
4. Chính sách phát
triển và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo quốc gia
a) Bộ Khoa học và Công nghệ
- Nghiên cứu, rà soát, đề xuất phương
án cơ cấu lại toàn diện hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ công lập.
Xây dựng và phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia, tập trung vào
các công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính nâng cao hiệu quả đầu tư công cho hoạt động nghiên cứu
khoa học và công nghệ trên cơ sở áp dụng mô hình quản trị mới theo thông lệ tốt
của thế giới.
- Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo
quốc gia theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm, các cơ sở giáo dục đại học
và viện nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu mạnh.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc
biệt, có tính đột phá đối với việc xây dựng và vận hành các trung tâm đổi mới
sáng tạo. Khuyến khích các trường đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và
nước ngoài thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.
- Chủ trì, hướng dẫn phối hợp với các
bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, dịch vụ phục vụ việc tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Tạo lập đồng bộ và kịp thời khung pháp lý và hệ thống
các chính sách để triển khai và phát triển các công nghệ mới.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng và ban hành danh mục công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
- Nghiên cứu, đề xuất mô hình và cơ
chế, chính sách để tạo sự phát triển đột phá đối với các khu công nghệ cao.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân Thành phố
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng thúc đẩy phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia; phát triển các khu đô thị sáng tạo đạt đẳng
cấp quốc tế trên cơ sở các Khu công nghệ cao Hòa Lạc, Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Đà Nẵng.
- Xây dựng và triển khai các chương
trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ. Rà soát, hoàn
thiện các quy định về lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp theo hướng tạo sự chủ động và thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp
trong sử dụng quỹ cho chuyển giao công nghệ, nghiên cứu và phát triển.
- Xây dựng và triển khai các chương
trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Nghiên cứu, xây dựng các khu thử
nghiệm dành cho doanh nghiệp công nghệ theo mô hình tiên tiến của thế giới. Thực
hiện định danh, công nhận, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối
với các sản phẩm, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế ưu tiên,
khuyến khích nghiên cứu khoa học trên lĩnh vực công nghệ thông tin, an ninh mạng,
an toàn thông tin; có chính sách ưu đãi, trọng dụng và tạo điều kiện cho các
nhà khoa học, các chuyên gia giỏi trên lĩnh vực này nghiên cứu, tạo ra các sản
phẩm phục vụ đất nước.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và triển khai Chiến lược quốc
gia về phát triển các doanh nghiệp công nghệ, ưu tiên phát triển doanh nghiệp
công nghệ cao thực hiện thiết kế, sáng tạo và sản xuất tại Việt Nam.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ, các cơ quan liên quan xây dựng và sớm đưa vào hoạt động Trung tâm
Đổi mới sáng tạo Quốc gia tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc theo Quyết định số
1269/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát triển Mạng lưới đổi mới sáng tạo
Việt Nam được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập năm 2018.
5. Phát triển nguồn
nhân lực thích ứng với yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
a) Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Thực hiện phổ cập kỹ năng số, kỹ
năng đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho người dân. Đẩy mạnh công tác
truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hóa số trong cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo và các bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực an toàn thông tin, an ninh mạng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Rà soát tổng thể, thực hiện đổi mới
nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp
cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục
thay đổi và phát triển; đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ
năng số và ngoại ngữ tối thiểu. Đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công
nghệ số; lấy đánh giá của doanh nghiệp làm thước đo cho chất lượng đào tạo của
các cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Khuyến khích các
mô hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên các nền tảng số. Có cơ chế khuyến khích
và ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công nghệ tham gia trực tiếp
vào quá trình giáo dục và đào tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế số.
Xây dựng một số trung tâm giáo dục, đào tạo xuất sắc về công nghệ theo hình thức
hợp tác công - tư. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, thu
hút, sử dụng nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh về các công nghệ chủ chốt của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng và hình thành mạng lưới
liên kết các cơ sở giáo dục, đào tạo nước ngoài để tạo điều kiện cho người Việt
Nam tham gia nghiên cứu, học tập, nâng cao trình độ đáp ứng các yêu cầu của
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành liên quan:
- Phát triển mạnh đào tạo nghề và đào
tạo kỹ năng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo nghề liên doanh, liên kết với doanh nghiệp
trong và ngoài nước để mở các ngành đào tạo cần thiết; có chính sách hỗ trợ cho
lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng để
chuyển đổi công việc.
- Xây dựng và triển khai các chương
trình cải thiện kỹ năng số, kỹ năng sáng tạo của lực lượng lao động trong tất cả
các lĩnh vực với hình thức phù hợp. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho người lao
động khi tham gia đào tạo lại chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc.
d) Bộ Công an:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo xây dựng nội dung giáo trình, tài liệu giảng dạy kiến thức bảo vệ an
toàn thông tin và an ninh mạng phù hợp với từng cấp học, bậc học để đưa vào chương
trình đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức cho toàn xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh mạng cho lực lượng bảo vệ an
ninh mạng và công chức, viên chức, người lao động tham gia bảo vệ an ninh mạng.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông và các bộ, ngành liên quan để tuyên truyền, phổ biến kiến thức
về an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao cho người dân.
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao
xây dựng và phát triển các mạng lưới tri thức, nhân tài về các công nghệ chủ chốt
của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo
thuận lợi hơn nữa để huy động trí thức, nhà khoa học người Việt Nam ở nước
ngoài và quốc tế trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
mới ở Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân
lực khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước;
đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ thông qua triển khai nhiệm vụ nghiên cứu,
phát triển công nghệ tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có uy tín ở nước ngoài
nhằm tiếp nhận, làm chủ công nghệ mới; nghiên cứu, hoàn chỉnh các quy định có
liên quan để tăng cường hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công
nghệ.
6. Chính sách phát
triển các ngành và công nghệ ưu tiên
a) Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương,
Bộ Y tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo phạm vi chức năng và nhiệm vụ
nghiên cứu, đề xuất giải pháp chính sách tập trung phát triển các ngành ưu tiên
có mức độ sẵn sàng cao như: Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn
thông; an toàn thông tin, an ninh mạng; công nghiệp chế tạo thông minh; tài
chính - ngân hàng; thương mại điện tử; nông nghiệp số; du lịch số; công nghiệp
văn hoá số; y tế; giáo dục và đào tạo.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ ưu tiên
nguồn lực cho triển khai một số chương trình nghiên cứu trọng điểm quốc gia về
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung phát triển các công nghệ ưu tiên có
khả năng ứng dụng vào thực tiễn để phát triển các sản phẩm cụ thể, phù hợp với
lợi thế cạnh tranh của đất nước, trong từng ngành và các công nghệ chiến lược,
nền tảng của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, có tác động tan tỏa đến các
ngành, lĩnh vực khác, trọng tâm là: công nghệ thông tin và truyền thông, cơ điện
tử; công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng; trí tuệ nhân tạo và tự động hóa;
công nghệ sinh học, điện tử y sinh.
c) Bộ Y tế tập trung nghiên cứu và
phát triển công nghệ sản xuất vắc xin; nghiên cứu làm chủ và ứng dụng công nghệ
sinh học tiên tiến trong lĩnh vực y - dược; ứng dụng công nghệ hiện đại trong
công tác dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong y tế; thúc đẩy mạnh mẽ thanh toán không dùng tiền mặt trong y tế.
7. Chính sách hội nhập
quốc tế
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ nước ngoài
và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính,
Bộ Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện luật pháp,
chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công
nghệ, khuyến khích hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao
công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài; quản lý chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên nền tảng cung cấp
dịch vụ xuyên quốc gia để bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng trong nước.
Hoàn thiện các quy định pháp luật về đầu tư mạo hiểm có vốn nước ngoài.
b) Bộ Ngoại giao:
- Chủ động đẩy mạnh ngoại giao công
nghệ trong triển khai ngoại giao kinh tế. Tăng cường xúc tiến, kết nối các cơ
quan nghiên cứu, doanh nghiệp trong nước với các tổ chức nghiên cứu, tập đoàn
công nghệ nước ngoài có uy tín; vận động, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và đầu
tư nước ngoài gắn với công nghệ cao, nhất là trong lĩnh vực công nghệ chủ chốt
của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ và các bộ, ngành liên quan theo dõi, thông tin về xu thế phát triển của
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chính sách, kinh nghiệm của các nước về tham
gia Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Bộ Ngoại giao nghiên cứu, mở rộng và làm sâu sắc hơn hợp tác về
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với các đối tác, đặc biệt là các nước đối
tác chiến lược có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, đang đi đầu trong cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chủ động tham gia mạng lưới đổi mới sáng tạo
toàn cầu.
8. Chính sách thúc đẩy
chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội
a) Các bộ, ngành địa phương tiếp tục
triển khai quyết liệt Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính
phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai
đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 tạo điều kiện thuận lợi để người dân và
doanh nghiệp tham gia nhiều hơn, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Xây dựng dữ
liệu số các cấp chính quyền, tạo điều kiện để mọi công dân có thể cập nhật
thông tin cần thiết về hoạt động của bộ máy nhà nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ
quan nhà nước.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng
khung khổ pháp lý để tạo thuận lợi cho công dân, doanh nghiệp khai thác sử dụng
dữ liệu, tương tác với chính quyền các cấp trên cơ sở định danh số. Đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng
Internet ở các cơ quan nhà nước.
c) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai Đề án xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
chuẩn hoá và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp. Phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước
trong thực hiện chuyển đổi số. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù
hợp với hoạt động của chính quyền số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu
của Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách lớn
chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Chương trình hành động
của Chính phủ, các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động của Chính phủ trước
ngày 01 tháng 6 năm 2020.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện nội dung nhiệm vụ, giải pháp
cụ thể; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình
hành động của Chính phủ, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Khoa
học và Công nghệ trước ngày 01 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại
phiên họp cuối năm.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực
hiện Chương trình hành động, định kỳ ngày 31 tháng 12 hàng năm báo cáo và kiến
nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện
đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động; bám sát các nội dung liên quan
trong chương trình làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội để thực hiện việc báo cáo
theo quy định.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động
của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Bộ Khoa học và
Công nghệ để tổng hợp và báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định./.
DANH MỤC
ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM
2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
(Kèm theo Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ)
TT
|
TÊN ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
CẤP TRÌNH
|
THỜI GIAN HOÀN THÀNH
|
I
|
ĐỔI MỚI TƯ
DUY, THỐNG NHẤT NHẬN THỨC, TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, QUẢN LÝ CỦA
NHÀ NƯỚC, PHÁT HUY SỰ THAM GIA CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ -
XÃ HỘI
|
|
|
|
|
1
|
Chương trình
tuyên truyền nâng cao nhận thức về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo tinh
thần Nghị quyết số 52-NQ/TW
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Bộ trưởng
|
2020-2021
|
II
|
HOÀN THIỆN
THỂ CHẾ TẠO THUẬN LỢI CHO CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ
TƯ VÀ QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện
khung pháp luật về tài sản, hợp đồng, quyền sở hữu và vấn đề khác có liên
quan của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
Bộ Tư pháp
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Chính phủ
|
2020-2021
|
2
|
Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giao dịch điện tử
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Quốc hội
|
2022
|
3
|
Đề án xây dựng
cơ chế đặt hàng sản xuất và mua sắm công của Nhà nước đối với các sản phẩm
công nghệ số do Việt Nam sản xuất
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2021
|
4
|
Chiến lược về
công nghiệp an toàn, an ninh mạng hướng tới làm chủ công nghệ, nâng cao năng
lực sản xuất nhằm từng bước thay thế các giải pháp nước ngoài, tạo cơ sở vững
chắc cho hạ tầng cho chuyển đổi số và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2021
|
5
|
Đề án “Hoàn thiện
hệ thống an sinh xã hội phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2020-2021
|
6
|
Đề án thí điểm
một số cơ chế đặc thù trong quá trình triển khai thí điểm phát triển đô thị
thông minh đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế. Khuyến
khích tư nhân tham gia đầu tư phát triển đô thị thông minh
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2020 - 2025
|
III
|
XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG THIẾT YẾU ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
LẦN THỨ TƯ
|
|
|
|
|
1
|
Chiến lược quốc
gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2020
|
2
|
Đề án chuyển đổi
số quốc gia
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2020
|
3
|
Đề án khuyến
khích doanh nghiệp tư nhân tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng
khác cho chuyển đổi số quốc gia
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2020-2021
|
4
|
Đề án hỗ trợ
các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ số phục vụ cho chuyển đổi số
và kinh tế số
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2020 - 2022
|
5
|
Đề án quy hoạch
phát triển hạ tầng thanh toán số quốc gia; hoàn thiện, xây dựng cơ chế chính
sách thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và quản lý giám sát các hình thức
thanh toán trực tuyến qua biên giới
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2020-2021
|
6
|
Đề án nâng cấp,
đảm bảo an ninh năng lượng các ngành, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2020 - 2022
|
7
|
Đề án xây dựng
và quản lý khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu
cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2020-2021
|
IV
|
CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, sửa
đổi, bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục
sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2020
|
2
|
Đề án quy hoạch
mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập giai đoạn 2021 - 2030 tầm
nhìn 2050
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2021
|
3
|
Nghiên cứu, xây
dựng Nghị định thay thế Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28/8/2003 về ban hành
Quy chế Khu công nghệ cao
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Chính phủ
|
2020
|
4
|
Nghiên cứu, xây
dựng Danh mục các công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2020
|
V
|
PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC THÍCH ỨNG VỚI YÊU CẦU CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
|
|
|
|
|
1
|
Đề án phát triển
hệ thống trung tâm đào tạo xuất sắc và tài năng về công nghệ 4.0
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2023
|
2
|
Sửa đổi, bổ
sung Chiến lược phát triển nhân lực quốc gia
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2020
|
3
|
Đề án chuyển đổi
nghề và đào tạo kỹ năng số cho người lao động
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2020 - 2022
|
VI
|
CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ CÔNG NGHỆ ƯU TIÊN
|
|
|
|
|
1
|
Chương trình
phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030, hướng tới cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2020
|
2
|
Đề án hỗ trợ
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ 4.0 và phát triển sản xuất thông minh giai đoạn
2021 - 2030
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2020-2021
|
VII
|
CHÍNH SÁCH HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
|
|
|
|
|
1
|
Đề án hoàn thiện
chính sách, pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu
chuẩn công nghệ, khuyến khích hình thức liên doanh và tăng cường liên kết,
chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước với các các doanh nghiệp
FDI; các doanh nghiệp hoạt động dựa trên các nền tảng cung cấp dịch vụ xuyên
quốc gia, quy định pháp luật về đầu tư mạo hiểm có vốn nước ngoài
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2020
|
VIII
|
CHÍNH SÁCH
THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC, MẶT TRẬN TỔ QUỐC,
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
|
|
|
|
|
1
|
Đề án chuẩn hóa
và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp đáp ứng yêu cầu
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, ngành và địa phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2021
|