THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 64/2014/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ VỀ DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị quyết số 62/2013/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này áp dụng đối với việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc các dự án sau:

a) Các dự án thủy lợi, thủy điện quy định tại Khoản 1 Điều 87 Luật Đất đai năm 2013;

b) Các dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bao gồm: Các dự án thủy điện theo đề nghị của Bộ Công Thương; các dự án thủy lợi theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Các dự án thủy lợi, thủy điện quy định tại Điểm a Khoản này sử dụng vốn ODA nhưng không có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

d) Ngoài những nội dung quy định tại Quyết định này, các nội dung khác về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (dưới đây viết tắt là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Quyết định này áp dụng đối với việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này đã hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối với quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, về công tác di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

b) Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013;

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện.

2. Đối với quy định về hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư:

a) Hộ gia đình sau tái định cư và hộ bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu, điểm tái định cư thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện;

b) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chính sách ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vùng dự án thủy lợi, thủy điện là vùng ngập lòng hồ, tổng mặt bằng công trường khi thực hiện dự án thủy lợi, thủy điện và các khu, điểm tái định cư tập trung, tái định cư xen ghép.

2. Hộ bị ảnh hưởng là hộ sở tại bị Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu, điểm tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện, nhưng không phải di chuyển chỗ ở.

3. Hộ tái định cư là hộ bị ảnh hưởng trực tiếp khi Nhà nước thu hồi một phần hoặc toàn bộ diện tích đất để thực hiện dự án thủy lợi, thủy điện phải di chuyển đến nơi ở mới.

4. Hộ sở tại là hộ gia đình có đăng ký hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại xã có tiếp nhận hộ tái định cư.

5. Nơi đi là địa phương vùng dự án thủy lợi, thủy điện có hộ gia đình bị ảnh hưởng phải di chuyển đến điểm tái định cư.

6. Nơi đến là địa phương tiếp nhận hộ tái định cư.

7. Hộ tái định cư tập trung hộ tái định cư được quy hoạch đến điểm tái định cư.

8. Hộ tái định cư xen ghép hộ gia đình di chuyển theo quy hoạch đến ở xen ghép với hộ dân sở tại.

9. Hộ gia đình sau tái định cư là hộ tái định cư và hộ gia đình được tách ra hợp pháp từ hộ tái định cư, đang sinh sống tại các thôn, bản, ấp trong vùng tái định cư dự án thủy lợi, thủy điện.

10. Điểm tái định cư là điểm dân cư được xây dựng theo quy hoạch, bao gồm: Đất ở, đất sản xuất, đất chuyên dùng, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng.

11. Khu tái định cư là khu vực được quy hoạch để bố trí các điểm tái định cư, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, vùng sản xuất.

12. Vùng tái định cư là địa bàn các huyện, thị xã, thành phố được quy hoạch để tiếp nhận người dân tái định cư.

13. Tổng mặt bằng công trường là diện tích đất được sử dụng để xây dựng công trình chính, các hạng mục công trình phụ trợ, công trình công cộng, khu nhà ở công nhân, các mỏ vật liệu phục vụ thi công công trình thủy lợi, thủy điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương II

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Điều 4. Quy hoạch tái định cư

1. Các loại quy hoạch

a) Dự án thủy lợi, thủy điện thực hiện di dân, tái định cư từ 02 huyện trở lên hoặc có quy mô số hộ tái định cư từ 300 hộ trở lên (gồm cả nơi đi và nơi đến) phải lập quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư và quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư;

b) Dự án thủy lợi, thủy điện thực hiện di dân, tái định cư tại 01 huyện hoặc có quy mô số hộ tái định cư dưới 300 hộ chỉ lập quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư.

2. Yêu cầu đối với việc lập quy hoạch:

a) Đối với lập quy hoạch tổng thể: Phải gắn với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, phù hợp với quy hoạch ngành của từng vùng, từng địa phương và phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc;

b) Đối với lập quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư:

- Phù hợp với quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư dự án thủy lợi, thủy điện được phê duyệt. Trường hợp không phải lập quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư phải đảm bảo nội dung tại Điểm a Khoản 2 Điều này;

- Bố trí đất ở, đất sản xuất; nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất; các công trình cơ sở hạ tầng khu, điểm tái định cư; đồng thời đảm bảo bền vững về môi trường sinh thái.

Điều 5. Bồi thường về đất

1. Hộ tái định cư chuyển đến điểm tái định cư tập trung nông thôn được bồi thường về đất (đất ở, đất sản xuất) bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi theo quy hoạch tái định cư được duyệt.

2. Hộ tái định cư xen ghép được bồi thường về đất bằng việc giao đất ở, đất sản xuất, phù hợp với quỹ đất của điểm tái định cư xen ghép được duyệt nhưng tối thiểu đảm bảo diện tích đất cho mỗi hộ tái định cư tương đương với mức trung bình của hộ sở tại.

3. Hộ tái định cư có diện tích đất sản xuất nằm ngoài hành lang bảo vệ hồ chứa theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ, chuyển đến điểm tái định cư xa nơi sản xuất cũ từ 5 km trở lên bị thu hồi đất thì được bồi thường về đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định thu hồi đất và bồi thường về đất.

4. Hộ tái định cư và hộ gia đình bị ảnh hưởng có diện tích đất sản xuất nằm ngoài hành lang bảo vệ hồ chứa theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ, có khoảng cách từ nơi ở đến khu đất sản xuất dưới 5 km nhưng không có đường vào khu đất sản xuất đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định thu hồi đất và bồi thường về đất.

5. Xử chênh lệch giá trị đất nơi đi và nơi đến đối với các trường hợp bồi thường thiệt hại về đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này như sau:

a) Giá trị đất nông nghiệp được giao thấp hơn giá trị đất bị thu hồi thì hộ tái định cư được bồi thường phần giá trị chênh lệch;

b) Giá trị đất nông nghiệp được giao cao hơn giá trị đất bị thu hồi thì hộ tái định cư không phải nộp bù phần giá trị chênh lệch.

Điều 6. Bồi thường về tài sản trên đất

1. Hộ tái định cư có đất sản xuất bị thu hồi theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quyết định này được bồi thường về tài sản trên đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để bồi thường về tài sản trên đất.

2. Hộ tái định cư có đất sản xuất bị thu hồi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quyết định này

3. Hộ tái định cư và hộ bị ảnh hưởng nhận khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng (trừ rừng đặc dụng) có xây dựng lán trại với mục đích bảo vệ rừng trên đất nhận khoán, được bên giao khoán đồng ý bằng văn bản và có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường thiệt hại bằng giá trị tài sản đó, nhưng tối đa không quá 80% giá trị làm lán trại mới. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường thiệt hại cụ thể.

4. Hộ gia đình có thuyền đánh bắt cá, vận chuyển trên sông, hồ tại nơi ở cũ, khi đến nơi ở mới không có sông, hồ để đánh bắt cá, không sử dụng thuyền, được bồi thường thiệt hại bằng giá trị còn lại của thuyền đang sử dụng.

Điều 7. Hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư

1. Hộ tái định cư được hỗ trợ bằng tiền để làm nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở với mức hỗ trợ cụ thể như sau:

a) Hộ độc thân được hỗ trợ tương đương 15 m2 xây dựng;

b) Hộ có nhiều người thì người thứ nhất được hỗ trợ tương đương 15 m2 xây dựng, từ người thứ 02 trở lên, mỗi người tăng thêm được hỗ trợ tương đương 05 m2 xây dựng.

2. Kết cấu nhà để tính mức hỗ trợ: Tường bao che bằng gạch 110 mm, mái ngói hoặc tấm lợp, nền lát gạch hoa, cửa bằng gỗ hoặc kết hợp gỗ - kính hoặc nhôm kính. Các kết cấu trong nhà sử dụng gỗ nhóm IV hoặc vật liệu thay thế tương đương.

3. Đơn giá để tính hỗ trợ: Theo đơn giá xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.

Điều 8. Hỗ trợ làm đường tạm để di chuyển người và tài sản

1. Đối với những nơi thuộc vùng ngập lòng hồ không thể di chuyển bằng thủ công hoặc bằng các phương tiện vận chuyển khác, được hỗ trợ làm đường tạm để di chuyển người và tài sản. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc tổ chức thực hiện khoản này.

2. Trường hợp các hộ tái định cư tại nơi phải di chuyển có đủ điều kiện tự di chuyển, tự nguyện vận chuyển người, tài sản được hỗ trợ bằng tiền để tự vận chuyển, không làm đường tạm. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Điều 9. Hỗ trợ ổn định đời sống

1. Hỗ trợ lương thực đối với hộ tái định cư tập trung và xen ghép

Hết thời gian hỗ trợ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, đối với:

a) Hộ tái định cư chưa được giao đủ đất sản xuất theo quy hoạch được duyệt thì chủ đầu tư tiếp tục hỗ trợ lương thực đến khi hộ tái định cư được giao đủ đất sản xuất;

b) Lao động thuộc các hộ tái định cư có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp theo phương án được duyệt nhưng chưa được tổ chức, bố trí đào tạo nghe thì chủ đầu tư tiếp tục hỗ trợ lương thực đến khi người lao động được tổ chức, bố trí đào tạo hết một khóa học nghề.

2. Hỗ trợ về y tế: Hộ tái định cư được hỗ trợ một lần về y tế để phòng chống dịch bệnh tại nơi ở mới với mức hỗ trợ là 100.000 đồng cho một người.

3. Hỗ trợ về giáo dục: Mỗi học sinh phổ thông các cấp thuộc hộ tái định cư được hỗ trợ một lần bằng tiền tương đương 01 bộ sách giáo khoa của lớp theo học theo giá quy định của Nhà nước và được miễn các khoản đóng góp xây dựng trường trong 03 năm học liên tục tính từ khi bắt đầu học tập tại nơi ở mới; không thu tiền học phí trong năm học đầu tiên tại nơi ở mới.

4. Hỗ trợ tiền sử dụng điện thắp sáng: Hộ tái định cư được hỗ trợ tiền sử dụng điện hoặc dầu thắp sáng (với nơi chưa có điện) hàng tháng trong 12 tháng đầu, kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới. Mức hỗ trợ bằng tiền tương đương tiền điện sử dụng 50 kWh cho một hộ, trong thời gian một tháng, được tính với mức giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc thang đầu tiên trong biểu giá bán lẻ điện hiện hành.

5. Hỗ trợ chất đốt: Hộ tái định cư được hỗ trợ về chất đốt trong 12 tháng đầu, kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới. Mức hỗ trợ bằng tiền tương đương 05 lít dầu hỏa cho một hộ, trong thời gian một tháng, giá dầu hỏa được tính theo giá thị trường tại thời điểm hỗ trợ.

Điều 10. Hỗ trợ sản xuất

1. Đối với hộ tái định cư:

a) Hỗ trợ 03 năm kinh phí khuyến nông cho hộ tái định cư được giao đất sản xuất nông nghiệp là đất xấu phải cải tạo và đất khai hoang. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

b) Trường hợp phải khai hoang, cải tạo đất để đảm bảo đủ đất sản xuất theo quy hoạch được duyệt cho hộ tái định cư, thì được hỗ trợ như sau: 15.000.000 đồng cho một ha khai hoang, 10.000.000 đồng cho một ha phục hóa, 15.000.000 đồng cho một ha cải tạo thành ruộng bậc thang.

2. Hộ bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất để xây dựng khu, điểm tái định cư được hỗ trợ một lần theo diện tích đất sản xuất bị thu hồi. Mức hỗ trợ sản xuất không quá 2.000 đồng cho một m2 đất thu hồi. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Điều 11. Hỗ trợ khác

1. Hộ tái định cư được hỗ trợ tham quan điểm tái định cư, gồm: Chi phí thuê phương tiện, ăn, ở trong thời gian tham quan, theo hình thức Nhà nước tổ chức cho đại diện hộ tái định cư tham quan (hỗ trợ một lần). Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

2. Hỗ trợ một lần kinh phí làm thủ tục dời nhà cũ, nhận nhà mới: Mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng cho một hộ.

3. Hỗ trợ khuyến khích di chuyển theo tiến độ: Các hộ di chuyển sớm hơn tiến độ yêu cầu của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thưởng tiến độ tối đa không quá 5.000.000 đồng cho một hộ (thưởng một lần). Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

4. Đối với đồng bào các dân tộc không có tập quán di chuyển mồ mả được hỗ trợ một lần kinh phí làm lễ tâm linh theo truyền thống. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Điều 12. Xây dựng khu, điểm tái định cư tập trung

1. Giao đất khu, điểm tái định cư:

a) Đất ở

- Hộ tái định cư đến điểm tái định cư tập trung nông thôn được giao đất ở tại điểm tái định cư tối thiểu 200 m2 cho một hộ. Trường hợp có điều kiện về quỹ đất thì có thể giao mức cao hơn;

- Hộ tái định cư đến điểm tái định cư đô thị được giao 01 lô đất ở tại điểm tái định cư.

b) Đất sản xuất đối với hộ đến điểm tái định cư tập trung nông thôn:

- Được bồi thường thiệt hại về đất sản xuất bằng việc giao đất sản xuất; hạn mức giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế, nhưng không thấp hơn hạn mức giao đất sản xuất tại địa phương;

- Được giao đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản tại điểm tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Hạn mức giao đất tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.

2. Xây dựng nhà ở nông thôn:

a) Hộ tái định cư được tự tổ chức xây dựng nhà ở bằng tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư;

b) Trường hợp không tự xây dựng nhà ở, chủ đầu tư xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác xây dựng nhà ở, bàn giao cho người dân; kinh phí xây dựng được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

Việc xây dựng nhà ở theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải phù hợp theo quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư được phê duyệt và kiến trúc nhà ở phải phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc.

3. Đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt: Thôn, bản, ấp có hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu, điểm tái định cư tập trung nông thôn và bị ảnh hưởng nguồn nước sinh hoạt được hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt.

4. Đầu tư xây dựng công trình điện: Thôn, bản, ấp có hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu, điểm tái định cư tập trung nông thôn, và bị ảnh hưởng bất lợi đến khả năng cung cấp điện sẽ được đầu tư nâng cấp, cải tạo công trình điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt.

Điều 13. Xây dựng cơ sở hạ tầng điểm tái định cư xen ghép

1. Các xã tiếp nhận hộ tái định cư đến ở xen ghép vào cộng đồng dân cư sở tại, được hỗ trợ kinh phí để cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình công cộng, cơ sở hạ tầng của xã do ảnh hưởng của việc tăng dân cư trên địa bàn. Mức kinh phí hỗ trợ tối đa là 30.000.000 đồng cho một người tái định cư hợp pháp. Trong đó 70% kinh phí được hỗ trợ để đầu tư trực tiếp cho những thôn, bản, ấp tiếp nhận hộ tái định cư xen ghép, kinh phí còn lại 30% dùng để cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình công cộng, cơ sở hạ tầng của xã tiếp nhận hộ tái định cư.

2. Phần giá trị xây dựng nhà ở do hộ tái định cư tự xây dựng, không phải nộp bất kỳ khoản phí, thuế nào.

Điều 14. Quản lý và bàn giao khu, điểm tái định cư

Công trình công cộng, cơ sở hạ tầng sau khi hoàn thành xây dựng, nghiệm thu, đưa vào sử dụng tại khu, điểm tái định cư được bàn giao cho các tổ chức và địa phương tự quản lý, sử dụng; duy tu, bảo dưỡng công trình theo quy định hiện hành.

Điều 15. Nguồn vốn thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác.

Việc xác định tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định như sau:

a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư;

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 1 Quyết định này;

c) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này.

Chương III

HỖ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT CHO NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN

Điều 16. Chính sách hỗ trợ

1. Hỗ trợ chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao:

a) Hỗ trợ một lần tiền mua giống và hỗ trợ ba năm tiền mua phân bón để chuyển từ trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm, bao gồm: Chè, cà phê, ca cao, hồ tiêu, điều, cao su, cây ăn quả và cây dược liệu, cây nguyên liệu sinh học;

b) Hỗ trợ tiền mua giống và phân bón cho ba vụ sản xuất liên tiếp để chuyển đổi cơ cấu giống đối với cây ngắn ngày, bao gồm: Cây lương thực, cây dược liệu và các loại cây khác theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Hỗ trợ hai lần tiền mua giống gia cầm và thủy sản hoặc một lần tiền mua giống gia súc: Mức hỗ trợ không quá 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) cho một hộ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể;

d) Đối với hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo hiện hành, ngoài được hưởng các chính sách quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này, còn được hỗ trợ:

- Hỗ trợ một lần với mức 1.500.000 đồng cho một hộ để cải tạo ao nuôi thủy sản có diện tích ao từ 100 m2 trở lên;

- Hỗ trợ một lần với mức 2.000.000 đồng cho một hộ để làm chuồng trại chăn nuôi;

- Hỗ trợ một lần để mua giống cỏ, trồng phát triển chăn nuôi trâu, bò. Mức hỗ trợ là 4.000.000 đồng cho một ha đất trồng cỏ;

- Hỗ trợ lãi suất vốn vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo hiện hành để mua giống gia súc, gia cầm, thủy sản hoặc phát triển ngành nghề. Mức vay được hỗ trợ tối đa là 50.000.000 đồng cho một hộ. Thời gian hỗ trợ lãi suất là 03 năm. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

đ) Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật theo quy định tại Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông.

2. Hỗ trợ bảo vệ rừng, phát triển rừng và sản xuất nông, lâm kết hợp:

a) Các hộ nhận khoán bảo vệ rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên có trữ lượng giàu, trung bình nhưng không được khai thác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ được hưởng mức khoán bằng 400.000 đồng cho một ha cho một năm;

b) Các hộ được giao đất trồng rừng sản xuất được hỗ trợ một lần từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng cho một ha để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng rừng. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

3. Người lao động thuộc các hộ sau tái định cư và hộ bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu, điểm tái định cư có nhu cầu đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và việc làm, được hỗ trợ:

a) Học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng) được Nhà nước hỗ trợ một lần bằng 1,5 lần chi phí học nghề theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;

b) Học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được Nhà nước trả học phí một lần cho một khóa học. Mức học phí được Nhà nước trả bằng mức thu học phí thực tế của cơ sở đào tạo, nhưng tối đa không quá mức trần học phí đối với cơ sở đào tạo nghề trung cấp, cao đẳng công lập theo quy định của pháp luật.

4. Sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các khu, điểm tái định cư:

a) Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp một lần các công trình hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tiêu chí nông thôn mới, bao gồm các công trình: Giao thông, thủy lợi, điện sinh hoạt và sản xuất, nước sinh hoạt đã được đầu tư xây dựng tại khu, điểm tái định cư bằng nguồn vốn của các dự án thủy lợi, thủy điện;

b) Trường hợp nâng cấp đường nội bộ tại điểm tái định cư: Nhà nước hướng dẫn kỹ thuật và hỗ trợ một lần vật tư vật liệu, nhân dân góp công thực hiện.

5. Sắp xếp ổn định dân cư cho điểm tái định cư tập trung không có điều kiện ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho người dân sau tái định cư và bị ảnh hưởng do thiên tai:

a) Lập Quy hoạch chi tiết điểm tái định cư tập trung để bố trí, sắp xếp lại dân cư cho các điểm tái định cư không có điều kiện ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho người dân sau tái định cư và bị ảnh hưởng do thiên tai như: Sạt lở, lũ quét, đá lăn…;

b) Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, nhà ở tại các điểm tái định cư tập trung phải đảm bảo tiêu chí xây dựng nông thôn mới, phù hợp với quy hoạch chi tiết điểm tái định cư tập trung được phê duyệt và phong tục, tập quán của từng dân tộc;

c) Đối với hộ sau tái định cư thuộc diện điều chỉnh sắp xếp lại dân cư, phải di chuyển ra ngoài xã, ngoài huyện (hộ di chuyển lần hai) được hỗ trợ như sau:

- Chi phí sửa chữa, bổ sung vật liệu xây dựng lại nhà ở theo mức: Hộ độc thân là 15.000.000 đồng cho một hộ; hộ từ 02 đến 04 người là 25.000.000 đồng cho một hộ; hộ có từ 05 người trở lên cứ mỗi người tăng thêm được hỗ trợ 5.000.000 đồng cho một người;

- Hỗ trợ sản xuất: Hộ sau tái định cư được hỗ trợ tiền mua giống, phân bón, thuốc phòng trừ dịch bệnh để trồng cây hàng năm, cây lâu năm và chăn nuôi. Mức hỗ trợ như sau: Hộ có 01 người được hỗ trợ 3.500.000 đồng; hộ có nhiều người thì từ người thứ 02 trở lên, mỗi người tăng thêm được hỗ trợ 1.500.000 đồng;

- Hỗ trợ lương thực có giá trị bằng tiền tương đương mức 20 kg gạo cho một người trong một tháng, thời gian hỗ trợ là 12 tháng. Giá gạo tính theo giá gạo tẻ trung bình tại địa phương tại thời điểm hỗ trợ.

Điều 17. Nguồn vốn thực hiện hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư

1. Vốn ngân sách nhà nước.

2. Vốn lồng ghép của các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn.

Điều 18. Lập và thực hiện dự án ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Điều 16, 17 Quyết định này, chỉ đạo lập Dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Hướng dẫn quy trình, thủ tục: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện (gọi tắt là Dự án); đăng ký vốn thực hiện Dự án; giám sát quá trình thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Dự án;

b) Trên cơ sở tình hình triển khai và nhu cầu vốn hàng năm của các dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện; tổng hợp, đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về kế hoạch vốn hàng năm cho các Dự án;

c) Tổng hợp các danh mục, công trình các nội dung hỗ trợ, phù hợp với quy định tại Quyết định này đối với Dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

d) Chủ trì tổ chức, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện các Dự án theo Quyết định này; tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Quyết định này theo định kỳ hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Phát hiện những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào nhu cầu vốn của các Dự án đã được phê duyệt để tổng hợp nhu cầu vốn ngân sách trung ương cho việc thực hiện;

b) Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối vốn đầu tư của ngân sách trung ương, tình hình triển khai và nhu cầu vốn hàng năm của các Dự án theo đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan dự kiến nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho chính sách này, trên cơ sở đó tổng hợp chung trong tổng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Bộ Tài chính:

a) Thực hiện cân đối tài chính hàng năm để bố trí vốn từ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện chính sách này;

b) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, quản lý và cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và vốn dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.

4. Bộ Công Thương: Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gắn với sản xuất và chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp ở vùng dự án thủy lợi, thủy điện.

5. Bộ Xây dựng: Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch xây dựng các điểm tái định cư nông thôn, tái định cư đô thị, quy hoạch xây dựng nhà ở, xây dựng nông thôn mới; về tiêu chuẩn, định mức, dự toán xây dựng các công trình trong khu, điểm tái định cư.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc lập hồ sơ địa chính, thu hồi đất, giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ tái định cư phù hợp với đặc điểm, điều kiện ở vùng dự án thủy lợi, thủy điện.

7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất nông nghiệp chuyển đổi nghề nghiệp.

8. Các Bộ, ngành khác: Theo chức năng nhiệm vụ của từng Bộ, ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh xử lý các vấn đề liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 20. Trách nhiệm của Chủ đầu tư

Chủ đầu tư các công trình thủy lợi, thủy điện: Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã có công trình để tổ chức thực hiện có hiệu quả dự án; bảo đảm kinh phí và kịp thời cho công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của các dự án tại các địa phương.

Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Tổ chức lập dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện dự án theo các quy định hiện hành và quy định tại Quyết định này.

2. Đăng ký vốn dự án, kế hoạch sử dụng vốn ngân sách trung ương hàng năm với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để cân đối, tổng hợp, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Phối hợp các Bộ, ngành thu xếp vốn hàng năm và triển khai thực hiện đầu tư dự án theo các quy định hiện hành, đảm bảo đúng tiến độ. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện dự án tại địa phương và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; hàng quý báo cáo công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương theo quy định, gửi về các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Chỉ đạo và thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án hiện có trên địa bàn để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các khu, điểm tái định cư và phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư các dự án thủy lợi, thủy điện trong việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.

5. Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chính sách tại Quyết định này nhằm bảo đảm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2015.

2. Bãi bỏ Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.

Điều 23. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: Các dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo Quyết định này.

2. Đối với quy định về hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư: Các dự án thủy lợi, thủy điện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 1 Quyết định này đã hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ sau năm 2006.

Điều 24. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nạm;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).KN.

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

THE PRIME MINISTER
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------

No. 64/2014/QD-TTg

Hanoi, November 18, 2014

 

DECISION

ON SPECIFIC POLICIES ON RELOCATION AND RESETTLEMENT OF PEOPLE IN AREAS UNDER IRRIGATION AND HYDROPOWER PROJECTS

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the November 29, 2013 Land Law;

Pursuant to the National Assembly’s Resolution No. 62/2013/QH13 of November 27, 2013, on enhancing the management of the planning on, investment in, and construction and operation of, hydropower works;

Pursuant to the Government’s Decree No. 47/2014/ND-CP of May 15, 2014, providing compensation, support and resettlement upon land recovery by the State;

At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development,

The Prime Minister promulgates the Decision on specific policies on relocation and resettlement of people in areas under irrigation and hydropower projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

1. This Decision applies to the payment of compensations, support and resettlement of people in areas under the following projects:

a/ Irrigation and hydropower projects prescribed in Clause 1, Article 87 of the 2013 Land Law;

b/ Projects approved by the Prime Minister, including hydropower projects proposed by the Ministry of Industry and Trade and irrigation projects proposed by the Ministry of Agriculture and Rural Development;

c/ Irrigation and hydropower projects prescribed at Point a of this Clause, which are funded with ODA but not subject to any commitments on framework policies on compensation, support and resettlement;

d/ In addition to this Decision, other issues related to compensation and support for and resettlement of people in areas under irrigation and hydropower projects comply with the 2013 Land Law, the Government’s Decree No. 47/2014/ND-CP of May 15, 2014, on compensation, support and resettlement upon land recovery by the State (below referred to as Decree No. 47/2014/ND-CP), and other relevant laws.

2. This Decision applies to the provision of support for relocated people to stabilize their livelihood and production upon resettlement under irrigation and hydropower projects prescribed at Points a and b, Clause 1 of this Article for which payment of compensations, provision of support and resettlement have been completed.

Article 2. Subjects of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Agencies performing the state management of land and relocation and resettlement of people in areas under irrigation and hydropower projects; organizations in charge of compensation and ground clearance;

b/ Land users as prescribed in Article 5 of the 2013 Land Law;

c/ Other organizations and individuals involved in the payment of compensations, provision of support and resettlement upon land recovery by the State for implementation of irrigation and hydropower projects.

2. For regulations on support for relocated people to stabilize their livelihood and production upon resettlement:

a/ Post-resettlement households and households affected by land recovery by the State for construction of resettlement zones or sites for irrigation and hydropower projects.

b/ Agencies performing the state management of the policies on stabilization of livelihood and production for people upon resettlement under irrigation and hydropower projects.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decision, the terms below are construed as follows:

1. Irrigation or hydropower project area means the under-water area of the project reservoir, total construction site, concentrated or dispersed resettlement zones and sites of the project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Resettled household means a household which is directly affected as the State recovers part or the whole of its land area for an irrigation or a hydropower project and subject to relocation.

4. Local household means a household which has registered permanent residence and is residing in a commune receiving resettled households.

5. Locality of departure means the locality having an irrigation or a hydropower project area where affected households subject to relocation and resettlement are residing.

6. Locality of arrival means the locality which receives resettled households.

7. Concentratedly resettled household means a household which is planned to be relocated to a resettlement site.

8. Dispersedly resettled household means a household which is planned to dispersedly resettle among local households.

9. Post-resettlement household means a resettled household or a household lawfully divided from a resettled household, which is residing in a hamlet or village in the resettlement area of an irrigation or a hydropower project.

10. Resettlement site means a residential site planned to be built, covering residential land, production land, special-use land and land for construction of infrastructure and public works.

11. Resettlement zone means an area planned for construction of resettlement sites, infrastructure systems, public works and production areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13. Total construction site means the land area used to build main works, auxiliary works, public works, workers’ accommodations and material storages to serve the construction of an irrigation or a hydropower project as approved by a competent authority.

Chapter II

COMPENSATION, SUPPORT AND RESETTLEMENT UPON LAND RECOVERY BY THE STATE

Article 4. Resettlement plans

1. Types of plans

a/ An irrigation or a hydropower project under which the relocation and resettlement of people are carried out in at least 2 rural districts or involve at least 300 households (in both the locality of departure and locality of arrival) shall formulate an overall relocation and resettlement plan and a detailed plan on resettlement zones and sites;

b/ An irrigation or a hydropower project under which the relocation and resettlement are carried out within 1 rural district or involve less than 300 households shall only formulate a detailed plan on resettlement zones and sites.

2. Planning requirements

a/ Overall relocation and resettlement plans must be formulated in line with socioeconomic development orientations, master plans on building new countryside and sectoral plans of each region or locality and in conformity with customs and traditions of each ethnic group;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Conform to the approved overall relocation and resettlement plans. For projects not required to formulate overall relocation and resettlement plans, detailed plans on resettlement zones and sites must comply with Point a, Clause 2 of this Article;

- Arrange residential land and production land, land for water facilities serving daily-life and production activities, and land for infrastructure facilities in resettlement zones and sites while ensuring eco-environmental sustainability.

Article 5. Compensation for land

1. Resettled households which are relocated to rural concentrated resettlement sites are entitled to compensation for land (residential land and production land) through allocation of land with the same use purpose with recovered land under approved resettlement plans.

2. Dispersedly resettled households are entitled to compensation for land through allocation of residential land and production land in conformity with the land fund of dispersed resettlement sites as approved. However, the land area allocated to each resettled household must be at least equal to the average land area of local households.

3. For resettled households which have production land lying outside protection corridors of reservoirs as prescribed in Clause 1, Article 3 of the Government’s Decree No. 112/2008/ND-CP of October 20,2008, and are resettled at least 5 km away from their former production areas, provincial-level People’s Committees shall, based on local realities, decide on land recovery and compensation for land.

4. For resettled households and affected households having production land lying outside protection corridors of reservoirs as prescribed in Clause 1, Article 3 of the Government’s Decree No. 112/2008/ND-CP of October 20, 2008, which is less than 5 km away from their places of residence but inaccessible, provincial-level People’s Committees shall, based on local realities, decide on land recovery and compensation for land.

5. The difference between the values of land in the locality of departure and land in the locality of arrival in the cases of compensation for land prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article shall be handled as follows:

a/ In case the value of allocated agricultural land is lower than the value of the recovered land, resettled households will receive compensation for the difference;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Compensation for land-attached assets

1. Resettled households whose production land is recovered under Clause 3 or 4, Article 5 of this Decision are entitled to compensation for land-attached assets. Provincial-level People’s Committees shall, based on local realities, decide on compensation for land-attached assets.

2. Resettled households whose production land is recovered under Clause 4, Article 5 of this Decision are entitled to compensation for land-attached assets.

3. Resettled households and affected households which are assigned forests (except special-use forests) for protection or zoning off and regeneration and have built camps on assigned land to serve forest protection work, have obtained written consents of forest assigners and registered the construction with commune-level People’s Committees, when having land recovered by the State, are entitled to compensation equaling the value of such camps, which, however, must not exceed 80% of the costs of building new camps. Provincial-level People’s Committees shall prescribe specific compensation levels.

4. Households whose fishing or carriage vessels become redundant as they are resettled in areas having no river or lake are entitled to compensation equaling the residual value of such vessels.

Article 7. Support for construction of houses, auxiliary facilities and appurtenance in resettlement sites

1. Resettled households are entitled to monetary support for building houses, auxiliary facilities and appurtenance at the following specific levels:

a/ Single-person households are entitled to support equaling 15 m2 of construction;

b/ For multi-person households, the first person is entitled to support equaling 15 m2 of construction, from the second person onward, each person is entitled to a support equaling 5 m2 of construction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The unit price used for support calculation is the construction unit price prescribed by provincial-level People’s Committees at the time of land recovery.

Article 8. Support for building makeshift roads for movement of people and assets

1. For reservoir foundation areas to be underwater where human-powered carriage or other modes of carriage are impossible, support shall be provided to build makeshift roads for movement of people and assets. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall guide the implementation of this Clause.

2. If resettled households can move and carry assets by themselves, they will be entitled to monetary support. In this case, makeshift roads are not required. Specific support levels shall be prescribed by provincial-level People’s Committees.

Article 9. Support for livelihood stabilization

1. Food support for concentradedly and dispersedly resettled households

Upon the expiration of the support provision period prescribed at Point a, Clause 3, Article 19 of Decree No. 47/2014/ND-CP:

a/ Project owners shall continue providing food support for resettled households not yet allocated with sufficient production land under approved plans until such households are allocated with sufficient production land;

b/ Project owners shall continue providing food support for laborers of resettled households who wish to change their occupation under approved plans but have not yet received vocational training until they complete a vocational training course.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Education support: Each general school pupil of resettled households is entitled to one-off monetary support equaling the State-prescribed value of a set of textbooks for his/ her grade and exempted from making contributions for school construction for 3 consecutive school years after attending school at the new place of residence; and is not required to pay tuition fees in the first school year at the new place of residence.

4. Support for use of electricity for lighting: Resettled households are entitled to monthly support to pay for electricity or kerosene for lighting (for areas without access to electricity) for the first 12 months from the date of relocation to the new places of residence. The level of monthly monetary support for each household equals an electricity bill for 50 kWh, calculated at the retail price for residential electricity at the first grade of the current electricity retail tariff.

5. Support for fuel: Resettled households are entitled to support for fuel for the first 12 months from the date of relocation to the new places of residence. The level of monthly monetary support for each household equals 5 liters of kerosene calculated at the market price at the time of support provision.

Article 10. Support for production

1. For resettled households:

a/ Agricultural extension support shall be provided for 3 years for resettled households which are allocated agricultural production land being arid soil requiring improvement or reclaimed land. Specific support levels shall be prescribed by provincial-level People’s Committees;

b/ In case land reclamation and improvement are required to ensure sufficient production land for resettled households under approved plans, supports shall be provided at the following levels: VND 15,000,000 per hectare of reclaimed land, 10,000,000 per hectare of improved impoverished soil and VND 15,000,000 per hectare of land transformed into terraced fields.

2. When the State recovers land for construction of resettlement zones and sites, affected households shall be entitled to one-off support calculated based on the recovered production land area, which, however, must not exceed VND 2,000 for 1 m2 of recovered land, specific support levels shall be prescribed by provincial-level People’s Committees.

Article 11. Other supports

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. One-off support for carrying out procedures related to the relocation and resettlement. The support level is VND 1,000,000 per household.

3. Relocation schedule-based support: Households which relocate ahead of the schedule set by Compensation, Support and Resettlement Councils are entitled to a reward which, however, must not exceed VND 5,000,000 per household (one-off reward). Specific support levels shall be prescribed by provincial-level People’s Committees.

4. Ethnic groups which, by tradition, refuse to move graves to other places, are entitled to one-off support for conducting traditional rituals. Specific support levels shall be prescribed by provincial-level People’s Committees.

Article 12. Construction of concentrated resettlement zones and sites

1. Allocation of land in resettlement zones and sites:

a/ Residential land

- Each resettled household which is relocated to a rural concentrated resettlement site will be allocated at least 200 m2 of residential land at such site. This residential land allocation quota may be higher in localities where land is abundant.

- Each resettled household which is relocated to an urban resettlement site will be allocated one residential land lot at such resettlement site.

b/ Production land for households relocated to rural concentrated resettlement sites:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Households relocated to rural concentrated resettlement sites will be allocated forest land or land with water surface for aquaculture at resettlement sites as approved by competent authorities.

c/ The land allocation quotas prescribed at Points a and b, Clause 1 of this Article shall be specified by provincial-level People’s Committees.

2. Construction of rural houses:

a/ Resettled households may themselves build their houses with compensation and resettlement support money;

b/ In case resettled households cannot build their houses by themselves, project owners shall build or hire other organizations or individuals to build houses and then hand them over to resettled households. Construction funds shall be cleared against compensation and resettlement support amounts.

The construction of houses under Points a and b of this Clause must conform to approved detailed plans on resettlement zones and sites and house architecture styles must conform to customs and traditions of each ethnic group.

3. Investment in construction of residential water facilities: Villages and hamlets, which have their residential water sources affected as the State recovers land of households and individuals living therein for construction of rural concentrated resettlement zones and sites, are entitled to support for construction of residential water facilities.

4. Investment in construction of electricity facilities: Villages and hamlets, which have their electricity supply capacity badly affected as the State recovers land of households and individuals living therein for construction of rural concentrated resettlement zones and sites, are entitled to support for upgrading and renovation of electricity facilities serving production and daily-life activities.

Article 13. Construction of infrastructure at dispersed resettlement sites

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The value of house construction conducted by resettled households is not liable to any charges and taxes.

Article 14. Management and handover of resettlement zones and sites

Public and infrastructure works in resettlement zones and sites, after being completely built, tested for acceptance and commissioned, shall be handed over to organizations and localities for management and use. The maintenance of such works must comply with current regulations.

Article 15. Funding sources for compensation, support and resettlement

1. Funds for compensation, support and resettlement include amounts to be paid as compensation, support and for resettlement for land recovered for implementation of investment projects, funds for organization of the payment of compensation, provision of support and resettlement, and other funds.

Compensation, support and resettlement expenses must be determined under compensation, support and resettlement plans approved by competent authorities.

2. Funds for compensation, support and resettlement upon land recovery by the State for project implementation are prescribed by follows:

a/ Funds for compensation, support and resettlement shall be calculated as expenses for implementation of investment projects;

b/ Owners of the projects prescribed at Points a and b, Clause 1, Article 1 of this Article shall ensure sufficient funds for compensation, support and resettlement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter III

SUPPORT FOR STABILIZING LIVELIHOOD AND PRODUCTION FOR PEOPLE UPON RESETTLEMENT UNDER IRRIGATION AND HYDROPOWER PROJECTS

Article 16. Support policies

1. Support for shifting to plants and animals of higher economic value

a/ One-off support for purchase of seedlings and 3-year support for purchase of fertilizers to shift from annual plants to perennial trees, including tea, coffee, cacao, pepper, cashew, rubber, fruit trees, medicinal plants and bio-material crops;

b/ Support for purchase of seedlings and fertilizers for 3 consecutive crops to change the structure of short-term crops, including food crops, medicinal plants and other crops as guided by the Ministry of Agriculture and Rural Development;

c/ Double support for purchase of poultry and aquatic animal breeds or one-off support for purchase of cattle breeds, which, however, must not exceed VND 10,000,000 (ten million dong) per household. Provincial-level People’s Committees shall prescribe specific support levels;

d/ In addition to the policies prescribed at Points a, b and c of this Clause, poor households determined according to the current poverty line are also entitled to:

- One-off support at the level of VND 1,500,000 per household for renovating aquacultural ponds of at least 100 m2;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- One-off support for purchase of grass seeds for cattle rearing. The support level is VND 4,000,000 per hectare of grass land;

- Loan interest rate support equaling 50% of the loan interest rate currently applicable to poor households for loans for purchase of cattle, poultry or aquatic animal breeds or production development. The maximum loan amount eligible for the interest rate support is VND 50,000,000 per household. The interest rate support period is 3 years, specific support levels shall be prescribed by provincial-level People’s Committees.

dd/ Support for technical training under the Government’s Decree No. 02/2010/ND-CP of January 8, 2010, on agricultural extension.

2. Support for forest protection and development and combined agricultural and forest production:

a/ Households assigned with protection forests or production forests being natural forests for protection are entitled to an annual remuneration of VND 400,000 per hectare, if assigned forests have rich or medium reserves but are not for exploitation according to the Prime Minister’s instructions;

b/ Households allocated with land for planting production forests are entitled to one- off support of between VND 5,000,000 and 10,000,000 per hectare to purchase seedlings and fertilizers and cover part of labor costs. Specific support levels shall be prescribed by provincial-level People’s Committees.

3. Laborers of post-resettlement households and households affected by land recovery by State for construction of resettlement zones and sites, who wish to receive training to change their occupation and find jobs are entitled to state support as follows:

a/ One-off support equaling 1.5 times the vocational training expenses prescribed in the Prime Minister’s Decision No. 1956/QD-TTg of November 27,2009, approving the Scheme on vocational training for rural laborers up to 2020, for those attending short-term vocational training courses (preliminary and vocational training courses of less than 3 months);

b/ One-off support for payment of tuition fees for one training course, for those attending secondary or collegial vocational training courses. The rate of tuition fees paid by the State is the actual rates applied by training institutions but must not exceed the maximum tuition fee rates applied by public intermediate and collegial vocational training institutions prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ One-off support for repair or upgrading of technical infrastructure facilities so as to meet the new-countryside criteria, including transportation, irrigation, residential and production electricity and residential water facilities already built in resettlement zones or sites with funds provided by irrigation or hydropower projects;

b/ In case of upgrading internal roads in resettlement sites: The State shall provide technical guidance and provide one-off support for purchase of materials, while local people shall contribute labor.

5. Arrangement and stabilization of population in concentrated resettlement sites which lack conditions for stabilizing livelihood and production for people after resettlement and are affected by natural disasters:

a/ To make detailed plans on concentrated resettlement sites so as to redistribute population in resettlement sites which lack conditions for stabilizing livelihood and developing production for people after resettlement and are affected by natural disasters such as landslide, flashflood, boulder stones, etc;

b/ To build infrastructure facilities and houses in concentrated resettlement sites in conformity with the new-countryside criteria, approved detailed plans on concentrated resettlement sites and customs and traditions of each ethnic group;

c/ Post-resettlement households which are subject to population redistribution and relocated to other communes or districts (households subject to relocation for the second time) are entitled to support as follows:

- Support for repair or purchase of materials for building of houses at the following levels: VND 15,000,000, for single-person households; VND 25,000,000, for households of between 2 and 4 persons; households of 5 persons or more will receive an additional support of VND 5,000,000 for each person from the 5th person on.

- Support for production: Post-resettlement households are entitled to support for purchase of breeds, fertilizers and plant protection drugs for planting annual crops, perennial trees and livestock rearing. The support levels are as follows: VND 3,500,000, for single-person households; multi-person households will receive an additional support of VND 1,500,000 for each person from the 2nd person on;

- Food support in cash equaling the value of 20 kg of rice per person per month. The support period is 12 months. The rice price used to calculate support is the average price of ordinary rice in local markets at the time of support provision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. State budgets.

2. Funds of state budget-funded programs and projects in localities.

Article 18. Formulation and implementation of projects to stabilize livelihood and production for people upon resettlement

Provincial-level People’s Committees shall, based on Articles 16 and 17 of this Decision, direct the formulation of investment projects to stabilize livelihood and production for people upon resettlement under irrigation and hydropower projects in their localities in conformity with provincial socio-economic development master plans and send such investment projects to the Ministry of Agriculture and Rural Development for appraisal and submission to the Prime Minister for consideration and decision.

Chapter IV

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 19. Responsibilities of ministries and central sectors

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall:

a/ Guide the process and procedures for formulation, appraisal and approval of investment projects to stabilize livelihood and production for people upon resettlement under irrigation and hydropower projects; supervise implementation of such projects and report on project implementation results;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Summarize lists of work items and supports under investment projects to stabilize livelihood and production for people upon resettlement under irrigation and hydropower projects, made by provincial-level People’s Committees in conformity with this Decision, for submission to the Prime Minister for approval;

d/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, sectors and localities in, organizing regular inspection and supervision of the implementation of investment projects to stabilize livelihood and production for people upon resettlement under irrigation and hydropower projects under this Decision; annually review and evaluate of the implementation of this Decision for reporting to the Prime Minister; detect and report shortcomings, difficulties and problems arising in the course of implementation to the Prime Minister for consideration and decision.

2. The Ministry of Planning and Investment shall:

a/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development in, summarizing central budget funds for implementation of investment projects to stabilize livelihood and production for people upon resettlement under irrigation and hydropower projects based on their approved funding levels of projects;

b/ Annually, based on the capacity for allocation of investment capital from the central budget and the implementation progress and capital demands of investment projects to stabilize livelihood and production for people upon resettlement under irrigation and hydropower projects as reported by the Ministry of Agriculture and Rural Development, assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry of Agriculture and Rural Development and related agencies in, estimating state budget funds for implementation of these policies and, on that basis, include such funds in the annual state budget estimates for reporting to the Government for submission to the National Assembly for consideration and decision in accordance with the Law on the State Budget.

3. The Ministry of Finance shall:

a/ Annually, balance financial sources for allocation of state budget funds for implementation of these policies;

b/ Assume the prime responsibility for guiding, inspecting, managing, allocating, paying and settling compensation, support and resettlement funds and funds for investment projects to stabilize livelihood and production for people upon resettlement under irrigation and hydropower projects.

4. The Ministry of Industry and Trade shall guide and inspect the formulation of master plans on development of industries and cottage industries in combination with production and processing of agricultural and forest products in irrigation and hydropower project areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for guiding and inspecting the elaboration of cadastral dossiers, land recovery and allocation, grant of certificate of land use rights and house and other land-attached asset ownership to resettled households in conformity with characteristics and conditions of irrigation and hydropower project areas.

7. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in, proposing to the Prime Minister mechanisms and policies on employment, vocational training and occupation change for people whose agricultural land is recovered.

8. Other ministries and sectors shall, based on their functions and tasks, coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and provincial-level People’s Committees in settling matters arising in the course of implementation of this Decision.

Article 20. Responsibilities of project owners

Owners of irrigation and hydropower projects shall closely coordinate with provincial-, district-, and commune-level People’s Committees of localities where their works exist so as to effectively implement such projects; and promptly provide sufficient funds for compensation, support and resettlement for their projects.

Article 21. Responsibilities of provincial-level People’s Committees

1. To organize the formulation of investment projects to stabilize livelihood and production for people after resettlement under irrigation and hydropower projects under the guidance of the Ministry of Agriculture and Rural Development. To direct functional agencies in organizing the implementation of these projects under current regulations and this Decision.

2. To register annual capital demands and plans on use of central budget funds for projects with the Ministry of Agriculture and Rural Development for the latter to summarize and send such plans to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for submission to the Prime Minister for decision.

3. Annually, to coordinate with ministries and sectors in allocating capital for, and organize the implementation of, projects under regulations, ensuring implementation progress according to schedules. To conduct regular inspection and supervision of the management of projects in their localities and compliance with the prescribed reporting regime; quarterly, to report on the management and use of central budget funds under regulations and send such reports to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and Ministry of Agriculture and Rural Development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. To organize public communication and mobilize people to strictly abide by the policies prescribed in this Decision so as to ensure implementation progress of investment projects to build irrigation or hydropower works.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 22. Effect

1. This Decision takes effect on January 15, 2015.

2. To annul the Prime Minister’s Decision No. 34/2010/QD-TTg of April 8, 2010, promulgating the Regulation on compensation, support and resettlement under irrigation and hydropower projects.

Article 23. Transitional provisions

1. For provisions on compensation, support and resettlement upon land recovery by the State: Projects and work items for which compensation, support and resettlement work has been completed and projects and work items for which compensation, support and resettlement plans have been approved before the effective date of this Decision are not governed by this Decision.

2. For provisions on support for stabilizing livelihood and production for people after resettlement: Irrigation and hydropower projects prescribed at Point a or b, Clause 1, Article 1 of this Decision for which compensation, support and resettlement work has been completed since after 2006.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall implement this Decision.-

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decision No. 64/2014/QD-TTg dated November 18, 2014, on specific policies on relocation and resettlement of people in areas under irrigation and hydropower projects
Official number: 64/2014/QD-TTg Legislation Type: Decision
Organization: The Prime Minister of Government Signer: Nguyen Tan Dung
Issued Date: 18/11/2014 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decision No. 64/2014/QD-TTg dated November 18, 2014, on specific policies on relocation and resettlement of people in areas under irrigation and hydropower projects

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: inf[email protected]

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status