|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 176/2010/TT-BTC hướng dẫn doanh nghiệp trích trước vào chi phí khi
Số hiệu:
|
176/2010/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
05/11/2010
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 176/2010/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN DOANH NGHIỆP TRÍCH TRƯỚC VÀO CHI PHÍ
KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ TNDN ĐỂ TẠO NGUỒN HỖ TRỢ CHO CÁC HUYỆN NGHÈO THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30a/2008/NQ-CP NGÀY 27/12/2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG ĐỐI VỚI 61 HUYỆN NGHÈO
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 3741/VPCP-KTTH ngày 03/6/2010 của Văn phòng
Chính phủ,
Bộ Tài chính hướng dẫn doanh nghiệp trích trước vào chi phí khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) để tài trợ cho các huyện nghèo thực hiện
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 như sau:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn về việc tính vào chi phí hoặc trích trước vào
chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của doanh nghiệp để doanh nghiệp
tài trợ hoặc tạo nguồn để doanh nghiệp tài trợ cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a ngày 27/12/2008 của Chính phủ
về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (sau
đây gọi là Nghị quyết số 30a).
Các huyện nghèo thuộc Danh sách các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a, đã được quy định tại điểm 1 mục IV công văn số 705/TTg-KGVX ngày 11/5/2009 của Thủ
tướng Chính phủ và Phụ lục I Danh sách các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a ban hành kèm theo công văn
này. Trường hợp, Thủ tướng Chính phủ có văn bản quy định khác thì thực hiện
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản đó.
Khái niệm doanh nghiệp tại Thông tư này được hiểu như khái niệm doanh
nghiệp đã được quy định tại Luật thuế TNDN số
14/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn.
Điều 2. Cơ chế trích và mục đích sử dụng của khoản
trích trước
1. Doanh nghiệp
phải lập kế hoạch tài trợ cho huyện nghèo theo nội dung tài trợ (theo chế độ
quy định) đã đăng ký với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Kế
hoạch tài trợ này được gửi cho UBND huyện nơi doanh nghiệp đăng ký tài trợ để
UBND huyện đó tổng hợp vào Đề án giảm nghèo cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt.
Căn cứ vào Đề án giảm nghèo đã được phê duyệt, UBND huyện có văn bản xác nhận
cam kết tài trợ của doanh nghiệp, trong văn bản xác nhận nêu rõ tiến độ tài trợ,
số tiền tài trợ và các hoạt động doanh nghiệp tài trợ cho huyện. Kế hoạch tài
trợ cho huyện nghèo của doanh nghiệp và văn bản xác nhận của UBND huyện nơi nhận
tài trợ là cơ sở để doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc trích trước vào chi
phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN để chi hoặc để tạo nguồn chi hỗ trợ
cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a.
Căn cứ vào khả năng tài chính và các cam kết tài trợ, tiến độ tài trợ
cho huyện nghèo, doanh nghiệp tự xác định mức hạch toán
vào chi phí khi tính thuế TNDN, đảm bảo nguyên tắc: tổng số
dư của tài khoản trích trước để tài trợ cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a không được lớn hơn tổng số
tiền doanh nghiệp đã cam kết tài trợ cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a mà đến thời điểm lập báo
cáo tài chính chưa thực hiện tài trợ.
2. Khoản trích trước này doanh nghiệp chỉ sử dụng để tài trợ cho giáo dục,
y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo
quy định của pháp luật cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a.
3. Đối với những khoản doanh nghiệp thực chi trong kỳ tính thuế
để tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình
nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật cho các
huyện nghèo thuộc Danh sách huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a có đủ hoá
đơn, chứng từ hợp pháp thì được tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định. Trường hợp các khoản tài trợ
cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người
nghèo, trong kỳ tính thuế doanh nghiệp đã lấy từ khoản trích trước để tạo nguồn
hỗ trợ cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết
số 30a thì doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế TNDN.
4. Nội dung
và thủ tục, hồ sơ của khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên
tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn
tại điểm 2.21, 2.22, 2.23 và 2.24 mục IV Phần C Thông tư số
130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi
hành Luật thuế TNDN và Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008.
Điều 3. Quản lý khoản trích trước
1. Kỳ hạn của
khoản trích trước vào chi phí để tài trợ cho huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a theo quy định của Điều này
là 3 năm kể từ năm doanh nghiệp thực hiện trích. Trường hợp hết kỳ
hạn trích trước mà Doanh nghiệp không sử dụng hết số tiền đã trích hoặc sử dụng
không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải hoàn nhập khoản tiền đã trích
nhưng không sử dụng, sử dụng không hết hoặc
sử dụng không đúng mục đích vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN và phần lãi phát sinh từ số thuế TNDN phải nộp tương ứng.
a) Thuế suất
thuế TNDN dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp
trong kỳ hạn trích. Trường hợp trong kỳ hạn trích, doanh nghiệp áp dụng các mức
thuế suất thuế TNDN khác nhau thì thuế suất thuế TNDN dùng để tính số thuế thu
hồi là thuế suất tại thời điểm trích của khoản thu hồi theo nguyên tắc số tiền
trích trước sử dụng trước.
b) Lãi suất
tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần doanh nghiệp đã trích nhưng
không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại
thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi tính theo năm, kể từ năm tiếp theo năm
doanh nghiệp trích đến năm thu hồi.
Ví dụ: Năm 2010 Công ty A đã cam kết hỗ trợ đến
hết năm 2012 cho huyện nghèo B là 1 tỷ đồng và huyện nghèo C là 2 tỷ đồng (có
xác nhận của UBND huyện B và UBND huyện C). Căn cứ vào cam kết hỗ trợ cho huyện
B và huyện C của Công ty A và bản xác nhận tài trợ của UBND huyện B và UBND huyện
C, Công ty A xác định mức trích trước vào chi phí để tạo nguồn hỗ trợ các huyện
nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a năm 2010
là 2 tỷ đồng.
Đến hết năm 2012 Công ty mới tài trợ cho huyện
B là 0,7 tỷ đồng và huyện C là 0,8 tỷ đồng. Trường hợp này Công ty mới chỉ sử dụng
1,5 tỷ đồng, chưa sử dụng hết số tiền đã trích trước của năm 2010, Công ty bị
truy thu thuế và tiền lãi phát sinh như sau:
+ Thuế TNDN bị truy thu do sử dụng không hết
khoản trích trước (giả sử thuế suất thuế TNDN trong kỳ hạn trích là 25%):
(2 tỷ - 1,5 tỷ) x 25% = 125 triệu đồng
+ Thời gian tính lãi kể từ năm 2011 đến hết
năm 2012 là 2 năm. Do đó, lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp bị
truy thu do sử dụng không hết số tiền đã trích (giả sử lãi suất trái phiếu kho
bạc kỳ hạn 1 năm là 12%):
125 triệu x 12% x 2 năm = 30 triệu đồng
Các năm
sau năm 2010 mức trích trước và sử dụng khoản trích trước được tính theo nguyên
tắc số tiền trích trước thì sử dụng trước nêu trên.
c) Lãi suất
tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần trích trước sử dụng sai mục
đích là mức lãi tính theo tỷ lệ phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng
thời gian kể từ khi trích trước đến khi thu hồi. Ngày thu hồi là ngày hành vi
vi phạm được phát hiện và lập biên bản (trừ trường hợp không phải lập biên bản).
d) Việc xác định thời điểm trích trước của số tiền
sử dụng sai mục đích làm căn cứ tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần
trích trước sử dụng sai mục đích theo nguyên tắc số tiền trích trước thì sử dụng
trước.
2. Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo của Chính phủ được thực hiện từ năm 2009 đến năm 2020. Do đó, doanh nghiệp
được trích hoặc trích trước vào chi phí để tạo nguồn hỗ trợ cho các huyện nghèo
thực hiện Nghị quyết số 30a tối đa đến
năm 2019 và chậm nhất đến thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế của năm 2020,
doanh nghiệp phải hoàn tất thủ tục thanh lý khoản trích trước để tạo nguồn hỗ
trợ cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số
30a và hoàn nhập số tiền dư (nếu có) vào thu nhập khác khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN của năm 2020 và phần lãi phát sinh từ số thuế TNDN phải nộp
tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông
tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2.
Các nội dung không hướng dẫn tại Thông tư này và các nội dung không trái với hướng
dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (TN).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Thông tư 176/2010/TT-BTC hướng dẫn doanh nghiệp trích trước vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp để tạo nguồn hỗ trợ cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------
|
No.: 176/2010/TT-BTC
|
Hanoi, November 05, 2010
|
CIRCULAR GUIDING ENTERPRISE TO PREVIOUSLY DEDUCT FROM COSTS WHEN DETERMINING
INCOMES SUBJECT TO CORPORATE INCOME TAX IN ORDER TO CREATE AN ASSISTANCE SOURCE
FOR THE POOR DISTRICTS IN IMPLEMENTING RESOLUTION NO. 30a/2008/NQ-CP DATED
DECEMBER 27, 2008 OF THE GOVERNMENT ON RAPID AND SUSTAINABLE POVERTY REDUCTION
SUPPORT PROGRAM FOR 61 POOR DISTRICTS Pursuant to the
Law on Enterprise Income Tax No.14/2008/QH12 and the documents guiding
the implementation of the Law on Tax
Administration No.29/11/2006 78/2006/QH11dated
29/11/2006 and documents
guiding the implementation;
Pursuant to the Resolution No.30a/2008/NQ-CP dated 27/12/2008 of the Government
on rapid and sustainable poverty reduction support
program for 61 poor districts;
Pursuant to the Decree No.118/2008/ND-CP dated 27/11/2008 of the Government defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
After having directive opinion of the Prime Minister in the official dispatch
No.3741/VPCP-KTTH dated 03/6/2010 of the Government Office,
The Ministry of Finance guides enterprises
to previously deduct from costs when determining incomes subject to Corporate
Income Tax (CIT) to assist for the poor districts in implementing the
Resolution No.30a/2008/NQ-CP dated 27/12/2008 as follows: Article
1. Subjects and scope of application This Circular guides on calculating costs or previously deducting from
costs when determining incomes subject to Corporate Income Tax (CIT) for the
enterprises to assist or creating source for the enterprises to assist for the
poor districts in implementing the Resolution 30a dated
27/12/2008 of the Government on rapid and sustainable poverty reduction support
program for 61 poor districts (hereinafter referred to as Resolution No.30a). The poor districts to be of the list of poor districts are subject to
the Resolution No.30a, provided for in point 1 item IV of official dispatch No.705/TTg-KGVX
dated 11/5/2009 of the Prime Minister and Annex I - the list of poor districts
subject to the Resolution No.30a issuing attached herewith. In case, the
Prime Minister provides for otherwise, provisions of the
Prime Minister shall be complied
with. The concept of enterprise in this Circular shall be construed as business concept has been defined
in the CIT Law No.14/2008/QH12
and the guidelines. Article 2. Deduction mechanism and Objectives of using deducted
expenses ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Based on the financial ability and
funding commitment
and progress of funding for poor districts, enterprises
determine by themselves the rate of cost-accounting
into costs when calculating CIT, ensuring the principle: total balance
of the previously deducted account to fund for poor districts subject to the Resolution No. 30a not more than the
total amount that the enterprises have committed to
fund for poor districts subject to the Resolution No. 30a which up to the time
of financial statements, the
enterprises have not yet performed. 2. The enterprises use the previously deducted amount only
to fund education, health, disaster recovery and
charity houses for poor people under the law regulations for poor districts subject
to the Resolution No. 30a. 3. For the amounts that enterprises
paid actually in the tax period to
fund education, health, disaster
recovery and charity
houses for poor people as
prescribed by law for the poor
districts to be of the list of districts
poor subject to the Resolution No. 30a having
sufficient invoices, legal
documents shall be
included in the deducted cost when
determining income subject to CIT under regulations. In case the funding for education, health, disaster recovery and
charity houses for poor people in tax period was
taken from the previously deducted amounts to create assistance source for poor districts subject to Resolution No. 30a,
enterprises shall not be included
in deducted expenses when
determining the income subject to CIT. 4. The content and procedures, records of funding for
education, health, disaster recovery and charity
houses for the poor people, enterprises
perform under the guidance in the point 2.21, 2.22, 2.23
and 2.24 items
IV, Part C of
Circular No.130/2008/TT-BTC dated 26/12/2008 of the
Ministry of Finance detailing the
implementation of CIT Law and Decree No.124/2008/ND-CP dated 11/12/2008. Article 3. Management of deducted expenses 1. Term of the previous deducted amounts
into costs to fund poor districts
subject to the Resolution 30a under
the provisions of this Article is 3 years from the year the enterprises deduct.
Where the termination of previously deducted
term but the enterprises did not use up amount
deducted or used
for improper purposes, the enterprise shall
refund the amount already deducted but not used,
used but not up or used for improper purposes into other income
when determining income subject to CIT
and the interest
generated from the
corresponding payable income tax. a) Tax rate
of CIT used to calculate the recovery tax is a tax
rate applied to enterprises in the
deduction term. Where in the
term of deduction, the enterprise apply the different tax rate of CIT, tax rate of CIT used
to calculate the recovery tax is
the tax rate at the time of deduction of
the recovered amount according
the principle of first deducted, first
used. b) Interest rate for recovered tax amount which the enterprise
have already deducted but not yet used up is the one
year-term Treasury bill’s interest rate
applied at the time of recovery
time and the interest calculated time is
calculated by year, since the
next year of the deducted year to recovered one. For example: in 2010, Company A has committed to support for the poor district
B to the end of 2012 was one billion dong
and the poor district
C is two billion dong (with certification of the DPC B and C). Based on the commitment
to support the District B and District C of Company A and assistance Certification
of the DPC B
and C, Company
A determine the previously deducted rate
into cost to create assistance
resources for the
poor district subject to the Resolution No.30a in 2010 was 2 billion dong.
By the end of 2012, the funding
amount of Company to district B is 0.7
billion dong and to district C is 0.8 billion dong. In this case, the Company only used 1.5
billion dong, not yet used up the
previously deducted amount of the year 2010, the Company is collected
arrears and interest incurred as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (2 billion - 1,5 billion) x 25% = 125 million
dong + Time
to calculate interest from 2011 to 2012 is two years.
Therefore, the interest arising from CIT collected
arrears due to not yet used up the previously
deducted amount (assuming the one year-term Treasury bill’s interest
rate is 12% ): 125 billion x 12% x 2 years = 30 billion dong The years
after 2010, the previously deducted amount and use of the previously
deducted amount is
calculated according to principle of first
deducted, first used as mentioned above. c) The interest rate for the recovery tax
amount calculated on the previously deducted amount used for improper purposes is the interest
rate calculated under ratio of late payment penalties as
prescribed of the Tax Administration Law and the time
period for interest is the period since being
previously deducted until being collected arrears. The
date of recovery is the date that the violation
is detected and recorded in writing (except for the case
not required to record). d) The determination
of the previously deducted time of the
amount used for improper purposes for use as a basis of calculating interest for the
collected arrears tax amount calculated on the previously
deducted portion used for improper purposes is according to principle of first
deducted, first used. 2. The program of the Government's poverty reduction assistance
is implemented from 2009 to 2020. Therefore, enterprises
are entitled to deduct or previously deducted into costs to create assistance source for poor districts subject
to the Resolution No.30a maximum up
to 2019 and the
latest is at the time of submission of tax settlement
reports of the year 2020, the enterprises must complete the previous deduction liquidation
procedures to create assistance
source for poor districts subject
to the Resolution No.30a and
reimbursement of the surplus (if any) into other
income when determining income
subject to CIT of the year 2020
and the interests arising from the
corresponding payable CIT under the
provisions of clause 1 of this Article. Article 4. Implementation organization 1. This Circular takes effect 45 days after the signing date. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 During the course of implementation if any problem arises, the
organizations and individuals
need promptly to reflect to the Ministry
of Finance for study and additional
guidance./. FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
Thông tư 176/2010/TT-BTC ngày 05/11/2010 hướng dẫn doanh nghiệp trích trước vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp để tạo nguồn hỗ trợ cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Bộ Tài chính ban hành
8.126
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|