VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
120/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2009
|
THÔNG BÁO
Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM
VIỆC VỚI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH, ĐẦU TƯ, SẮP XẾP, ĐỔI
MỚI DOANH NGHIỆP NĂM 2009
Ngày 24 tháng 3 năm 2009, tại
Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã chủ trì cuộc họp về sản xuất,
kinh doanh, đầu tư và sắp xếp đổi mới doanh nghiệp của Tổng công ty Giấy Việt
Nam năm 2009. Tham dự cuộc họp có các Phó Thủ tướng: Trương Vĩnh Trọng, Hoàng
Trung Hải và lãnh đạo các Bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Chính phủ
và Tổng công ty Giấy Việt Nam, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
Sau khi nghe của Bộ Công Thương
và Tổng công ty Giấy Việt Nam báo cáo, ý kiến phát biểu của các Phó Thủ tướng
và lãnh đạo của các Bộ, ngành, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
CHUNG:
Đất nước ta có tài nguyên rừng
khá phong phú, là nguồn tài nguyên có thể tái tạo được. Trong những năm qua, hoạt
động lâm nghiệp không chỉ đem lại nhiều lợi ích cho phát triển kinh tế của đất
nước nói chung mà còn là nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành sản xuất bột giấy
và giấy, tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc và
nông thôn miền núi, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong bảo vệ môi trường,
sinh thái, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Trong thời gian tới
cần tiếp tục bảo vệ, phát triển và khai thác tốt hơn nữa tài nguyên này.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước, từ khi thành lập (năm 2005) đến nay, Tổng công ty Giấy Việt Nam không ngừng
phát triển, đóng vai trò chủ lực cung cấp các sản phẩm giấy cho nền kinh tế,
góp phần bình ổn giá cả; phối hợp với chính quyền các địa phương phát triển rừng
làm nguyên liệu giấy, góp phần nâng cao đời sống của nông thôn miền núi, bảo vệ
môi trường. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty có hiệu quả, tài
chính lành mạnh, các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm sau đều cao hơn năm trước.
Năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp đạt trên 3,2 ngàn tỷ đồng, tăng 9% so với
năm trước; tổng sản lượng giấy đạt trên 315 ngàn tấn; trồng rừng được trên 6,9
ngàn ha; nộp ngân sách nhà nước 205 tỷ đồng, tăng 11,6% so với năm trước; công
tác cổ phần hoá, sắp xếp đổi mới doanh nghiệp thực hiện theo kế hoạch đề ra; đời
sống của cán bộ, công nhân viên được ổn định. Thủ tướng Chính phủ đánh giá cao
kết quả sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty trong năm qua.
Tuy nhiên, Tổng công ty Giấy Việt
Nam còn một số hạn chế đó là: việc triển khai các dự án đầu tư (dự án bột giấy
và giấy Thanh Hoá, dự án mở rộng Bãi Bằng giai đoạn 2) còn rất chậm, không đáp ứng
được tiến độ đề ra; kế hoạch trồng rừng mới đạt kết quả còn thấp (65,6%) đời sống
công nhân trồng rừng nguyên liệu giấy còn nhiều khó khăn,...
II. NHIỆM VỤ
NĂM 2009
Tổng công ty Giấy Việt Nam được
giao nhiệm vụ giữ vai trò chủ lực bảo đảm cung cấp đủ giấy cho phát triển kinh tế
quốc dân. Những năm tới đây, nhu cầu các chủng loại giấy trong nước ngày càng
tăng, yêu cầu chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Tổng công ty cần hướng vào thị
trường trong nước là chính, không ngừng nâng cao chất lượng giấy để tăng tính cạnh
tranh so với hàng giấy nhập khẩu. Về cơ bản nhất trí với mục tiêu, các chỉ tiêu
kinh tế Tổng công ty đề ra trong năm 2009. Để thực hiện nhiệm vụ năm 2009, Tổng
công ty tập trung làm tốt những việc sau đây:
1. Tổng công ty tính toán, để
xây dựng chiến lược phát triển trong 10 - 15 năm tới; việc xây dựng chiến lược
phải tính toán kỹ cung, cầu của nền kinh tế, trên cơ sở đó lập kế hoạch phát
triển vùng nguyên liệu, kế hoạch đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, nguồn tài
chính và áp dụng công nghệ, kỹ thuật, tiên tiến.
2. Về đầu tư:
a) Đối với dự án mở rộng Nhà máy
giấy Bãi Bằng giai đoạn 2 và dự án Nhà máy bột giấy và giấy Thanh Hoá:
Tổng công ty Giấy Việt Nam tập
trung mọi nguồn lực, triển khai quyết liệt theo tiến độ đề ra; tranh thủ thời
cơ do khủng hoảng tài chính một số doanh nghiệp của các nước có nhu cầu bán máy
móc, thiết bị, tìm hiểu thị trường để tìm mua máy móc, thiết bị, có công nghệ
cao, giá cả phù hợp cho hai dự án trên, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Việc bảo lãnh của Chính phủ mua
thiết bị nước ngoài cho các dự án trên sẽ được xem xét sau khi có hợp đồng mua
máy móc, thiết bị cho dự án.
b) Về dự án Nhà máy giấy Kon
Tum:
Tổng công ty Giấy Việt Nam và
Công ty cổ phần giấy Tân Mai phối hợp với các Bộ liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum triển khai đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản
10/TTg-KTN ngày 02 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và sớm triển khai
dự án theo tiến độ đề ra; bảo đảm an toàn cho 17.000 ha rừng nguyên liệu giấy
Kon Tum, không để xảy ra cháy rừng.
c) Về dự án Nhà máy bột giấy
Phương Nam:
- Giao Tổng công ty Giấy Việt
Nam làm Chủ đầu tư dự án nêu trên; Tổng công ty triển khai ngay việc tiếp nhận
và sử dụng Ban quản lý hiện có, bổ sung cán bộ có đủ năng lực của Tổng công ty
để hoàn chỉnh bộ máy của Ban, bảo đảm quản lý tốt dự án; đồng thời mời các Nhà
thầu (cung cấp thiết bị, xây dựng, lắp đặt,...) trước đây tiếp tục tham gia xây
dựng dự án; xây dựng tiến độ cho từng hạng mục, triển khai tích cực tiến độ đề
ra để sớm hoàn thành đưa dự án đi vào hoạt động vào cuối năm 2009.
Tổng công ty Giấy Việt Nam
nghiên cứu việc sử dụng cây tràm và các loại nguyên liệu khác phù với công nghệ
của Dự án giấy Phương Nam để bảo đảm đủ nguyên liệu cung cấp lâu dài cho nhà
máy kể cả việc bổ sung máy móc, thiết bị cho sử dụng nguyên liệu khác ngoài cây
đay, nếu thấy cần thiết.
- Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An, Tổng công ty Giấy Việt
Nam và Công ty TNHH một thành viên Đầu tư phát triển Công nghiệp và Vận tải
(TRACODI) tiến hành thủ tục, giải quyết các vấn đề cụ thể về việc chuyển Chủ đầu
dự án nêu trên; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề còn tồn tại cần xử lý
để xem xét, quyết định. Việc bàn giao tài sản giữa Chủ đầu tư cũ và Tổng công
ty Giấy Việt Nam chỉ thực hiện sau khi có kết quả kiểm toán độc lập.
- Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước (SCIC) tiếp tục tham gia đầu tư vào dự án. Giao Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế SCIC tiếp tục đầu tư vào dự án, cơ cấu lại nguồn vốn và hướng
dẫn Tổng công ty Giấy Việt Nam lập phương án tài chính, bảo đảm sản xuất, kinh
doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh.
III. VỀ CÁC
KIẾN NGHỊ
1. Về chính sách thuế: đồng ý giảm
thuế giá trị gia tăng đối với giấy loại thu mua trong nước từ 10% xuống 5%; đối
với giấy in và giấy viết, giao Bộ Tài chính xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
2. Về cơ chế, chính sách trồng rừng
nguyên liệu giấy:
Đối với dự án trồng rừng, được
vay tín dụng ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành. Giao Bộ Tài chính phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam
rà soát lại cho phù hợp về mức vay, thời gian vay, thời gian trả nợ đối với dự
án trồng rừng cho nguyên liệu giấy, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Đồng ý chuyển các lâm trường
nguyên liệu giấy, các công ty lâm nghiệp hạch toán độc lập sang hạch toán phụ
thuộc Tổng ty Giấy Việt Nam. Tổng ty Giấy Việt Nam lập phương án cụ thể, trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Về cổ phần hoá Tổng công ty
Giấy Việt Nam: Bộ Công Thương chỉ đạo Tổng công ty lập phương án và chọn thời
điểm phù hợp, để thực hiện cổ phần hoá có hiệu quả nhất.
5. Về quy hoạch chồng chéo lên đất
vùng nguyên liệu giấy của Tổng công ty tại các địa phương: Tổng công ty làm việc
cụ thể với các địa phương này để giải quyết. Trường hợp đất đã quy hoạch cho
vùng nguyên liệu giấy, nhưng nay quy hoạch cho mục đích khác thì địa phương phải
cấp bù diện tích đất tương ứng, để Tổng công ty trồng rừng, bảo đảm nguyên liệu
cho nhà máy.
Việc cấp giấy quyền sử đất cho
các đơn vị thành viên tại các tỉnh: Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Kon Tum, Tổng công
ty Giấy Việt Nam làm việc cụ thể với các tỉnh nêu trên, để giải quyết theo quy
định của pháp luật hiện hành về đất đai.
6. Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát lại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải công nghiệp cho sản xuất giấy, bột giấy và các lĩnh vực khác phù hợp
với quy chuẩn trên thế giới và khu vực, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Về sử dụng tiền thu từ cổ phần
hoá: giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và Tổng công ty giấy
Việt Nam xem xét, theo hướng để Tổng công ty Giấy Việt Nam làm vốn đối ứng cho
dự án mở rộng Nhà máy giấy Bãi Bằng giai đoạn 2, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
Văn phòng Chính phủ thông báo để
các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- TTg, các PTTgCP;
- Các Bộ: Công Thương, Tài chính, TN&MT, NN&PTNT, KH&ĐT,
KH&CN;
- UBND các tỉnh: Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Kon Tum;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Tổng công ty ĐT & Kinh doanh vốn NN;
- Tổng công ty Giấy VN;
- Công ty cổ phần giấy Tân Mai;
- Công ty TNHH TRACODI;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ: TH, KTTH, ĐMDN, ĐP, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, KTN (5).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Phạm Văn Phượng
|