BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
60-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2022
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC ĐẢNG TRONG CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY, NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Điều lệ Đảng và Quy định thi
hành Điều lệ Đảng; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XIII;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp,
Ban Bí thư quy định về tổ chức đảng
trong các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước như
sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Về tổ chức
đảng
Tổ chức đảng trong các tập đoàn kinh
tế, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước (sau đây gọi chung là tập đoàn
kinh tế, tổng công ty) trực thuộc Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương; trực
thuộc tỉnh ủy, thành ủy hoặc cấp ủy cấp huyện, đảng ủy khối trực thuộc tỉnh ủy,
thành ủy được tổ chức theo 2 mô hình:
1. Đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng
công ty.
2. Đảng bộ công ty mẹ của tập đoàn
kinh tế, tổng công ty.
II- ĐẢNG BỘ TOÀN TẬP
ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY
Điều 2. Điều kiện
thành lập đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty
1. Đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng
công ty trực thuộc Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương được thành lập khi có đủ
các điều kiện sau:
a) Là tập đoàn kinh tế, tổng công ty
do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc phê duyệt cho thành lập; có vị
trí quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
b) Hoạt động của doanh nghiệp gắn kết
chặt chẽ với nhau, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc hoặc gắn kết, phụ
thuộc công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty về công nghệ, kỹ thuật, tài
chính, thị trường, sản phẩm và dịch vụ chính.
c) Các đơn vị thành viên của tập đoàn
kinh tế, tổng công ty đóng trên nhiều địa bàn nhưng chi phối không lớn đến nhiệm
vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Đảng bộ toàn tổng công ty trực thuộc
cấp ủy địa phương được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:
a) Là tổng công ty do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc do các bộ, ngành quyết định thành lập.
b) Hoạt động của doanh nghiệp gắn kết
chặt chẽ với nhau, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc hoặc gắn kết, phụ
thuộc công ty mẹ của tổng công ty về công nghệ, kỹ thuật, tài chính, thị trường,
sản phẩm và dịch vụ chính.
c) Các đơn vị thành viên của tổng
công ty đóng trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhưng chi phối không lớn đến nhiệm
vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3. Thẩm quyền
quyết định thành lập đảng bộ toàn tập đoàn, tổng công ty
1. Đảng bộ toàn tập đoàn, tổng công
ty trực thuộc Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương do Đảng ủy Khối Doanh nghiệp
Trung ương quyết định thành lập sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Ban Tổ
chức Trung ương.
2. Đảng bộ toàn tổng công ty trực thuộc
cấp ủy địa phương do ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định thành lập.
3. Đảng bộ toàn tổng công ty trực thuộc
đảng ủy khối (thuộc tỉnh ủy, thành ủy) do ban thường vụ đảng ủy khối quyết định
thành lập sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của ban tổ
chức tỉnh ủy, thành ủy.
III- ĐẢNG BỘ CÔNG
TY MẸ CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY
Điều 4. Thành lập
đảng bộ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty
1. Đảng bộ công ty mẹ của tập đoàn
kinh tế, tổng công ty bao gồm: Tổ chức đảng các đơn vị, doanh nghiệp là thành
viên của công ty mẹ theo quyết định của cấp có thẩm quyền và tổ chức đảng các
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị thành viên tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng và một số tỉnh, thành phố khác hoặc tổ chức
đảng các đơn vị, doanh nghiệp là thành viên của công ty mẹ theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
2. Các đảng bộ, chi bộ đơn vị thành
viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty còn lại trực thuộc cấp ủy địa phương (tỉnh
ủy, thành ủy, cấp ủy cấp huyện, đảng ủy khối trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy).
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định thành lập đảng bộ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty
1. Đảng bộ công ty mẹ của tập đoàn
kinh tế, tổng công ty trực thuộc Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương do Đảng ủy
Khối Doanh nghiệp Trung ương quyết định thành lập sau khi có ý kiến đồng ý bằng
văn bản của Ban Tổ chức Trung ương.
2. Đảng bộ công ty mẹ của tổng công
ty trực thuộc cấp ủy địa phương do ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết
định thành lập.
3. Đảng bộ công ty mẹ của tổng công
ty trực thuộc đảng ủy khối (thuộc tỉnh ủy, thành ủy) do ban thường vụ đảng ủy
khối quyết định thành lập sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của ban tổ chức
tỉnh ủy, thành ủy.
Điều 6. Thành lập
đảng bộ cơ sở tập đoàn kinh tế, tổng công ty
Đảng bộ tập đoàn kinh tế, tổng công
ty mà cấp ủy cấp trên trực tiếp là cấp ủy trực thuộc Trung ương (tỉnh ủy, thành
ủy hoặc đảng ủy trực thuộc Trung ương) nhưng chưa đủ điều kiện thành lập đảng bộ
cấp trên cơ sở thì ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định thành lập
đảng bộ cơ sở tập đoàn kinh tế, tổng công ty.
IV- MỘT SỐ QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC ĐẢNG TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY
Điều 7. Việc giao
quyền hoặc thí điểm giao một số quyền cấp trên cơ sở cho đảng ủy cơ sở có vị
trí quan trọng, có nhiều tổ chức đảng trực thuộc, đông đảng viên
1. Các đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng ủy
tập đoàn kinh tế, tổng công ty mà cấp ủy cấp trên trực tiếp của đảng ủy tập
đoàn kinh tế, tổng công ty là cấp ủy trực thuộc Trung ương (tỉnh ủy, thành ủy
hoặc đảng ủy trực thuộc Trung ương) khi có đủ các điều kiện sau đây thì được
giao quyền thực hiện hoặc thí điểm giao quyền thực hiện một số quyền cấp trên
cơ sở:
a) Có vị trí quan trọng về chính trị,
kinh tế, an ninh, quốc phòng.
b) Có quy mô lớn, gồm nhiều đơn vị
thành viên là tổ chức cơ sở trong một đơn vị doanh nghiệp hoạt động trên phạm
vi rộng (nhiều tỉnh, thành phố).
c) Có số lượng từ 400 đảng viên trở
lên.
d) Là đảng bộ có 3 năm liền kề hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên.
2. Đảng ủy được giao quyền cấp trên cơ
sở thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy định thi hành Điều lệ Đảng.
3. Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung
ương, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương quyết định giao quyền cấp trên cơ
sở cho đảng ủy cơ sở sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Ban Tổ chức
Trung ương.
Điều 8. Việc chuyển
giao và tiếp nhận tổ chức đảng
1. Đảng bộ trong các tập đoàn kinh tế,
tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc phê duyệt cho
thành lập; có vị trí quan trọng, hoạt động trên phạm vi cả nước hiện nay đang
trực thuộc đảng ủy bộ, ngành thì chuyển về trực thuộc Đảng ủy Khối Doanh nghiệp
Trung ương.
Đảng bộ, chi bộ trong các doanh nghiệp
đang trực thuộc đảng ủy bộ, ngành không thuộc đối tượng trên có trụ sở chính ở
địa phương nào thì chuyển về trực thuộc cấp ủy địa phương đó (trừ tổ chức đảng
trong một số doanh nghiệp công ích phục vụ trực tiếp cho chức năng quản lý nhà
nước của bộ, ngành).
2. Tổ chức đảng trong các công ty
con, đơn vị thành viên, chi nhánh, văn phòng đại diện đang trực thuộc cấp ủy địa
phương thì chuyển về trực thuộc đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty hoặc
trực thuộc đảng bộ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty theo quyết định
của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 3, Điều 5 và Điều 6 của Quy định này.
Điều 9. Phối hợp
công tác giữa đảng ủy trong các tập đoàn kinh tế, tổng công ty với cấp ủy địa
phương
Đảng ủy trong các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty có nhiệm vụ phối hợp với cấp ủy địa phương nơi các đơn vị thành viên
đóng trên địa bàn lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng thực hiện nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh, công tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ, lãnh đạo các tổ chức chính
trị - xã hội theo Quy chế phối hợp công tác giữa đảng ủy tập đoàn, tổng công ty
nhà nước với cấp ủy địa phương do Ban Bí thư ban hành.
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Ban Tổ chức Trung ương có trách
nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo việc thành lập, chuyển giao, tiếp nhận tổ chức đảng
trong các tập đoàn kinh tế, tổng công ty theo Quy định
này.
2. Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung
ương, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo,
tổ chức thực hiện Quy định này; hướng dẫn đảng ủy các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty xây dựng và ban hành quy chế làm việc theo các quy định của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
3. Đảng ủy Khối các cơ quan Trung
ương có trách nhiệm chỉ đạo việc chuyển giao tổ chức đảng trong doanh nghiệp
đang trực thuộc đảng ủy các bộ, ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Quy định
này.
Điều 11. Hiệu lực
thi hành
Quy định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quy định số 196-QĐ/TW, ngày
24/11/2008 của Ban Bí thư về tổ chức đảng trong các tập đoàn kinh tế và tổng
công ty nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề cần sửa đổi, bổ sung thì các cấp ủy, tổ chức đảng phản ánh, kiến nghị để Ban
Tổ chức Trung ương báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc
Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Võ Văn Thưởng
|