Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 322-HĐBT Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 18/10/1991 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 322-HĐBT

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 1991

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHỦ TICH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 322-HĐBT NGÀY 18-10-1991 BAN HÀNH QUY CHẾ KHU CHẾ XUẤT

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
Nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài đầu tư vốn, kỹ thuật và công nghệ tiến bộ vào những khu công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác có hiệu quả nguồn lao động, thu hút kỹ thuật và công nghệ tiên tiến;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam kèm theo Nghị định này.

Điều 2. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 3. Nghị định này thi hành kể từ ngày ký.

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

QUY CHẾ

KHU CHẾ XUẤT TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 332- HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo Quy chế này.

Điều 2. Khu chế xuất do Chính phủ Việt Nam thành lập ở những địa bàn có vị trí thuận tiện cho sản xuất hàng xuất khẩu và cho xuất khẩu, có ranh giới địa lý được ấn định theo quyết định thành lập.

Điều 3.

 Chính phủ Việt Nam bảo đảm đối xử công bằng và thoả đáng đối với các nhà đầu tư vào khu chế xuất.

Các biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại các điều 21, 22, 25 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được áp dụng cho các nhà đầu tư vào khu chế xuất.

Các nhà đầu tư vào Khu chế xuất được hưởng những ưu đãi quy định trong quy chế này.

Điều 4.

 Trong khu chế xuất các nhà đầu tư được hoạt động trong các lĩnh vực:

1. Sản xuất, gia công, lắp ráp sản phẩm xuất khẩu.

2. Kinh doanh các dịch vụ cho các hoạt động nói trên và cho xuất khẩu.

Điều 5.

 Đối tượng được đầu tư vao Khu chế xuất bao gồm:

1. Các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài.

2. Người Việt Nam định cư nước ngoài (bao gồm các cá nhân và các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân).

3. Các tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế.

Điều 6. Cơ quan quản lý Khu chế xuất là ban quản lý Khu chế xuất.

Điều 7.

 Chính phủ Việt Nam cho phép và khuyến khích thành lập Công ty liên doanh giữa bên (hoặc các bên) Việt Nam và Bên (hoặc các Bên) nước ngoài để xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng của Khu chế xuất.

Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng Khu chế xuất được thành lập và hoạt động theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 28-HĐBT, ngày 16 tháng 2 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng. Quyền lợi và nghĩa vụ của công ty được quy định trong giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp.

Điều 8. Đầu tư vào Khu chế xuất phải đảm bảo những điều kiện sau đây:

1. Đối với cơ sơ sản xuất: Sản phẩm bán được ở thị trường nước ngoài; ưu tiên sử dụng lao động Việt Nam, chỉ sử dụng người nước ngoài đối với những loại công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng; sản xuất không gây ô nhiễm môi trường.

2. Đối với cơ sở dịch vụ (vận chuyển, bốc dỡ, sửa chữa, bảo hiểm, ngân hàng v.v...) hỗ trợ có hiệu quả cho các hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu ở khu chế xuất.

Điều 9.

 Các hình thức đầu tư vào Khu chế xuất:

1. Thành lập xí nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư.

2. Liên doanh giữa Bên (hoặc các Bên) nước ngoài và Bên (hoặc các Bên) Việt Nam theo hình thức xí nghiệp liên doanh.

3. Hợp tác trên cơ sở hợp đồng giữa các xí nghiệp Khu chế xuất, giữa các xí nghiệp Khu chế xuất với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc với các tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân theo các quy định của quan hệ giữa các xí nghiệp nước ngoài với xí nghiệp Việt Nam.

Chương 2:

XÍ NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT

Điều 10.

 Xí nghiệp Khu chế xuất được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn.

Xí nghiệp Khu chế xuất có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam và hoạt động theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Quy chế Khu chế xuất.

Điều 11.

 Để thành lập xí nghiệp khu chế xuất, nhà đầu tư phải làm đơn xin phép gửi Ban quản lý Khu chế xuất, kèm theo hồ sơ như quy định. Trong thời hạn 3 tháng, Ban quản lý Khu chế xuất thông báo quyết định của ngành cho nhà đầu tư. Trong trường hợp đơn xin phép kinh doanh được chấp nhận, ban quản lý Khu chế xuất cấp cho nhà đầu tư giấy phép kinh doanh và chứng nhận đăng ký điều lệ nghiệp.

Hồ sơ liên quan được đăng ký tại Ban quản lý Khu chế xuất.

Điều 12. Xí nghiệp Khu chế xuất có tư cách pháp nhân sau khi được Ban quản lý Khu chế xuất cấp giấy phép kinh doanh và chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp.

Điều 13.

 Thời hạn hoạt động của xí nghiệp Khu chế xuất thông thường không quá 50 năm kể từ ngày Ban quản lý Khu chế xuất cấp giấy phép kinh doanh.

Hết thời hạn, nếu muốn tiếp tục hoạt động ở Khu chế xuất, xí nghiệp có thể xin Ban quản lý Khu chế xuất gia hạn hoạt động và nếu được tiếp tục hoạt động thì không phải đăng ký lại điều lệ xí nghiệp.

Điều 14. Xí nghiệp Khu chế xuất được khinh doanh trong khuôn khổ luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Quy chế Khu chế xuất và giấy phép kinh doanh.

Điều 15. Trên nguyên tắc tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, xí nghiệp Khu chế xuất có quyền:

1. Thuê đất trong Khu chế xuất, xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến trúc phục vụ kinh doanh theo các điều khoản của giấy phép kinh doanh.

2. Sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ ở Khu chế xuất và trả tiền sử dụng hoặc lệ phí.

3. Quyết định chương trình, tổ chức kinh doanh phù hợp với giấy phép kinh doanh và điều lệ xí nghiệp.

4. Nhập khẩu thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu cần thiết cho kinh doanh , theo các điều khoản của Giấy phép kinh doanh.

5. Xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài, thực hiện các dịch vụ có liên quan đến xuất khẩu.

6. Định giá sản phẩm và dịch vụ trên cơ sở thoả thuận.

7. Được tuyển dụng công nhân, nhân viên vào làm việc ở xí nghiệp.

Điều 16. Các xí nghiệp Khu chế xuất có nghĩa vụ:

1. Tuân theo quy chế khu chế xuất, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và pháp luật Việt Nam.

2. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Chính phủ Việt Nam quy định trong Khu chế xuất.

3. Mở tài khoản tại ngân hàng Việt Nam hoặc Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài hoặc tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam.

4. Mở sổ kế toán, thống kê theo Pháp luật Việt Nam.

5. Bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác trong hoạt động của mình.

6. Bao đảm an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường và môi sinh khu chế xuất, thực hiện các biện pháp phòng cháy, chống cháy.

Chương 3:

THUÊ ĐẤT, THUÊ NHÀ XƯỞNG VÀ XÂY DỰNG CƠ BẢN

Điều 17. Đất đai trong Khu chế xuất thuộc quyền sở hữu của nhà nước Việt Nam.

Điều 18. Nhà đầu tư có quyền thuê đất trong Khu chế xuất để xây dựng nhà xưởng cần thiết cho kinh doanh.

Điều 19. Thời hạn thuê đất trong Khu chế xuất tuỳ thuộc vào thời hạn hoạt động của xí nghiệp ghi trong giấy phép kinh doanh.

Điều 20.

 Trong trường hợp việc xây dựng nhà xưởng đòi hỏi phải phân kỳ sử dụng đất đai, nhà đầu tư được Ban quản lý cho thuê một lần toàn bộ diện tích đất đai cần thiết và phải có kế hoạch sử dụng diện tích được thuê trong thời hạn tối đa 3 năm. Nếu vì lý do bất khả kháng và lý do chính đáng khác, xí nghiệp không hoàn thành kế hoạch xây dựng dự kiến, xí nghiệp phải xin phép Ban quản lý Khu chế xuất gia hạn xây dựng, trước khi thời hạn xây dựng kết thúc.

Quá thời hạn quy định và trong trường hợp xí nghiệp không được gia hạn xây dựng, Ban quản lý Khu chế xuất có quyền thu hồi phần đất không sử dụng, xí nghiệp không được hoàn trả tiền thuê đất.

Điều 21. Nhà đầu tư có thể thuê hoặc mua nhà xưởng do Chính phủ Việt Nam hoặc Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng Khu chế xuất xây dựng.

Điều 22. Việc xây dựng nhà xưởng trong Khu chế xuất phải phù hợp với quy hoạch và thiết kế của Khu chế xuất.

Điều 23. Nhà đầu tư được tự mình hoặc gọi thầu xây dựng nhà xưởng. Các tổ chức xây dựng Việt Nam được ưu tiên dự thầu.

Điều 24. Các công trình xây dựng trong khi chế xuất phải bảo đảm về chất lượng, các quy định cấp và thoát nước, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường, môi sinh.

Điều 25.

 Đối với Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng Khu chế xuất, việc xây dựng, cho thuê đất, nhà xưởng ở Khu chế xuất được thực hiện theo các điều khoản của giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp.

Trên cơ sở quy hoạch thống nhất của Ban quản lý Khu chế xuất, Công ty xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng được gọi người nước ngoài đầu tư vào Khu chế xuất, cho thuê nhà xưởng, công trình kết cấu hạ tầng...

Chương 4:

RA VÀO KHU CHẾ XUẤT

Điều 26. Khu chế xuất được ngăn cách với vùng lãnh thổ ngoài Khu chế xuất bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra vào Khu chế xuất.

Điều 27. Nhà đầu tư, cán bộ, công nhân viên chức làm việc trong Khu chế xuất và những người có quan hệ với các cơ quan, tổ chức, xí nghiệp trong Khu chế xuất mới được ra vào Khu chế xuất.

Điều 28. Công dân Việt Nam và người nước ngoài không được cư trú trong Khu chế xuất. Trường hợp do yêu cầu công việc cần lưu trú trong Khu chế xuất phải được phép của Ban quản lý Khu chế xuất.

Điều 29. Việc ra vào, đi lại và các hoạt động sinh hoạt khác trong Khu chế xuất do Điều lệ Khu chế xuất quy định.

Chương 5:

QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG KHU CHÊ XUẤT

Điều 30. Xí nghiệp Khu chế xuất phải ưu tiên sử dụng lao động Việt Nam, chỉ sử dụng lao động nước ngoài đối với những loại việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng.

Điều 31.

 Người lao động Việt Nam có nguyện vọng làm việc tại các xí nghiệp Khu chế xuất phải đăng ký tại Ban quản lý Khu chế xuất theo điều lệ Khu chế xuất.

Xí nghiệp Khu chế xuất được tuyển dụng công nhân, nhân viên trong số lao động đăng ký tại Ban quản lý Khu chế xuất, xí nghiệp có thể uỷ thác cho công ty cung ứng lao động của Khu chế xuất tuyển chọn giúp lao động. Xí nghiệp Khu chế xuất được phép thông báo rộng rãi yêu cầu tuyển chọn của xí nghiệp, để người lao động Việt Nam đăng ký tại Ban quản lý Khu chế xuất.

Điều 32. Lương của người lao động Việt Nam làm việc tại xí nghiệp Khu chế xuất do người lao động và đại diện xí nghiệp Khu chế xuất thoả thuận và ghi trong hợp đồng lao động.

Điều 33. Các điều khoản trong Quy chế lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không trái với điều 31 và điều 32 của Quy chế này được áp dụng cho các xí nghiệp Khu chế xuất.

Chương 6:

XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ

Điều 34. Thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư, hàng hoá (gọi chung là hàng hoá), hành lý và ngoại hối từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu chế xuất (trực tiếp hoặc qua các cửa khẩu của Việt Nam) và từ Khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài (trực tiếp hoặc qua các cửa của Việt Nam), phải chịu sự kiểm tra, giám sát về hải quan theo các quy định của pháp luật Hải quan Việt Nam và phải nộp lệ phí hải quan.

Điều 35.

1. Hàng hoá của xí nghiệp Khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài làm thủ tục hải quan tại hải quan Khu chế xuất. Hàng hoá trên tờ khai hải quan phải phù hợp với giấy phép kinh doanh và Điều lệ xí nghiệp.

2. Hàng hoá xuất khẩu vận chuyển từ địa điểm kiểm tra của hải quan Khu chế xuất đến địa điểm của Việt Nam và hàng hoá nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu Việt Nam đến địa điểm kiểm tra của hải quan Khu chế xuất được thực hiện theo phương thức công-ten-nơ (container), thùng và kiện hàng niêm phong hải quan, có nhân viên hải quan áp tải.

Điều 36. Hàng hoá của xí nghiệp Khu chế xuất bán vào thị trường nội địa và mua ở thị trường nội địa Việt Nam được coi như hàng hoá Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài và xuất khẩu ra nước ngoài do pháp luật xuất nhập khẩu của Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam điều chỉnh. Trong trường hợp này, bên mua và bên bán phải thực hiện các thủ tục hải quan tại khu chế xuất và theo pháp luật hải quan Việt Nam.

Điều 37.

1. Hành lý, ngoại hối của người nước ngoài làm việc trong Khu chế xuất (bao gồm nhà đầu tư và người nước ngoài làm việc tại các xí nghiệp Khu chế xuất) đưa vào Việt Nam khi nhập cảnh và đem ra khi xuất cảnh, được làm thủ tục tại hải quan cửa khẩu nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Hành lý, ngoại hối của người nước ngoài từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu chế xuất và từ Khu chế xuất vào nội địa Việt Nam được làm thủ tục hải quan tại Khu chế xuất.

Điều 38.

 Các xí nghiệp Khu chế xuất được ký hợp đồng gia công và hợp đồng dịch vụ với các tổ chức kinh tế nội địa, thuộc các thành phần kinh tế, theo các quy định của Chính phủ Việt Nam về gia công và cung cấp dịch vụ giữa các xí nghiệp Việt Nam với các xí nghiệp nước ngoài.

Điều 39.

1. Thủ tục hải quan phải công khai, nhanh chóng, thuận tiên. Nhân viên hải quan có trách nhiệm hướng dẫn xí nghiệp Khu chế xuất làm thủ tục hải quan.

2. Việc kiểm tra hải quan Khu chế xuất phải tiến hành với sự có mặt của người chủ hàng hoá, hành lý hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng hoá, hành lý.

3. Giám đốc hải quan tại Khu chế xuất có quyền yêu cầu kiểm tra đột xuất hàng hoá trong kho của xí nghiệp Khu chế xuất khi có căn cứ nhận định có hàng hoá xuất nhập khẩu trái phép.

4. Trong trường hợp có căn cứ để nhận định có hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam xuất, nhập khẩu trái phép hoặc đưa ra, mang vào Khu chế xuất trái phép, từ trưởng hải quan cửa khẩu trở lên có quyền khám phù hợp với quy định của pháp luật hải quan Việt Nam.

Điều 40. Hàng hoá vận chuyển giữa Khu chế xuất này với Khu chế xuất khác trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện theo phương thức công- ten- nơ (container), thùng và kiện hàng niêm phong hải quan, có nhân viên hải quan áp tải và được miễn thuế xuất, nhập khẩu.

Điều 41. Những hành vi vi phạm các điều khoản của chương này, tuỳ theo tính chất, mức đô vi phạm, được coi là hành vi vi phạm thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan, hoặc hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới và bị xử lý theo pháp luật hải quan.

Chương 7:

QUẢN LÝ NGOẠI HỐI

Điều 42. Người nước ngoài hoạt động ở Khu chế xuất mang ngoại hối vào Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh, khi xuất cảnh, được mang ra nước ngoài số ngoại hối chưa sử dụng.

Điều 43. Việc mang ngoại hối từ nội địa vào Khu chế xuất và từ Khu chế xuất vào nội địa phải tuân theo Điều lệ quản lý ngoại hối của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 44. Trong Khu chế xuất, không lưu hành đồng Việt Nam. Mọi việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng... được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi.

Điều 45. Xí nghiệp Khu chế xuất, khi xuất khẩu hàng hoá hoặc kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ, phải gửi ngoại tệ thu được vào tài khoản mở tại ngân hàng. Các khoản chi của xí nghiệp phải thông qua tài khoản nói trên.

Điều 46. Người nước ngoài đầu tư vào Khu chế xuất, được chuyển ra nước ngoài các khoản tiền quy định trong Điều 22 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 47. Người nước ngoài làm việc ở các xí nghiệp Khu chế xuất được chuyển lương và các khoản thu nhập hợp pháp ra nước ngoài theo Điều 23 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Chương 8:

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH

Điều 48. Xí nghiệp Khu chế xuất được áp dụng chế độ kế toán, thống kê quy định tại Pháp lệnh kế toán, thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988.

Điều 49. Xí nghiệp Khu chế xuất chịu sự kiểm tra tài chính của cơ quan tài chính Việt Nam. Theo yêu cầu của Uỷ ban hợp tác và đầu tư, Bộ tài chính và các xí nghiệp Khu chế xuất, các Công ty kiểm toán có thể kiểm toán xí nghiệp.

Điều 50. Báo cáo kế toán của xí nghiệp Khu chế xuất phải gưi cho Ban quản lý Khu chế xuất và cơ quan tài chính trong vòng 3 tháng, kể từ ngày khoá sổ năm tài chính của xí nghiệp.

Điều 51.

1. Xí nghiệp Khu chế xuất nộp thuế lợi tức như sau:

a) 10% lợi nhuận đối vơi xí nghiệp sản xuất.

b) 15% lợi nhuận đối với xí nghiệp dịch vụ.

2. Xí nghiệp Khu chế xuất được miễn thuế lợi tức như sau:

a) Đối vơi xí nghiệp sản xuất được miễn trong 4 năm, kể từ năm xí nghiệp bắt đầu kinh doanh có lãi.

b) Đối với xí nghiệp dịch vụ được miễn trong 2 năm kể từ năm xí nghiệp bắt đầu kinh doanh có lãi.

3. Công ty xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu chế xuất nộp thuế lợi tức trong giấy phép đầu tư.

4. Nhà đầu tư dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư vào xí nghiệp Khu chế xuất hoặc xí nghiệp nội địa Việt Nam trong thời gian từ 3 năm trở lên, được cơ quan thuế hoàn lại tiền thuế lợi tức đã nộp đối với số lợi nhuận dùng để tái đầu tư.

Điều 52.

1. Xí nghiệp Khu chế xuất được miễn thuế nhập khẩu đói với thiết bị, vật tư, nguyên liệu và hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu chế xuất, được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hoá, hoặc sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài.

2. Hàng hoá của Khu chế xuất bán vào thị trường nội địa hoặc mua ở thị trường nội địa phải chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo Luật thuế xuất, nhập khẩu hàng mậu dịch của Việt Nam. (Đối với phế liệu, phế phẩm của xí nghiệp Khu chế xuất bán vào nội địa Việt Nam, lương thực, thực phẩm cần thiết cho sinh hoạt trong Khu chế xuất đưa từ nội địa Việt Nam vào Khu chế xuất, có quy định riêng).

Điều 53. Nhà đất trong Khu chế xuất phải nộp thuế nhà đất theo luật pháp Việt Nam.

Điều 54. Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài phải nộp thuế chuyển lợi nhuận với thuế suất là 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.

Điều 55. Người lao động làm việc ở Khu chế xuất phải nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 27 tháng 12 năm 1990.

Điều 56. Các xí nghiệp Khu chế xuất phải nộp lệ phí hải quan, lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thư, lệ phí quản lý và điều hành Khu chế xuất và các lệ phí liên quan khác theo quy định được áp dụng ở địa phương Khu chế xuất.

Chương 9:

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHU CHẾ XUẤT

Điều 57. Ban quản lý Khu chế xuất có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng quy hoạch phát triển, phương án hoạt động của Khu chế xuất, tuyên truyền vận động đầu tư vào Khu chế xuất.

2. Xây dựng và thực hiện Điều lệ Khu chế xuất.

3. Theo uỷ quyền của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét các dự án đầu tư vào Khu chế xuất và cấp giấy kinh doanh (trừ Công ty liên doanh kết cấu hạ tầng Khu chế xuất nói tại điều 8 Quy chế và các dự án thuộc lĩnh vực Ngân hàng).

4. Quy định mức lệ phí quản lý và điều hành Khu chế xuất trong phạm vi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Quản lý về hành chính các hoạt động trong Khu chế xuất.

6. Cấp giấy chứng chỉ xuất xứ hàng hoá và các giấy giấy chứng chỉ khác thuộc thẩm quyền của ban quản lý.

7. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các giấy phép kinh doanh.

8. Hoà giải các tranh chấp lao động và tranh chấp hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của các bên đương sự.

9. Bảo đảm mọi hoạt động ở Khu chế xuất phù hợp với quy chế này và Điều lệ Khu chế xuất.

Điều 58. Ban quản lý Khu chế xuất gồm có trưởng ban, một số phó ban và uỷ viên có con dấu riêng. Các thành viên Ban quản lý Khu chế xuất do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố có Khu chế xuất.

Điều 59.

1. Bộ máy giúp việc Ban quản lý Khu chế xuất là văn phòng.

2. Các tổ chức chuyên ngành hải quan, thuế vụ, công an... đặt tại Khu chế xuất. Các tổ chức này do các cơ quan chuyên ngành cấp trên thành lập, chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ.

3. Tuỳ theo nhu cầu, Ban quản lý Khu chế xuất có thể thành lập Ban tư vấn gồm đại diện các xí nghiệp Khu chế xuất và một số chuyên gia.

4. Ngân hàng, Công ty bảo hiểm Việt Nam được đặt chi nhánh tại Khu chế xuất.

Điều 60.

1. Ban quản lý Khu chế xuất là đơn vị dự toán ngân sách.

2. Các nguồn thu nhập ngân sách trên địa bàn Khu chế xuất được nộp vào ngân sách Nhà nước. Các khoản chi do ngân sách Nhà nước đài thọ.

Điều 61. Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có trách nhiệm:

1. Xem xét, chuẩn y phương án hoạt động và điều lệ Khu chế xuất.

2. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của Ban quản lý Khu chế xuất.

3. Giải quyết những vấn đề liên quan đến chính sách và pháp luật không thuộc thẩm quyền của Ban quản lý Khu chế xuất và Uỷ ban nhân dân địa phương có Khu chế xuất.

Điều 62. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có Khu chế xuất có trách nhiệm:

1. Giải quyết những vấn đề liên quan đến Khu chế xuất thuộc thẩm quyền uỷ ban.

2. Kiến nghị người tham gia ban quản lý Khu chế xuất.

3. Tạo điều kiện cho ban quản lý Khu chế xuất thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quy định tại Điều 59 Quy chế này.

Điều 63. Xử lý các tranh chấp trong Khu chế xuất.

1. Ban quản lý Khu chế xuất có trách nhiệm hoà giải các tranh chấp lao động giữa xí nghiệp Khu chế xuất và người lao động, các tranh chấp hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp Khu chế xuất. Trong trường hợp hoà giải không thành, các tranh chấp lao động phải đưa ra Toà án nhân dân tĩnh; các tranh chấp hợp đồng kinh tế phải đưa ra Trọng tài Nhà nước theo pháp luật Việt Nam.

2. Các tranh chấp giữa các bên liên doanh phát sinh từ hợp đồng liên doanh được giải quyết theo Điều 25 Luật đầu tư nước ngoài.

Điều 64. Các vụ án hình sự xảy ra trong Khu chế xuât thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương 10:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 65.

 Những quy định của Nghị định số 28-HĐBT ngày 6-2-1991 khác với quy định của Quy chế này về cùng một vấn đề, sẽ áp dụng quy định của Quy chế này.

Những quy định khác liên quan đến hoạt động của các xí nghiệp Khu chế xuất không nêu tại Quy chế này sẽ được áp dụng theo các điều khoản tương ứng của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định nêu trên.

Điều 66.

 Những ưu đãi dành cho nhà đầu tư vào Khu chế xuất theo Quy chế này, được Chính phủ Việt Nam duy trì đối với những giấy phép kinh doanh cấp trước ngày ban hành những quy định mới có ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư.

Điều 67.

 Căn cứ vào Quy chế này các Bộ và Uỷ ban Nhà nước có liên quan, Uỷ ban Nhân dân tỉnh và thành phố nơi thành lập Khu chế xuất có trách nhiệm ban hành những văn bản quy định chi tiết để thực hiện.

Ban quản lý Khu chế xuất xây dựng Điều lệ Khu chế xuất trình Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.

COUNCIL OF MINISTERS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 322-HDBT

Hanoi, October 18, 1991

 

DECREE

ON SPECIAL EXPORT PROCESSING ZONES THE COUNCIL Of MINISTERS

Pursuant to the Law on Organization of the Council of Ministers dated 4 July 1981;
Pursuant to the Law on foreign Investment in Vietnam dated 29 December 1987;
In order to encourage and create favorable conditions for foreigners investing capital, advanced technology and industry in the industrial zones of Vietnam for the purpose of production of export goods, the effective exploitation of labor, and the development of advanced technology and industry ;
On the proposal of the Chairman of the State Committee for Co-operation and Investment
.

DECREES

Article 1

To promulgate in conjunction with this Decree, regulations on special export processing zones in Vietnam.

Article 2

Ministers, chairmen of the State Committees, heads of other bodies of the Council of Ministers, and chairmen of the people's committees of the provinces and cities under central authority shall be responsible for the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Decree shall be of full force and effect as of the date of its signing.

 

 

FOR THE COUNCIL OF MINISTERS
VICE CHAIRMAN




Vo Van Kiet

 

REGULATIONS

ON SPECIAL EXPORT PROCESSING ZONES IN VIETNAM
(Issued in conjunction with Decree No. 322-HDBT of the Council of Ministers dated 18 October 1991)

Chapter 1

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Special export processing zones are industrial zones under central authority which are dedicated to the production of goods for export and provision of services relating to the export of goods, which zones shall be established and administered in accordance with these regulations.

Article 2

Special export processing zones shall be established by the Government of Vietnam at locations convenient for the production of goods for export and for their actual export. The are of the zones shall be defined by a geographical border determined in acc ordance with the decision for their establishment.

Article 3

The Government of Vietnam shall ensure the fair and equitable treatment of investors who invest in special export processing zones.

The provisions which guarantee investment that are stipulated in articles 21, 22, 25 of the Law on foreign Investment in Vietnam shall also apply to investors who invest in special export processing zones.

Investors who invest in special export processing zones shall be entitled to all the privileges stipulated in these Regulations.

Article 4

Investors shall be permitted to operate within special export processing zones in the following areas:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Providing services in relation to the above activities and to export.

Article 5

The following persons and organizations may invest in special export processing zones:

1. foreign economic organizations and individuals.

2. overseas Vietnamese (including individuals and economic organizations which are legal entities).

3. Vietnamese economic organizations from all sectors of the economy and which are legal entities.

Article 6

The management body of a special export processing zone is the management committee of a special export processing zone.

Article 7

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A joint venture enterprise which carries on the business of construction of infrastructures within special export processing zones shall be established and shall operate in accordance with the provisions of the Law on foreign Investment in Vietnam and Decree No.28-HDBT dated 5 February 1991 of the Council of Ministers. The rights and obligations of each enterprise shall be stipulated in the investment licence granted by the State Committee for Co-operation and Investment.

Article 8

Investment in a special export processing zones shall be subject to the following requirements:

1. In respect of a production factory: products are to be sold in foreign markets; priority shall be given to the employment of Vietnamese citizens and foreigners shall only be employed in respect of those jobs which Vietnamese workers are unable to per form; production shall not cause pollution to the environment.

2. In respect of service businesses such as transport, loading and unloading, repairs, insurance, banking: to provide effective support to import and export production activities in the special export processing zones.

Article 9

Forms of investment in special export processing zones may include:

1. The establishment by investors of an enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital.

2. The formation of a joint venture enterprise between a foreign party (or parties) and a Vietnamese party (or parties)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter II

ENTERPRISES OF A SPECIAL EXPORT PROCESSING ZONES

Article 10

An enterprise of a special export processing zones shall be established in the form of limited liability company.

An enterprise of a special export processing zones shall be a legal entity in accordance with the law of Vietnam and shall operate in accordance with the provisions of the Law on foreign Investment in Vietnam and the Regulations on Special export processing Zones.

Article 11

In order to establish an enterprise in a special export processing zones, the investors shall submit an application accompanied by the requisite information to the management committee of the special export processing zones. Within three months of its receipt of the application and accompanying information, the management committee of the special export processing zones shall notify the investor of its decision. Where the application is accepted the management committee of the special export processing zones shall issue the investor with a business licence and certificate of registration of the charter of the enterprises.

The information accompanying the application shall be registered with the management committee of the special export processing zone

Article 12

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13

The duration of operation of an enterprise within a special export processing zone shall not exceed fifty (50) years form the date on which the enterprise is issued with a business licence by the management committee of the special export processing zone.

Where the duration of operation of the enterprise has expired and the enterprise wishes to continue operating within the special export processing zone, it may apply to management committee of the special export processing zone for an extension to its operation. Where the application is approved the enterprise shall not be required to re-register its charter.

Article 14

Enterprises of special export processing zone shall be permitted to conduct business in accordance with the provisions of the Law on foreign Investment in Vietnam, the Regulations on Special export processing Zones and the provisions contained in its business licence.

Article 15

In accordance with the principle of autonomy in its business operations, enterprises of special export processing zones shall have the following rights:

1. To lease land located within the special export processing zone, build houses, plan and construct projects, and conduct business in accordance with the provisions of its business licence.

2. To use the infrastructure and the services provided by the special export processing zones and to pay fees in respect of that use.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. To import equipment, raw materials, and other materials required for its business operations in accordance with the provisions of its business licence.

5. To export products to foreign markets, and provide services in relation to the export of products.

6. To fix the price of products and services on an agreement basis.

7. To employ workers and employees to work at the enterprise.

Article 16

Enterprises of special export processing zones shall have the following obligations:

1. To comply with the Regulations on Special export processing Zones, the Law on foreign Investment in Vietnam and the Laws of Vietnam.

2. To perform the financial obligations owed to the Government of Vietnam as stipulated in the Regulations on Special export processing Zones.

3. To open and maintain accounts at Vietnamese banks or joint venture banks between Vietnam and a foreign country or at branches of foreign banks operating in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. To insure assets and other risks within their business.

6. To ensure labor safety and industrial hygiene, the protection of the environment and ecology of the special export processing zones, and the implementation of fire prevention measures.

Chapter III

LEASE OF LAND, BUILDING, PLAN, AND CAPITAL CONTRACTION

Article 17

The land located within special export processing zones is owned by the State of Vietnam.

Article 18

Investors shall be entitled to lease land within a special export processing zone for the purpose of construction of the buildings and plant necessary for their business.

Article 19

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 20

Where the construction of buildings and plant requires the use of the land in stages, investors shall be permitted by the management committee to lease the total area of land required on the basis that all of that area shall be used within a maximum period of three years. Where, due to force major or other legitimate reasons, the enterprise does not complete its proposed plan of construction, it shall apply to the management committee of the special export processing zone for an extension of the duration of the construction period before the stipulated period expires.

Where the stipulated period expires and the duration of the construction period of the enterprise has not been extended, the management committee of the special export processing zone may recover the unused land, in respect of which the enterprise shall not be refunded rent paid.

Article 21

Investors may lease or buy buildings and plant constructed within a special export processing zone by the Government of Vietnam or by a joint venture enterprise engaged in the business of infrastructure construction.

Article 22

The construction of buildings and plant within a special export processing zone shall take place in accordance with the scheme and design of the special export processing zone.

Article 23

Investors may themselves build or accept tenders for the construction of buildings and plant. The tenders of Vietnamese constructions for a project shall be given priority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Measures shall be taken in respect of construction projects within special export processing zones to ensure quality, the supply and usage of water, fire prevention, fire fighting, and the protection of the environment and ecology.

Article 25

A joint venture company which carries on the business of infrastructure construction within a special export processing zone, and leases land, buildings and plant within the special export processing zone shall do so in accordance with the provisions of t he investment licence issued by the State Committee for Co-operation and Investment.

On the basis of the uniform scheme of the management committee of the special export processing zone, enterprises which conduct the visions of infrastructure construction may seek investment by other investors into the v for infrastructure projects and to lease buildings and plant.

Chapter IV

ENTRY TO AND EXIT FROM SPECIAL EXPORT PROCESSING ZONES

Article 26

Each special export processing zone shall be separated from the territory adjacent to the zone by a system of fencing with gates for the entry into and exit from the special export processing zone

Article 27

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 28

Vietnamese citizens and foreigners shall not be permitted to live inside special export processing zones. Where due to the needs of their work it is necessary for any of the above persons to live temporarily inside the special export processing zones those persons shall require the permission of the management committee of the special export processing zone.

Article 29

The entry to and exit from, travel and other activities within a special export processing zone shall be stipulated in the charter of the special export processing zone.

Chapter V

LABOR RELATION WITHIN SPECIAL EXPORT PROCESSING ZONE

Article 30

Enterprises operating within special export processing zones shall, in recruiting employees, give priority to Vietnamese employees, and employ foreign employees only in respect of those jobs which the Vietnamese employees are unable to perform.

Article 31

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 32

The amount of salary to be paid to Vietnamese workers and employees working at enterprises which operate within special export processing zones shall be agreed upon between the employees and a representative of the enterprise and recorded in a labor contract.

Article 33

All provisions contained in the Regulations on Labor in Enterprises with foreign Owned Capital which are not inconsistent with the provisions of articles 31 and 32 of this Decree shall be applied to enterprises operating within special export processing z ones

Chapter VI

EXPORT AND IMPORT OF GOODS AND SERVICES

Article 34

Equipment, means of transport, materials, goods (commonly referred to as goods, luggage and foreign currency) which are imported from foreign countries into a special export processing zone (direct or via the border ports of Vietnam) and from special expo rt processing zones to foreign countries (direct or via the border ports of Vietnam) shall be subject to customs inspection and control in accordance with provisions of the law on Customs and to the payment of customs duty.

Article 35

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The transport of export goods from the place of inspection by the customs office within the special export processing zone to the ports of Vietnam and the transport of import goods from the ports of Vietnam to the place of inspection of the customs of fice within a special export processing zone shall take place in containers, barrels, and bags affixed with the customs seal and escorted by customs officers.

Article 36

Goods of enterprises operating within special export processing zones which are sold or bought locally in Vietnam shall be regarded as goods of Vietnam imported from, or exported to, a foreign country subject to the laws on export and import of the Social ist Republic of Vietnam.

In this case the purchaser and the vendor shall comply with customs formalities within the special export processing zone and with the Law on Customs.

Article 37

1. The luggage and foreign currency of a foreigner working within a special export processing zone (including investors and foreigners working at enterprises which operate within a special export processing zone) which are brought to Vietnam upon the for eigner entering Vietnam and taken to a foreign country upon that foreigner leaving Vietnam shall be subject to the customs formalities at the customs office located at the appropriate ports of the Socialist Republic of Vietnam.

2. The luggage and foreign currency of foreigners passing between special export processing zones and the territory of Vietnam outside the special export processing zones shall be subject to customs formalities at the place of inspection of the custom of fices in the special export processing zone.

Article 38

Enterprises operating within special export processing zones shall be permitted to sign contracts with economic organizations belonging to all economic sectors within Vietnam for the processing of raw materials into finished products and for the provision of service in accordance with the provisions of the Government of Vietnam in relation to the processing of materials and the provision of services between Vietnamese enterprises and foreign enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Customs formalities shall be conducted in public, quickly and politely.

Customs officers shall be responsible for assisting enterprises operating within special export processing zones to carry out customs formalities.

2. The customs inspection of goods and luggage carried out at a special export processing zone shall be carried out in the presence of the owner or legal representative of the owner.

3. The director of the customs office located within a special export processing zone shall have the power to request an extraordinary inspection of goods stored in a warehouse of an enterprise operating within that special export processing zone where h e reasonably believes that those goods have been illegally exported or imported.

4. The head of the customs office at each port and the higher authorities shall have the power to conduct a search in accordance with the provisions of the laws of Vietnam on customs where they reasonably believe that goods, foreign currency, or Vietnamese currency has been exported, imported, or brought out of, or into, a special export processing zone, illegally.

Article 40

Goods transported from one special export processing zone to another located within the territory of Vietnam shall be exempt from export and import duties and shall take place in containers and barrels affixed with tickets and the customs seal and escorted by customs officers.

Article 41

Any act which is committed in breach of the provisions of this chapter shall, depending on the nature and degree of seriousness of the breach, be regarded as a breach of customs formalities, customs inspection and control, or as the smuggling or illegal transport of goods, foreign currency, and Vietnamese currency over the border, and he dealt with in accordance with the law on customs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

MANAGEMENT OF FOREIGN CURRENCY EXCHANGE

Article 42

Any foreigner conducting business within a special export processing zone who brings foreign currency into Vietnam shall comply with customs formalities at the customs office located at the port of his entry into or exit from Vietnam and shall be permitted to take with him any sums of foreign currency which remain unspent.

Article 43

Any foreign currency brought from the outside territory of Vietnam into a special export processing zone or brought from a special export processing zone into the outside territory of Vietnam shall be brought in compliance with the Regulations of the Socialist Republic of Vietnam on foreign Exchange.

Article 44

Vietnamese dong shall not be circulated within a special export processing zone. All sales, purchases, payments, and assignments shall take place using freely convertible currency.

Article 45

Enterprises operating within special export processing zones which are exporting goods or providing services in return for foreign currency shall deposit the foreign currency into an account maintained at a bank. The expenses of enterprises shall be paid through the above account.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Foreigners investing in special export processing zones shall be permitted to transfer abroad the sums of money referred to in Article 22 of the Law on foreign Investment in Vietnam.

Article 47

Foreigners working at enterprises operating within special export processing zones shall be permitted to transfer abroad their salary and legitimate revenue in accordance with article 23 of the Law on foreign Investment in Vietnam.

Chapter VIII

ACCOUNTS AND STATISTICS REGIME AND FINANCIAL MATTERS

Article 48

Enterprises operating within a special export processing zone shall apply the system of accounts and statistics stipulated in the Ordinance on Accounting and Statistics dated 10 May, 1988.

Article 49

Enterprises operating within a special export processing zone shall be subject to financial audit by a financial authority of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 50

The account report of an enterprise operating within a special export processing zone shall be submitted to the management committee of the special export processing zone and the appropriate financial authority within three months from the end of the financial year of the enterprise.

Article 51

1. Enterprises operating within special export processing zones shall pay profits tax as follows:

(a) Ten (10) per cent of profit in respect of a production enterprise.

(b) fifteen (15) per cent of profit in respect of service enterprise.

2. Enterprises operating within special export processing zones shall be exempted from payment of corporate profits tax as follows:

(a) Production enterprises shall be exempted for a period of four years from the year in which the enterprise begins to earn profit.

(b) Service enterprises shall be exempted for a period of two years from the year in which the enterprise begins to earn profit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Where investors reinvest profit earned back into an enterprise operating within a special export processing zone or within the territory of Vietnam for a period of three years or more, those investors shall be refunded by the tax authority the profits tax paid in respect of that profit which has been reinvested.

Article 52

1. Enterprises operating within special export processing zones shall be exempted from payment of import duty in respect of the import of equipment, materials, and goods from a foreign country to the special export processing zone, and shall be exempted from payment of export duty in respect of goods or products exported to a foreign country.

2. Goods produced or supplied from within special export processing zones which are sold to a domestic market abroad from a domestic market within Vietnam shall be subject to import and export duties in accordance with the law on import and export duties on commercial goods of Vietnam. (Specific provisions shall be made in respect of discarded material, defective products of enterprises within the special export processing zone which are sold to the territory of Vietnam and, food which is required for everyday living in the special export processing zones which has been brought from the outside territory of Vietnam into the special export processing zones)

Article 53

Houses and land located within a special export processing zone shall be subject to the payment of tax on houses and land pursuant to the law of Vietnam.

Article 54

Upon transferring their profits abroad, foreign investors shall pay tax on the transfer at a rate of five per cent of the total amount of profits transferred abroad.

Article 55

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 56

Enterprises operating within the special export processing zones shall be required to pay customs duties, duty on registration, stamp duties on certification, fees for the management and organization of the special export processing zones, and other related fees in accordance with the provisions in force at the locality where the special export processing zone is located.

Chapter IX

STATE ORGANIZATION AND MANAGEMENT OF SPECIAL EXPORT PROCESSING ZONE

Article 57

The management committee of a special export processing zone shall have the following responsibilities and powers:

1. To establish a scheme for the development and operation of the special export processing zone and to promote construction and investment within the special export processing zone.

2. To establish and implement the rules of the special export processing zone.

3. To exercise the powers delegated by the State Committee for Co-operation and Investment, to examine investment projects within the special export processing zone, and grant business licenses (except in respect of those joint venture enterprises carrying on the business of infrastructure construction within special export processing zones as referred to in article 8 of these regulations and other projects which take place within the area of banking).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. To manage the administration of the activities taking place within the special export processing zone .

6. To issue a certificate of origin of goods and other certificates within the power of the management committee.

7. To monitor and inspect the use of business licenses.

8. To act as a mediator in labor disputes and in disputes arising from economic contracts on the request of the parties to the dispute.

9. To ensure that all activities within the special export processing zone comply with these regulations and the charter of the special export processing zone.

Article 58

The management committee of a special export processing zone shall include a head of the committee and a number of deputy heads and members. The committee shall have its own seal.

The members of the management committee of the special export processing zone shall be appointed by the Chairmen of the Council of Ministers in accordance with the proposals made by the Chairman of the Stare Committee for Co-operation and Investment and the chairman of the people's committee of the province or city where the special export processing zone is located.

Article 59

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Bodies specialized in such areas as customs, tax, and public security within the special export processing zones shall be established, instructed, and guided by the appropriate specialized body at a higher level.

3. Where necessary, the management committee of a special export processing zone may establish a consulting committee which shall include representatives from the enterprises operating within the special export processing zone and a number of experts.

4. The banks and the insurance company of Vietnam shall be permitted to establish branch offices within the special export processing zones.

Article 60

1. The management committee of a special export processing zone shall be responsible for preparing its budget.

2. The revenue received by a special export processing zone shall be paid to the State treasury. All expenses incurred by the zone shall be paid from the Stare budget.

Article 61

The Stare Committee for Co-operation and Investment shall be responsible for:

1. Examining and approving operation projects and the charter of the special export processing zone.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Resolving any matters which arise in relation to policy and laws and which are not within the power of the management committee of the special export processing zone or the people's committee at the locality at which the special export processing zone is located.

Article 62

The people's committee of the provinces and cities at which the special export processing zone is located shall be responsible for:

1. Resolving any matters which arise in relation to the special export processing zone which are within the scope of the power of the people's committee.

2. Nominating members to be appointed to the management committee of the special export processing zone.

3. Creating conditions necessary in order for the management committee of the special export processing zone to fully perform its duties as stipulated in article 59 of these regulations.

Article 63

Treatment of disputes within the special export processing zones.

1. The management committee of a special export processing zone shall be responsible for the mediation of labor disputes between enterprises operating within the special export processing zones and labor and disputes arising out of economic contracts between enterprises operating within the special export processing zone. Where such mediation is unsuccessful the labor disputes shall be brought before the provincial people's court and the economic contract disputes shall be brought to State arbitration fo r resolution in accordance with the laws of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 64

Any criminal offenses which are committed within a special export processing zone shall fall within the jurisdiction of the people's court in accordance with the provisions of the laws of Vietnam.

Chapter X

FINAL PROVISIONS

Article 65

Where any of the provisions of Decree No 28-HDBT dated 6 February 1991 are inconsistent with the provisions of this Decree in relation to the same matter the provisions of this Decree shall apply.

Other provisions relating to the operation of enterprises within a special export processing zone which are not referred to in this Decree shall be applied in accordance with the equivalent provisions of the Law on foreign Investment in Vietnam and those of the above Decree.

Article 66

Any privileges to be granted pursuant to these Regulations to an investor in a special export processing zone shall be observed by the Government of Vietnam and also granted to those investors who were issue of these provisions which may affect the benefits to which those investors are entitled.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Ministries and the State Committees concerned, and the people's committees of the provinces and cities where the special export processing zone is established shall, pursuant to these regulations, be responsible for making detailed provisions for their implementation.

The management committee of a special export processing zone shall draft the charter of the special export processing zone and submit it to the State Committee for Co-operation and Investment for approval.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 322-HĐBT ngày 18/10/1991 ban hành Quy chế Khu chế xuất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


14.543

DMCA.com Protection Status
IP: 18.189.180.244
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!