THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
52/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁP LÝ NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC, HIỂU
BIẾT PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC HUYỆN NGHÈO
GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quyết định này quy định chính sách
hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020 theo Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị
quyết số 30a/2008/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Đối tượng được hưởng hỗ trợ pháp lý
bao gồm:
1. Người nghèo.
2. Đồng bào dân tộc thiểu số tại
các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.
Điều 3. Các nội
dung chính sách hỗ trợ pháp lý
1. Thực hiện hỗ trợ pháp lý trực tiếp
cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo.
2. Tăng cường năng lực cho các tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, Tư pháp xã,
Tổ hòa giải để trực tiếp thực hiện hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân
tộc thiểu số tại các huyện nghèo.
Điều 4. Các hoạt
động để thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý
1. Các hoạt động hỗ trợ pháp lý trực
tiếp cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý miễn
phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số bằng các hình thức sau đây:
- Tư vấn pháp luật;
- Tham gia tố tụng;
- Đại diện ngoài tố tụng;
- Các hình thức trợ giúp pháp lý
khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
b) Tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý
lưu động về các xã thuộc các huyện nghèo để cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí
cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ
giúp pháp lý để giải quyết những vướng mắc pháp luật cung cấp thông tin pháp lý
nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số tại các xã thuộc các huyện nghèo.
d) Tổ chức sinh hoạt các Tổ hòa giải
để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư;
đ) Phổ biến, giáo dục và truyền
thông pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các hoạt động:
sinh hoạt chuyên đề pháp luật; tổ chức lớp học pháp luật buổi tối; in ấn, phát
hành miễn phí tờ gấp pháp luật và băng cát xét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng
dân tộc thiểu số; lồng ghép nội dung pháp luật vào sinh hoạt văn hóa, lễ hội
dân tộc và các hoạt động khác phù hợp với phong tục địa phương để nâng cao hiểu
biết và ý thức pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý;
e) Truyền thông về trợ giúp pháp lý
cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thông qua việc đặt Bảng thông tin, Hộp
tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và nhà sinh hoạt cộng
đồng để nhân dân biết, thực hiện quyền được trợ giúp pháp lý của mình;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động
đăng ký khai sinh, chứng thực và các công tác Tư pháp – Hộ tịch khác cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại địa bàn cấp xã.
2. Tăng cường năng lực cho tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, Tổ viên Tổ hòa giải
và cán bộ Tư pháp – Hộ tịch cấp xã để thực hiện hỗ trợ pháp lý cho người nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các hoạt động sau đây:
a) Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để cập nhật kiến thức pháp luật mới và kỹ năng trợ
giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu
lạc bộ trợ giúp pháp lý tại địa bàn các huyện nghèo; bồi dưỡng tiếng dân tộc
thiểu số cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý tại các huyện nghèo;
b) Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ và cung cấp tài liệu bồi dưỡng cho cán bộ Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã tại các huyện nghèo; cung cấp báo Pháp luật Việt Nam cho Ủy
ban nhân dân cấp xã và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở các xã thuộc các huyện
nghèo;
c) Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ và kỹ năng hòa giải cho Tổ viên Tổ hòa giải; biên soạn và cấp phát miễn phí
tài liệu pháp luật cho các Tổ hòa giải của các xã tại các huyện nghèo;
d) Hỗ trợ cho cán bộ làm việc tại
Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý tại các huyện nghèo tham gia các lớp học
văn hóa, chuyên môn pháp lý, tham gia khóa đào tạo nghề luật sư tạo nguồn quy
hoạch bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý;
đ) Hỗ trợ kinh phí đào tạo trung cấp
luật cho cán bộ Tư pháp – Hộ tịch cấp xã chưa có trình độ trung cấp luật hoặc đồng
bào dân tộc thiểu số trong diện quy hoạch tuyển dụng làm cán bộ Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã. Những người được cử đi học phải cam kết trở về địa phương làm việc theo
sự phân công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc phải bồi hoàn kinh phí đào
tạo nếu không về địa phương làm việc theo sự phân công.
Điều 5. Định mức
tài chính để thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý
STT
|
Nội
dung chi
|
Định
mức hỗ trợ
|
1
|
Tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý
lưu động cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số về các xã thuộc các huyện
nghèo.
|
16.000.000 đồng/xã/năm (chia
thành 2 đợt/năm)
|
2
|
Tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ
giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã thuộc các
huyện nghèo.
|
6.000.000 đồng/xã/năm (500.000 đồng/đợt)
|
3
|
Tổ chức sinh hoạt các Tổ hòa giải
để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư.
|
1.200.000 đồng/Tổ/năm
|
4
|
In ấn phát hành miễn phí cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tờ gấp pháp luật và băng cát xét, đĩa CD bằng
tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số.
|
2.000.000 đồng/xã/năm
|
5
|
Đặt Bảng thông tin, Hộp tin về trợ
giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng
|
3.000.000 đồng/xã/lần (2 lần/10
năm)
|
6
|
Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để cập nhật kiến thức pháp luật mới và kỹ năng trợ
giúp pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban Chủ
nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại địa bàn các huyện nghèo
|
20.000.000 đồng/lớp/huyện (01 lớp/năm)
|
7
|
Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số
cho người thực hiện trợ giúp pháp lý tại các huyện nghèo
|
5.000.000 đồng/người/khóa (2 người/huyện/khóa/năm)
|
8
|
Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ và cung cấp tài liệu bồi dưỡng cho cán bộ Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã.
|
90.000.000 đồng/lớp/năm (8 lớp/năm)
|
9
|
Cung cấp báo Pháp luật Việt Nam
cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở các xã thuộc các
huyện nghèo
|
Theo giá phát hành của Báo Pháp
luật Việt Nam
|
10
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ và kỹ năng hòa giải cho Tổ viên Tổ hòa giải
|
120.000.000 đồng/lớp (5 lớp/huyện/10
năm)
|
11
|
Biên soạn và cấp phát miễn phí
tài liệu pháp luật cho các Tổ hòa giải của các xã tại các huyện nghèo
|
35.000 đồng/cuốn (01 cuốn/tổ/năm)
|
12
|
Hỗ trợ cho cán bộ làm việc tại Chi
nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý thuộc các huyện nghèo tham gia các lớp học
văn hóa, chuyên môn pháp lý, tham gia khóa đào tạo nghề luật sư tạo nguồn quy
hoạch bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý
|
7.000.000 đồng/người/khóa (5 người/huyện/10
năm)
|
13
|
Hỗ trợ kinh phí đào tạo Trung cấp
luật cho cán bộ Tư pháp – Hộ tịch cấp xã chưa có trình độ trung cấp hoặc đồng
bào dân tộc thiểu số trong diện quy hoạch cán bộ Tư pháp – Hộ tịch
|
9.800.000 đồng/người/khóa (03 người/xã/10
năm)
|
Điều 6. Cơ chế
nhân lực và tài chính bảo đảm thực hiện chính sách
1. Về nguồn nhân lực:
Ưu tiên lựa chọn cán bộ tham gia
các hoạt động tăng cường năng lực quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này là
người đang sinh sống tại địa bàn các xã thuộc các huyện nghèo, là đồng bào dân
tộc thiểu số hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số; chú trọng cán bộ nữ, cán bộ đã
có kinh nghiệm trong các hoạt động hỗ trợ pháp lý. Thu hút già làng, trưởng bản,
trưởng dòng họ, những người có uy tín trong cộng đồng các tộc người tham gia
làm Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
2. Về nguồn vốn:
a) Ngân sách trung ương: nguồn vốn
từ Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo
theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và hỗ trợ từ các dự án hợp tác quốc tế, đóng
góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có) để hỗ trợ thực hiện
các hoạt động quy định tại Điều 4 của Quyết định này. Các nguồn vốn này được bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam;
b) Ngân sách địa phương bảo đảm chi
kinh phí hoạt động thường xuyên, biên chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm
việc cho Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ở các huyện nghèo.
Điều 7. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện
1. Bộ Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan hướng dẫn địa phương thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý tại
các huyện nghèo;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính hướng dẫn các địa phương lập dự toán, quản lý, thanh quyết toán ngân sách
hàng năm để thực hiện Quyết định này;
c) Tổng hợp dự toán ngân sách hỗ trợ
pháp lý gửi Bộ Tài chính trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phân bổ kinh
phí hỗ trợ pháp lý cho các địa phương thông qua Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam;
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc triển khai thực hiện chính sách; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan trình cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện chính
sách quy định tại Quyết định này;
b) Phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra việc sử dụng kinh phí của địa
phương.
3. Các Bộ, ngành liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hỗ trợ các địa phương thực hiện có hiệu
quả các hoạt động quy định tại Quyết định này.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh có các
huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ:
a) Chỉ đạo Sở Tư pháp, Sở Tài chính
và các Sở, ngành liên quan xác định nhu cầu hỗ trợ pháp lý ở địa phương hàng
năm, lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý tại địa phương gửi
Bộ Tư pháp để tổng hợp chung;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính
sách hỗ trợ pháp lý theo hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan;
c) Chỉ đạo Sở Nội vụ và các Sở,
ngành bảo đảm về biên chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đi lại
và làm việc và kinh phí chi thường xuyên cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước đặt tại các huyện nghèo; dự
toán bổ sung ngân sách địa phương và huy động, lồng ghép các chương trình, dự án
trên địa bàn để thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý; trong trường hợp không bảo
đảm được phải kiến nghị giải pháp hỗ trợ với các cơ quan có thẩm quyền;
d) Kiểm tra, bảo đảm việc thực hiện
chính sách đến đúng đối tượng, không để xảy ra thất thoát, lãng phí;
đ) Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo
kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý ở địa phương về Bộ Tư pháp để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 02 tháng 10 năm 2010.
Điều 9. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|