ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2292/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 15 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN TỈNH HÀ TĨNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số
33/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
44/2013/QĐ-UBND ngày 17/10/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Công
chứng viên tỉnh Hà Tĩnh tại Văn bản số 01/HCC ngày 22/7/2016, Giám đốc Sở Nội vụ
tại Văn bản số 815/SNV-TCBC ngày 04/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội
Công chứng viên tỉnh Hà Tĩnh đã được Đại hội thành lập của Hội Công chứng viên,
tỉnh Hà Tĩnh thông qua ngày 28/6/2016 (kèm theo bản Điều lệ).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ
tịch Hội Công chứng viên tỉnh Hà Tĩnh căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban: Tổ chức, Dân vận - Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- PVP UBND tỉnh (theo dõi NC);
- Lưu: VT, NC1;
- Gửi:
+ Bản giấy: TP không nhận bản ĐT;
+ Điện tử: TP còn lại.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN TỈNH HÀ TĨNH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2292/QĐ-UBND
ngày 15/8/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt:
Hội Công chứng viên tỉnh Hà Tĩnh.
2. Tên giao dịch quốc tế: Ha Tinh
Notary Association.
3. Tên viết tắt: HTNA.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hội công chứng viên tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi là Hội) là tổ chức xã hội nghề
nghiệp của các công chứng viên đang hành nghề công chứng tại
tỉnh Hà Tĩnh, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các công chứng viên là
hội viên của Hội; duy trì sự ổn định, phát triển hoạt động công chứng tại tỉnh
Hà Tĩnh; xây dựng các giá trị chuẩn mực của công chứng Hà
Tĩnh, xây dựng đội ngũ công chứng viên có phẩm chất đạo đức
tốt, trình độ chuyên môn giỏi, tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng nhu cầu công
chứng của xã hội và yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở Hội đặt tại thành phố Hà
Tĩnh.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Hà
Tĩnh, trong lĩnh vực công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng và
các quy định pháp luật có liên quan.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở
Tư pháp và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm về kinh phí hoạt động
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 6. Nhiệm vụ
và Quyền hạn của Hội
1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của hội viên trong hành nghề theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội
- nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên và theo quy định của pháp luật.
2. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen
thưởng, xử lý kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công
chứng viên.
3. Giám sát hội viên trong việc tuân
thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức
hành nghề công chứng và Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công
chứng viên.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên; tham gia
ý kiến với Sở Tư pháp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của
tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
5. Thực hiện nghị quyết, quyết định,
quy định của Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên và các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của
các cơ quan quản lý nhà nước, sự kiểm tra của Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn
quốc của công chứng viên.
7. Tham gia hoạt động hợp tác về công
chứng ở trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của
công chứng viên.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 7. Hội viên,
tiêu chuẩn Hội viên
1. Hội viên của Hội gồm: Hội viên
chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
2. Hội viên chính thức: Là các công
chứng viên đang hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, có nghĩa vụ
tham gia Hội Công chứng viên theo quy định của Luật Công chứng, đóng hội phí,
được Ban Chấp hành Hội xét kết nạp.
3. Hội viên liên kết, hội viên danh dự:
Là các cá nhân có công lao trong sự nghiệp xây dựng, phát triển nghề công chứng ở Việt Nam; có uy tín trong hoạt động
công chứng, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội,
được Hội kết nạp là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự.
Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như Hội viên chính thức (trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban chấp hành Hội, Hội đồng khen
thưởng, kỷ luật).
Điều 8. Quyền của
hội viên
1. Được tham gia các hoạt động do Hội
tổ chức.
2. Được thảo luận, biểu quyết các
chương trình và kế hoạch hoạt động của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến về
hoạt động nghề nghiệp của mình với các cơ quan Nhà nước thông qua Hội.
3. Hội viên chính thức được ứng cử, đề
cử và bầu cử các chức danh lãnh đạo và Hội đồng khen thưởng, kỷ luật..
4. Được Hội phổ biến kinh nghiệm, bồi
dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn thông qua các hình thức cung cấp thông tin,
tài liệu, tham dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, tham quan, khảo sát, học
tập kinh nghiệm liên quan đến hoạt động của Hội.
5. Được nhận thông tin, tài liệu hợp pháp theo định kỳ do Hội cung cấp và các thông tin
chuyên đề khác theo yêu cầu hợp pháp của Hội viên.
6. Được hỗ trợ, giúp đỡ trong việc ứng
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động công chứng.
7. Được Hội giúp đỡ, hỗ trợ, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến hoạt động nghề nghiệp
trong phạm vi, quyền hạn của Hội; được hưởng sự trợ giúp của các tổ chức, cá
nhân đối với Hội; được đề nghị Hội giúp đỡ điều kiện ưu đãi.
8. Được Hội xem xét, hỗ trợ khi gặp
khó khăn, rủi ro; được khen thưởng khi có thành tích đóng góp cho hoạt động Hội.
Điều 9. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, Nghị quyết, Quy chế, quy định của Hội; tham gia tích cực, đầy đủ các
hoạt động và sinh hoạt của Hội, thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao; giữ gìn, bảo vệ sự đoàn kết và uy tín của Hội.
2. Tham gia đóng góp ý kiến đối với
các vấn đề, kế hoạch, chương trình hoạt động và các biện pháp tổ chức thực hiện,
các vấn đề về nhân sự của Hội để xây
dựng Hội ngày càng phát triển vững mạnh.
3. Luôn coi trọng và gìn giữ sự đoàn
kết, thống nhất trên tinh thần thẳng thắn, trung thực và bình đẳng vì quyền lợi
tập thể; khiêm tốn và thường xuyên tự trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ
chuyên môn.
4. Không được lợi dụng danh nghĩa của
Hội để thực hiện các hành vi trái với tôn chỉ, mục đích của
Hội, làm ảnh hưởng đến uy tín của Hội. Hội viên có hành vi
vi phạm pháp luật thì phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
5. Tích cực tuyên truyền phát triển hội
viên, giới thiệu hội viên mới.
6. Cung cấp cho Ban Chấp hành Hội
(khi thấy cần thiết) những thông tin có liên quan đến hoạt động của Hội.
7. Đóng hội phí đầy đủ và đúng kỳ hạn
theo quy định của Hội.
Điều 10. Thể thức
vào Hội
1. Công chứng viên có nghĩa vụ tham gia
Hội công chứng viên tỉnh Hà Tĩnh theo quy định của Luật Công chứng hiện hành.
Công chứng viên được phép hành nghề
công chứng tại tỉnh Hà Tĩnh, tán thành Điều lệ Hội được trở thành hội viên
chính thức của Hội.
2. Công chứng
viên có đầy đủ tư cách hội viên kể từ thời điểm có quyết định kết nạp hội viên.
3. Công chứng viên Việt Nam đang bị
thi hành kỷ luật hoặc đã có quyết định miễn nhiệm công chứng viên thì không được
gia nhập Hội.
4. Công chứng viên đã thôi hành nghề
công chứng, các cá nhân khác có công lao trong sự nghiệp xây dựng, phát triển
nghề công chứng ở Việt Nam; có uy tín trong hoạt động công chứng tỉnh Hà Tĩnh
và cả nước, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội
thì được Hội kết nạp là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự.
Điều 11. Chấm dứt
tư cách hội viên
Tư cách hội viên sẽ chấm dứt trong
các trường hợp sau đây:
1. Hội viên được miễn nhiệm hoặc bị
miễn nhiệm là Công chứng viên theo quy định của pháp luật.
2. Có quyết định của Hội về việc bị tạm
đình chỉ tư cách hội viên.
3. Bị khai trừ ra
khỏi Hội.
4. Không đóng hội
phí theo quy định.
5. Có văn bản về việc thuyên chuyển
nơi hành nghề ra khỏi tỉnh Hà Tĩnh hoặc xin thôi tư cách hội viên (riêng đối với
hội viên danh dự).
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật.
4. Các cơ quan khác theo quy định của
Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là
Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm
một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có
2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít
nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có
trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu
có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Hội đồng khen
thưởng, kỷ luật, cử đại biểu tham dự Đại hội cấp trên;
đ) Thông qua nghị quyết, chương trình
hoạt động, thảo luận và quyết định các vấn đề khác có liên quan.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Quy chế quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen
thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch Hội, các
Phó Chủ tịch Hội, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp định kỳ 06 (sáu)
tháng 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc
trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp
hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành.
Điều 15. Hội đồng
khen thưởng, kỷ luật
1. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật gồm 3 thành viên: 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch và 01 ủy viên do Đại hội bầu ra trong số các hội viên chính thức. Chủ tịch Hội
đồng khen thưởng, kỷ luật do Đại hội bầu và là Ủy viên Ban
Chấp hành. Hội đồng khen thưởng kỷ luật có nhiệm kỳ cùng nhiệm
kỳ của Ban Chấp hành.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng khen thưởng,
kỷ luật:
a) Tổ chức, triển khai mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng và có hiệu quả các phong trào thi đua. Phổ
biến, quán triệt đến toàn thể hội viên các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, Điều lệ Hội và các quy chế hoạt động của các cơ quan của
Hội liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
b) Tổng kết phong trào thi đua; đề xuất
với Ban Chấp hành về kế hoạch tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua, xây dựng
và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của các tổ chức hành nghề công
chứng.
d) Xét, chọn các tập thể và cá nhân
có thành tích xuất sắc qua các phong trào thi đua để đề
nghị Ban Chấp hành quyết định các hình thức khen thưởng. Đề
xuất hình thức khen thưởng của Nhà nước đối với Hội, tổ chức hành nghề công chứng,
hội viên và các cá nhân, tổ chức khác có thành tích.
đ) Hội đồng khen thưởng, kỷ luật xem
xét và trình Ban Chấp hành áp dụng các hình thức kỷ luật theo quy định.
Điều 16. Các cơ
quan khác trực thuộc Hội
Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể,
Hội có thể thành lập các cơ quan, các Tiểu ban trực thuộc
để giúp Ban Chấp hành Hội thực hiện các nhiệm vụ theo Điều lệ Hội quy định. Các
cơ quan, tiểu ban do Ban Chấp hành Hội bầu ra theo nguyên tắc được quá nửa số
ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành.
Điều 17. Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu ra
trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội như
sau:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành Hội về mọi hoạt động của Hội.
b) Tổ chức triển
khai thực hiện Điều lệ, Nghị quyết của Hội, các Quyết định của Ban Chấp hành;
phân công nhiệm vụ cho các Phó chủ tịch và ủy viên Ban chấp hành Hội.
c) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của
Ban Chấp hành.
d) Ký các văn bản về việc phê chuẩn,
kết nạp, khai trừ, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các hội viên, những văn bản thỏa thuận hợp tác quan trọng
với các tổ chức trong và ngoài nước sau khi đã được Ban Chấp
hành thông qua và có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
2. Các Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành, hoạt động theo sự phân công của
Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực
công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Một Phó Chủ tịch Hội (được
Chủ tịch phân công) điều hành hoạt động của Hội khi Chủ tịch vắng mặt.
Chương V
CHIA, TÁCH, SÁP
NHẬP, HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 19. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang
thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình
thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ
(nếu có).
Điều 20. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ
được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 21. Khen
thưởng
Các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xét khen thưởng
theo quy định của pháp luật
Điều 22. Kỷ luật
Các tổ chức, đơn vị thuộc Hội và hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế
hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật, mức độ và hình thức kỷ luật
do Hội đồng khen thưởng - kỷ luật quyết định.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hội
Đại hội Hội Công chứng viên tỉnh Hà
Tĩnh có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 ( một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 24. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ này gồm 07 Chương, 24 Điều,
đã được Đại hội thành lập Hội công chứng viên tỉnh Hà Tĩnh thông qua và có hiệu
lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Tĩnh.
2. Căn cứ pháp luật quy định về Hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Công chứng viên tỉnh Hà
Tĩnh có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.