ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2017/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ
TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển
địa phương; Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 42/2014/TT-BTC
ngày 08/04/2014 của Bộ Tài chính về việc Ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh tại Văn bản số, 22/QĐTPT-HĐQL ngày 18/7/2017; ý kiến của Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Văn bản số 1535/STNMT-VP ngày
02/6/2017, Sở Nội vụ tại Văn bản số 593/SNV-TCBC
ngày 02/06/2017; Sở Tài chính tại Văn bản số
2023/STC-NS ngày 13/6/2017, Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh tại Văn bản ngày 01/6/2017 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số
289/BC-STP ngày 30/6/2017;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 9 năm 2017 và thay thế Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày
28/8/2012 và Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 08/8/2013 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở, ngành: Nội vụ, Tài chính Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và
Đầu tư; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố thị xã; các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát
triển Hà Tĩnh; Trưởng ban kiểm soát; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các phó VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo-Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, TH1.
- Gửi:
+ Bản giấy: Các TP không nhận bản điện tử;
+ Bản Điện tử: Các TP còn lại.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số: 38/2017/QĐ-UBND ngày 10/8/2017 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới
đây sẽ được hiểu như sau:
1. “Vốn điều lệ” là mức vốn quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh (sau đây gọi là Quỹ).
2. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ đã được UBND tỉnh thực cấp cho Quỹ và được phản ánh trên sổ sách
kế toán của Quỹ để hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
3. “Người có
liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em
ruột của thành viên Hội đồng quản lý, Ban giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế
toán trưởng của Quỹ.
Điều 2. Tên gọi,
trụ sở và vốn điều lệ của Quỹ
1. Quỹ đầu tư phát triển Hà Tĩnh là tổ chức tài chính nhà nước của tỉnh
được thành lập theo Quyết định số 3869/QĐ-UBND ngày
06/12/2011 và được kiện toàn tổ chức và hoạt động tại Quyết
định số 347/QĐ-UBND ngày 24/01/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm mục đích tiếp
nhận vốn ngân sách, huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư các dự
án, doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
của tỉnh.
2. Vốn điều lệ của Quỹ: Vốn điều lệ của
Quỹ là 300 tỷ đồng, được hình thành từ các nguồn:
a) Ngân sách tỉnh cân đối, ưu tiên bố
trí đảm bảo đủ mức 200 tỷ đồng đã quy định tại Quyết định thành lập số
3869/QĐ-UBND ngày 06/12/2011 của UBND tỉnh; đồng thời bổ
sung nguồn vốn hàng năm cho Quỹ theo khả năng ngân sách địa phương.
b) Bổ sung từ kết quả hoạt động hàng
năm của Quỹ.
3. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên gọi đầy đủ:
Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh.
b) Tên giao dịch quốc tế: Hà Tĩnh Development and Investment Fund.
c) Tên viết tắt: HDIF.
4. Địa chỉ trụ sở chính: Số 01, đường
Đặng Dung, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
5. Điện thoại, fax, trang điện tử:
a) Điện thoại: (02393) 891168.
b) Fax: (02393) 891168.
c) Trang điện tử: Hdif.vn.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, tư cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ là một tổ chức tài chính nhà
nước của tỉnh, thực hiện chức năng đầu tư phát triển và đầu tư tài chính theo
quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số
37/2013/NĐ-CP.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn
điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Người đại diện theo pháp luật của
Quỹ là Giám đốc Quỹ.
Điều 4. Nguyên tắc
hoạt động
1. Quỹ hoạt động theo mô hình ngân
hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi
nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong
phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5. Tổ chức bộ
máy
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều
hành của Quỹ bao gồm:
a) Hội đồng quản lý bao gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên;
b) Ban kiểm soát: Trưởng ban kiểm
soát và các thành viên;
c) Bộ máy điều hành bao gồm: Ban giám
đốc (Giám đốc và các Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và các
Phòng, Ban nghiệp vụ.
2. Việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức
quản lý và điều hành của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý quyết
định theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ và phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
Điều 6. Hoạt động
của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại
Quỹ hoạt động theo Hiến pháp pháp luật
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
2. Tổ chức công đoàn và các tổ chức
chính trị xã hội khác tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước
và quy định của các tổ chức đó.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án cấp, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ; bố trí nguồn để cấp, bổ sung
vốn điều lệ cho Quy theo phương án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phê duyệt điều lệ hoạt động của Quỹ
hoặc phê duyệt điều lệ sửa đổi, bổ sung trên cơ sở đề nghị
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Phê duyệt tổ chức bộ máy của Quỹ
trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Ban hành
danh mục các lĩnh vực đầu tư và các dự án đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ưu tiên phát triển của địa phương sau khi có ý kiến chấp
thuận của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Quyết định mức lãi suất cho vay tối
thiểu của Quỹ trong từng thời kỳ theo quy định tại Điểm b
Khoản 3 Điều 9 của Điều lệ này.
6. Quyết định đầu tư đối với một dự
án có mức đầu tư trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
7. Quyết định cho vay đối với một dự
án có mức vốn cho vay trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ hoặc thời gian vay quá 15
năm.
8. Quyết định góp vốn đối với một doanh nghiệp có mức góp
vốn trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
9. Quản lý, kiểm tra, giám sát toàn
diện tình hình hoạt động và tài chính
của Quỹ.
10. Phê duyệt chiến lược hoạt động dài hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm của
Quỹ.
11. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc tổ chức lại, giải thể Quỹ theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
12. Xem xét chấp thuận việc cho vay hợp vốn đối với trường hợp quy
định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
13. Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ
gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
14. Quyết định số lượng thành viên Hội
đồng quản lý và Ban kiểm soát Quỹ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 13 Điều 1
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP
15. Phê duyệt
quy chế tuyển dụng lao động của Quỹ; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý, Trưởng Ban kiểm soát,
Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc các chức
danh khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện
quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu về cơ chế tiền lương
tiền thưởng của Quỹ theo quy định của pháp luật đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do nhà nước sở hữu 100% vốn.
17. Phê duyệt kết quả đánh giá xếp loại
hiệu quả hoạt động của Quỹ.
18. Chấp
thuận mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển,
quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ khen thưởng, phúc lợi từ nguồn chênh lệch thu chi của Quỹ theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
19. Chấp thuận báo cáo tài chính và quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ.
20. Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật và được quy định cụ thể
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 8. Nghĩa vụ
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cấp đủ vốn điều lệ cho Quỹ.
2. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của Quỹ trong phạm vi số vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn cấp
bù phần chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ và lãi suất Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ định cho vay nguồn cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho
Quỹ đối với các dự án quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định
số 37/2013/NĐ-CP, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến
nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
4. Bố trí đầy đủ,
kịp thời nguồn vốn cho Quỹ đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp theo
quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 9. Chức
năng, nhiệm vụ của Quỹ
1. Hoạt động vốn: Quỹ được huy động
các nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước
bao gồm:
a) Vay các tổ chức tài chính, tín dụng
trong và ngoài nước. Việc vay vốn ngoài nước thực hiện theo quy định của pháp luật về vay nợ nước ngoài;
b) Phát hành trái phiếu Quỹ theo quy
định của pháp luật;
c) Các hình thức huy động vốn trung
và dài hạn khác theo quy định của pháp luật.
Tổng mức vốn huy động theo các hình
thức quy định tại Khoản 1 Điều này tối đa bằng 6 (sáu) lần vốn chủ sở hữu của Quỹ tại cùng thời điểm.
2. Hoạt động đầu tư trực tiếp:
a) Đối tượng đầu tư:
Đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự
án đầu tư thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
b) Điều kiện đầu tư:
Dự án đầu tư đã có quyết định đầu tư
theo quy định của pháp luật.
Dự án đầu tư phải có hiệu quả và có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
c) Phương thức đầu tư:
Quỹ thực hiện đầu tư với tư cách là
chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn với các tổ chức khác để đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư
của mình theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quỹ có thể trực tiếp quản lý dự án đầu
tư hoặc thuê các tổ chức chuyên môn quản lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
d) Hình thức đầu
tư:
Tùy từng điều kiện cụ thể, Quỹ lựa chọn
các hình thức đầu tư sau đây:
Đầu tư theo đối tác công tư và các hình
thức đầu tư trực tiếp khác theo quy định của pháp luật đầu
tư.
Tìm kiếm dự án, thực hiện các công việc
chuẩn bị đầu tư sau đó thực hiện đầu tư, hoặc chuyển nhượng
lại các dự án cho chủ đầu tư khác thực hiện đầu tư.
Việc đầu tư của Quỹ được hiện theo các
quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
đ) Giới hạn đầu
tư trực tiếp:
Giới hạn đầu tư trực tiếp vào các dự
án tối đa bằng 50% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
3. Hoạt động cho vay:
a) Đối tượng cho vay:
Đối tượng cho vay, cho vay hợp vốn là các dự án đầu
tư thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát
triển của tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành sau khi có ý
kiến chấp thuận của Hội đồng nhân dân tỉnh theo điểm a khoản
2 Điều này; Quỹ lựa chọn, thẩm định và quyết định cho vay các dự án cụ thể nếu đáp ứng
các điều kiện cho vay, cho vay hợp vốn theo quy định tại
Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
b) Lãi suất cho vay vốn:
Lãi suất cho vay của Quỹ được xác định
theo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất huy động bình quân
của các nguồn vốn huy động, đảm bảo bù đắp phí quản lý, các chi phí khác có liên quan đến hoạt động cho vay của Quỹ và
bảo toàn, phát triển nguồn vốn chủ sở hữu.
Hàng năm hoặc trong từng thời kỳ, căn
cứ nguyên tắc xác định lãi suất quy định trên, Giám đốc Quỹ tính toán, trình Hội
đồng quản lý Quỹ phê duyệt và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định ban hành mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ.
Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cho vay dự án đầu tư thuộc đối tượng
vay vốn Quỹ với lãi suất thấp hơn mức lãi suất cho vay tối thiểu đã được quyết định, thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ cấp bù
phần chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ
và lãi suất chỉ định cho vay đối với dự án đó.
Trường hợp Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định chương
trình hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với một dự án cụ thể thì phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Đối tượng được nhận hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư là chủ đầu tư vào dự án thuộc Danh mục các lĩnh
vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát
triển của tỉnh.
- Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quyết định hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với từng dự án cụ thể, trong đó phải quy định rõ: Đối tượng được nhận hỗ trợ phương thức, thời điểm và mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ trong việc
thẩm định dự án và giải ngân hỗ trợ lãi suất sau đầu tư nghĩa vụ, trách nhiệm của
đối tượng được nhận hỗ trợ và của các bên có liên quan khác.
- Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm bố trí đầy đủ nguồn hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư cho Quỹ
theo quy định tại điểm b khoản này, đảm bảo không ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển.
Đối với dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
của các nhà tài trợ quốc tế có quy định về lãi suất cho
vay khác với quy định Điều lệ này thì thực hiện theo các quy định tại thỏa thuận
đã ký kết với nhà tài trợ.
c) Giới hạn cho vay:
Giới hạn cho vay đối với một dự án
không được vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện và không
vượt quá 80% tổng vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp Quỹ thực hiện đồng thời
đầu tư trực tiếp và cho vay đối với một dự
án thì tổng giới hạn đầu tư trực tiếp và cho vay không được vượt quá 30% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
Tổng mức dư nợ
cho vay đối với một khách hàng của Quỹ không được vượt quá 25% vốn chủ sở hữu của
Quỹ.
d) Bảo đảm tiền vay:
Căn cứ vào đặc điểm của từng dự án đầu
tư, Quỹ lựa chọn một, một số hoặc tất cả các biện pháp bảo
đảm tiền vay sau đây:
- Cầm cố, thế chấp tài sản của chủ đầu
tư.
- Cầm cố, thế chấp tài sản hình thành
từ nguồn vốn vay
- Bảo lãnh của bên thứ ba.
- Các biện pháp bảo đảm tiền vay khác
phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi
ro đối với cho vay đầu tư:
Quỹ Đầu tư phát triển thực hiện việc
phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động đầu tư như các Tổ chức
tín dụng theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
e) Xử lý rủi ro:
Rủi ro xảy ra cho
các dự án vay vốn của Quỹ do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
Trường hợp do chính sách nhà nước
thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án mà dẫn đến việc chủ đầu
tư gặp khó khăn trong trả nợ vay thì chỉ đầu tư được xem xét gia hạn nợ;
xóa, giảm lãi tiền vay; khoanh nợ;
Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà chủ đầu tư không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác nhận thì việc xử lý rủi ro được thực hiện theo trình tự sau:
- Sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp của chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ.
- Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
- Được xem xét,
xóa nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.
Thẩm quyền xử lý rủi ro:
- Cấp nào quyết định cho vay thì
cấp đó quyết định gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa không
vượt quá 1/3 thời gian của khoản vay.
- Hội đồng quản lý quyết định việc
xóa nợ lãi.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc. Trường hợp xóa nợ sau khi quyết định Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hoạt động góp
vốn thành lập doanh nghiệp:
Quỹ được góp vốn
thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
theo quy định của Luật doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc
danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành theo điểm a khoản 2 Điều này.
Giới hạn góp vốn thành lập các tổ chức
kinh tế tối đa bằng 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
5. Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác: quản lý nguồn
vốn đầu tư, cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức,
cá nhân ủy thác.
b) Quỹ được nhận
ủy thác quản lý hoạt động của các Quỹ: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng, Quỹ
Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ phát triển đất; Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh; Quỹ Bảo vệ Môi
trường và các Quỹ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập. Việc ủy thác thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Quỹ được thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh để huy động vốn cho
ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy
thác. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng
nhận ủy thác;
đ) Quỹ được ủy
thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho
vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của
Quỹ thông qua hợp đồng ủy thác giữa Quỹ với tổ chức nhận ủy thác;
Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng
phí dịch vụ ủy thác. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng
ủy thác.
6. Hoạt động huy động vốn cho ngân
sách địa phương: Quỹ tổ chức, thu xếp việc huy động vốn cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật bao gồm cả phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Thực hiện, các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương nhưng không trái với quy định tại Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ và các văn bản pháp luật liên quan.
Điều 10. Trách
nhiệm và quyền hạn của Quỹ
1. Trách nhiệm của Quỹ:
a) Thực hiện đầu tư trong phạm vi kế
hoạch và cơ cấu đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ,
phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua;
b) Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích;
c) Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp
luật;
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật;
đ) Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi
ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các hoạt động theo quy định
tại Điều 9 Điều lệ này;
g) Quản lý sử dụng vốn đúng mục đích,
đảm bảo an toàn và phát triển vốn tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro;
h) Thực hiện đúng
hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với các khoản vốn mà Quỹ đã huy động từ các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp
luật;
i) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật;
j) Chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác
có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
2. Quyền hạn của Quỹ:
a) Tổ chức hoạt động phù hợp với mục
tiêu và phạm vi hoạt động của Quỹ theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ Đầu tư phát triển;
b) Được lựa chọn các dự án có hiệu quả
phù hợp với kế hoạch và cơ cấu đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh để quyết định đầu
tư. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Được tuyển chọn,
bố trí, sử dụng, đào tạo lao động và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
d) Được từ chối mọi yêu cầu của bất cứ
cá nhân hay tổ chức nào về việc cung cấp thông tin và các; nguồn lực khác của
Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ;
đ) Được liên hệ với các ngành chức
năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm,
xây dựng các dự án đầu tư;
e) Được mời và tiếp các đối tác đầu
tư, kinh doanh nước ngoài được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công
tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp
luật;
g) Được pháp luật
bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ;
h) Được tổ chức hoạt động phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
i) Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao, vốn huy động để thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
j) Được lựa chọn các dự án có hiệu quả thuộc đối tượng quy định tại Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP để quyết định cho vay đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Trường hợp thực hiện cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn
thành lập doanh nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm về quyết định của mình (bao gồm cả việc cấp bù chênh lệch lãi suất, cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định
tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP) để đảm bảo
nguyên tắc, nguồn vốn hoạt động của Quỹ;
k) Được yêu cầu khách hàng cung cấp
tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định
cho vay, đầu tư trực tiếp góp vốn thành lập doanh nghiệp; trực tiếp thẩm định
phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án; định giá tài sản đảm bảo tiền vay; phân tích, đánh
giá và giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án;
l) Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư
vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp;
đánh giá tài sản đảm bảo tiền vay;
m) Được kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn
tại Quỹ; tình hình tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản
lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay đầu tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư;
n) Được đình chỉ
hoặc báo cáo cấp thẩm quyền quyết định đình chỉ việc cho
vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; thu hồi các khoản cho vay đầu tư trực tiếp trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng
mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật;
o) Có quyền từ
chối tài trợ, hợp tác, cho vay, đầu tư vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ;
p) Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được nợ thì
Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật;
q) Được cho thuê, thế chấp; cầm cố,
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy
định của pháp luật hiện hành;
s) Được tuyển dụng,
thuê, bố trí, sử dụng, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng Ban
quản lý điều hành và người lao động; lựa chọn các hình thức
trả lương thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và
có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định
của pháp luật;
r) Trực tiếp quan hệ với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận
tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi
theo đúng pháp luật Việt Nam.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Mục 1: HỘI ĐỒNG QUẢN
LÝ QUỸ
Điều 11. Hội đồng
Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện của
Ủy ban nhân dân tỉnh, được ủy quyền tổ chức thực hiện một số quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu; quyết định và tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ theo quy định tại Điều 9
và Điều 10 Điều lệ này.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có tối đa năm (05) người. Căn cứ vào quy mô,
tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ, Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định số lượng cụ thể thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ theo nguyên tắc tổng số thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ phải là số lẻ. Trường hợp, Hội đồng quản lý Quỹ đồng thời quản lý các Quỹ tài chính khác thì số lượng thành viên cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
3. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý (sau đây gọi chung là
thành viên Hội đồng quản lý) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể kiêm
Giám đốc Quỹ. Các thành viên khác của Hội đồng quản lý có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ quản lý khác tại Quỹ.
4. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ
là năm (05) năm; thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được
bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn
chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng
quản lý Quỹ mới
chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ
hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền
và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Xem xét và thông qua phương hướng
hoạt động, kế hoạch huy động vốn kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài hạn và
hàng năm để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
thẩm tra và thông qua báo cáo quyết toán của Quỹ.
2. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều
hành của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp
luật, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý.
3. Xem xét, thông qua mức lãi suất
cho vay tối thiểu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Xem xét quyết
định đầu tư đối với một dự án có mức vốn đầu tư từ 5% - 10% vốn chủ sở hữu của
Quỹ.
5. Xem xét, quyết định cho vay đối với một dự án có mức cho vay từ
5% - 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
6. Xem xét, quyết định góp vốn đối với
một doanh nghiệp có mức góp vốn đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
7. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
phương cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.
8. Xem xét, giải quyết các khiếu nại
của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
9. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ;
quyết định các thành viên khác của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm
soát.
10. Ban hành Quy chế hoạt động, phân
công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý.
11. Các quyền khác theo quy định tại
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
12. Tiếp nhận,
quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn
do Nhà nước giao cho Quỹ; trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phương án điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ để quyết định theo thẩm quyền.
13. Ban hành các
quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ, bao gồm: Quy chế
hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành Quỹ; Quy chế đầu tư xây dựng mua sắm và quản lý tài sản
của Quỹ; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế lao động, tiền lương; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế
huy động vốn; Quy chế đầu tư trực tiếp;
Quy chế cho vay; Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp; Quy chế quản lý rủi
ro; Quy chế quản lý tài sản bảo đảm tiền vay và các quy chế hoạt động, nghiệp vụ khác theo
yêu cầu quản lý của Quỹ.
14. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định về mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
15. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của
địa phương theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 37/2013/NĐ-CP.
16. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan.
17. Thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty về cơ chế
tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
nhà nước sở hữu 100% vốn.
18. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ; báo cáo
tài chính, quyết toán chênh lệch thu
chi Quỹ; mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ thưởng Ban quản
lý điều hành, quỹ khen thưởng, phúc lợi của Quỹ.
19. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương thức tổ chức bộ máy quản lý điều hành Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức
danh thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
21. Phê duyệt quy chế hoạt động của
Ban kiểm soát.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành
viên Hội đồng quản lý:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản lý và kinh
nghiệm về một trong các lĩnh vực: tài
chính, ngân hàng, đầu tư, quản trị;
c) Có sức khỏe, phẩm
chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 13
Luật Doanh nghiệp;
đ) Không có người liên quan giữ chức
danh Giám đốc, Giám đốc Kế toán trưởng, Thanh viên Ban Kiểm soát, Thủ quỹ tại
Quỹ;
e) Không phải là người liên quan của
người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm thành viên Hội đồng
quản lý;
g) Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo
yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị
miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy
tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ, các quy chế của Quỹ, quy định của
Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan đến mức bị
kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm
khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quy trình, thủ
tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nhiệm vụ
và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thay mặt Hội
đồng quản lý Quỹ tiếp nhận vốn điều lệ do ngân sách cấp và các nguồn lực khác
do Nhà nước giao cho Quỹ;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với
các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 12 của Điều lệ này;
d) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các
văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý;
đ) Tổ Chức
theo dõi và giám sát việc thực hiện các Nghị
quyết, Quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các Quyết định của Giám đốc Quỹ
trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, quy định tại Điều lệ này và pháp luật
có liên quan; tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các dự án thẩm quyền
quyết định của Hội đồng quản lý;
e) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng quản lý ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực
hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
và trước pháp luật về các nhiệm vụ được ủy quyền;
g) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Thành viên của Hội đồng quản lý có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng quản lý Quỹ;
thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý;
b) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo phân công hoặc ủy quyền của
Chủ tịch Hội đồng quản lý;
c) Yêu cầu Giám đốc, Kế toán trưởng
và các cán bộ quản lý của Quỹ cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của Quỹ để phục vụ công tác của mình. Người được
yêu cầu phải cung cấp thông tin kịp
thời, đầy đủ và chính xác.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản
lý có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ
được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trung thành với
lợi ích của Quỹ; không sử dụng thông tin hoạt
động của Quỹ hoặc lợi dụng chức vụ và tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của người khác.
Điều 15. Chế độ
làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 03 tháng một lần để
xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Hội
đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn
đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp
của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất
2/3 số thành viên tham dự. Thành viên
Hội đồng quản lý vắng mặt tại cuộc họp phải có thông báo bằng văn bản về lý do
vắng mặt. Cuộc họp do Chủ tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền (trong trường hợp Chủ tịch
vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách không tổ chức họp, việc
lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp Hội đồng quản lý phải được Quỹ chuẩn
bị và gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu 03 ngày làm việc trước
ngày họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo
nguyên tắc đa số mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết với
quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý quỹ có
hiệu lực khi có trên năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường hợp
số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý. Thành viên Hội
đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát
biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải
được ghi chép đầy đủ trong biên bản họp và được các thành viên tham dự cuộc họp
cùng ký xác nhận. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định
của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các thành viên của Hội đồng quản
lý, Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện.
6. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và Giám đốc Quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền; trong thời gian chưa có
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Quỹ phải có trách nhiệm chấp hành
các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Mục 2. BAN KIỂM SOÁT QUỸ
Điều 16. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có chức năng giúp Hội đồng quản lý
và Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc Quỹ chấp hành
các chính sách chế độ theo quy định của pháp luật; các quy chế hoạt động và
nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát có tối đa không quá ba (03) thành
viên, trong đó có một (01) Trưởng ban phụ trách hoạt động của Ban kiểm soát, số
lượng thành viên Ban kiểm soát và chế độ làm việc (chuyên trách hoặc không
chuyên trách) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào quy mô, tính chất
và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là năm (05) năm;
thành viên ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát mới chưa được bổ
nhiệm thì Ban kiểm soát của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và
nghĩa vụ cho đến khi Ban kiểm soát mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 17. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ.
1. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các chính sách chế độ và nghiệp vụ hoạt động của Quỹ, nhằm
bảo đảm hiệu quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ;
b) Lập kế hoạch thực hiện, và báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng quản lý. Trưởng Ban kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản
lý hoặc trong trường hợp không được Chủ tịch Hội đồng quản lý chấp thuận thì đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo
những vấn đề khẩn cấp làm phương hại đến hoạt động của Quỹ;
c) Trình bày báo cáo kiến nghị của
mình về kết quả kiểm soát, kết quả thẩm định về quyết toán
tài chính tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý nhưng không tham gia biểu quyết.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quy định cụ
thể tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành
các chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật; quy chế
hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ; Nghị định, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm chính sách, chế độ theo quy định, Ban
kiểm soát Quỹ có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời yêu
cầu Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý và bộ máy quản lý, điều hành Quỹ
chấm dứt hành vi vi phạm, xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và có giải pháp khắc phục hậu quả;
b) Thẩm định báo cáo hoạt động, báo
cáo tài chính và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình hình thực hiện, tiền lương
và tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện nhiệm
vụ khác do Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
3. Ban kiểm soát có các quyền
hạn sau đây:
a) Được yêu cầu cung cấp thông tin, tiếp cận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý,
điều hành hoạt động và tài chính của Quỹ.
b) Được tham dự các cuộc họp giao
ban, họp Hội đồng quản lý họp Ban giám đốc, họp chuyên đề
có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp, Ban kiểm
soát có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
c) Được sử dụng
con dấu của Quỹ cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban kiểm soát. Quỹ phối hợp với
Ban kiểm soát xây dựng quy chế sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với
quy định pháp luật.
4. Ban kiểm soát có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này và
các Quyết định, Nghị quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ
trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ; quản lý và bảo
mật thông tin theo quy định của Quỹ; không lợi dụng quyền hạn được giao để gây
cản trở cho hoạt động Quỹ; không lợi dụng thông tin, chức vụ, tài sản của Quỹ để
tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông
tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho UBND tỉnh về hoạt động của Quỹ
theo chế độ quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác theo các quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 18. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban kiểm soát
1. Trưởng Ban kiểm soát do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Hội đồng quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Ban kiểm
soát:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp
theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
c) Không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành,
nhân viên của Quỹ; không là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ hoặc là người có liên quan
của người có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh này;
d) Có trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm về
một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
đ) Đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo
yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng
Ban kiểm soát:
a) Đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Ban kiểm soát quy định tại Khoản
2 Điều này;
b) Có trình độ đại học trở lên trong các ngành tài chính,
kế toán, kiểm toán ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu
ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một
trong các lĩnh vực này;
c) Đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những
trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban kiểm soát hoặc tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban kiểm soát trong trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng Ban kiểm soát;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án
kết án bằng bản án;
c) Lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động
của Quỹ, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao, vi phạm nghiêm trọng
các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên
quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công
việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo
yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
Mục 3. GIÁM ĐỐC QUỸ
Điều 19. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Quỹ,
trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ theo chiến lược, mục tiêu kế hoạch
của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ, các quy chế nội bộ của
Quỹ và các Nghị quyết, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý
Quỹ; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và trước
pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
2. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là năm (05) năm và có
thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết
thúc nhiệm kỳ mà Giám đốc Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Giám đốc Quỹ của nhiệm
kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Giám đốc mới
được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Giám đốc Quỹ
1. Quản lý và điều hành các hoạt động của Quỹ theo
đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, pháp luật của Nhà nước và các quyết
định của Hội đồng quản lý;
2. Trình Hội đồng quản lý ban hành Quy chế hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ;
3. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan
đến điều hành công việc hàng ngày của Quỹ; chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý; ký các văn bản thuộc phạm
vi điều hành của Giám đốc Quỹ;
4. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình
hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
chính;
5. Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ
theo quy định của pháp luật;
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với
các chức danh trưởng phòng, ban nghiệp vụ và tương đương trở xuống;
7. Quyết định đầu tư đối với một dự án có mức vốn đầu
tư dưới 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ;
8. Quyết định cho vay đối với một dự án có mức cho
vay dưới 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ;
9. Đề xuất và trình Hội đồng quản lý Quỹ đối với
các vấn đề thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại
Điều 14 của Điều lệ này;
10. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của
Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được
trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP
và Điều lệ này;
10. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của
Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được
trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP
và Điều lệ này;
11. Ban hành theo thẩm quyền các quy chế, quy trình
nội bộ để tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo phân cấp của Hội đồng quản
lý Quỹ;
Điều 21. Tiêu chuẩn và điều kiện
của Giám đốc Quỹ
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
2. Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các
chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu ba
(03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế,
tài chính, ngân hàng.
3. Không phải người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ, Phó Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, thủ quỹ và
không phải người có liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Giám đốc
Quỹ.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực,
liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 22. Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là thành viên của Hội đồng quản lý
do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trước thời
hạn trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều
kiện của Giám đốc Quỹ theo quy định tại Điều 21 của Điều lệ này;
b) Không hoàn thành các nhiệm vụ do Hội đồng quản
lý Quỹ giao mà không giải trình được nguyên nhân chính đáng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc có hệ thống các Nghị
quyết, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ đến mức bị kỷ luật;
d) Không trung thực trong thực thi các nhiệm vụ,
quyền hạn được giao hoặc sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để tư lợi hoặc làm lợi cho người khác;
đ) Báo cáo không trung thực tình hình hoạt động và tài
chính của Quỹ;
e) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị toàn án
kết án bằng bản án;
g) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản theo đúng trình tự quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ;
h) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công
việc khác;
i) Nghỉ hưu;
k) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo
yêu cầu quản lý của Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
Mục 4: PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG
VÀ BỘ MÁY NGHIỆP VỤ
Điều 23. Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng
1. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề
nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
2. Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc
trong việc điều hành Quỹ, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do Giám đốc giao phù
hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Kế toán trưởng:
a) Kế toán trưởng tổ chức thực hiện công tác kế
toán của Quỹ, giúp Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giám sát tài chính tại Quỹ
theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý,
Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc
ủy quyền; thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác được quy định theo Luật Kế
toán và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan;
b) Kế toán trưởng phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu
chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán và pháp luật có liên quan.
4. Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng được bổ nhiệm với
thời hạn là năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
theo quy định tại Điều lệ này.
Điều 24. Bộ máy nghiệp vụ
1. Các Phòng, ban nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ,
có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý và
Giám đốc Quỹ giao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ thực hiện theo quy định tại Điều lệ này.
3. Lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ và người lao động
làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật
về nhiệm vụ được giao.
Điều 25. Tuyển dụng lao động
Việc tuyển dụng lao động, quy hoạch và bổ nhiệm cán
bộ, lãnh đạo của Quỹ được thực hiện theo quy chế tuyển dụng lao động do Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH-KẾ
TOÁN-KIỂM TOÁN
Điều 26. Chế độ tài chính, kế
toán và kiểm toán
1. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán của Quỹ
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính ban hành và quy định tại Điều lệ này.
2. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán. Hàng năm, báo cáo tài chính của Quỹ phải được kiểm toán bởi
một tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch hàng năm.
Chương V
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 27. Xử lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân
có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp
luật hiện hành.
Điều 28. Tổ chức lại, giải thể
Quỹ
1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các
đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy quản lý, điều hành của Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức
tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng
kết hoạt động, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ
tổ chức và hoạt động (nếu cần thiết)./.