Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 366-HĐBT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 07/11/1991 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 366-HĐBT

Hà Nội , ngày 07 tháng 11 năm 1991

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG 

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Nhằm quản lý tốt các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thẩm định các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Mọi quy định trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư và Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã Ký)

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 366-HĐBT ngày 7-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chế độ thẩm định các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài quy định việc thẩm định các dự án đầu tư cho cả 3 hình thức: hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, xí nghiệp hoặc công ty liên doanh (gọi chung là xí nghiệp liên doanh), xí nghiệp 100 % vốn nước ngoài.

Điều 2. Nội dung thẩm định dự án bao gồm những điểm chủ yếu sau đây:

1. Tư cách pháp nhân, năng lực tài chính của chủ đầu tư nước ngoài và Việt Nam.

2. Mức độ phù hợp của mục tiêu dự án với phương hướng phát triển kinh tế xã hội.

3. Tính hợp lý của phương án sản phẩm; sự thích hợp về kỹ thuật và công nghệ.

4. Mức độ phù hợp của thị trường tiêu thụ sản phẩm với chính sách của Nhà nước.

5. Các mức thuế và thời hạn miễn, giảm thuế. Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển.

6. Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; lợi ích của bên Việt nam và Nhà nước Việt nam.

7. Khả năng tận dụng các cơ sở hạ tầng sẵn có trong nước để đáp ứng yêu cầu của dự án.

8. Tính hợp lý về địa điểm, tuyến công trình, diện tích chiếm mặt đất, mặt nước, mặt biển; việc áp dụng các quy trình quy phạm xây dựng.

9. Sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.

Tuỳ theo loại hình và tính chất của từng dự án mà cụ thể hoá nội dung thẩm định cho phù hợp.

Điều 3. Những vấn đề chủ yếu mà các Bộ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh; thành phố cần xem xét trước khi thông qua dự án để có kiến nghị cụ thể là:

1. Mức độ phù hợp của mục tiêu dự án với phương hướng phát triển của ngành và địa phương; sự cần thiết phải hợp tác đầu tư với nước ngoài.

2. Tư cách pháp nhân và năng lực tài chính, sản xuất kinh doanh của tổ chức kinh tế nước ngoài và tổ chức kinh tế Việt Nam.

3. Khả năng đáp ứng nhu cầu của dự án về lao động, nguyên liệu, điện, nước, vận tải...

4. Định giá tài sản của bên Việt Nam góp vào vốn của xí nghiệp liên doanh.

5. Sự phù hợp của địa điểm dự án đối với quy hoạch lãnh thổ của ngành và địa phương. Các kiến nghị mức tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển.

Chương 2:

PHÂN CẤP XÉT DUYỆT DỰ ÁN

Điều 4. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài, phân cấp xét duyệt như sau:

1. Dự án do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định:

a) Các dự án không kể mức vốn đầu tư thuộc các ngành kinh tế - kỹ thuật sau đây:

- Khai thác, chế biến các loại khoáng sản quý, hiếm.

- Viễn thông, truyền thanh, truyền hình, xuất bản.

- Vận tải viễn dương, hàng không, đường sắt, xây dựng cảng biển, sân bay, đường sắt và đường quốc lộ.

- Sản xuất, lưu thông thuốc chữa bệnh, các chất độc, hại, chất nổ.

- Kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng.

- Có liên quan đến quốc phòng, an ninh.

- Chuyên doanh xuất nhập khẩu, du lịch quốc tế.

b) Dự án về công nghiệp nặng có mức vốn đầu tư trên 30 triệu USD.

c) Dự án về các ngành khác có mức vốn đầu tư trên 20 triệu USD.

d) Các dự án có diện tích chiếm đất lớn, có ảnh hưởng đến môi trường.

2. Việc phê duyệt các dự án do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định được phân thành 2 loại:

a) Những dự án cần thông qua Hội đồng thẩm định Nhà nước để thẩm tra và trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định (dưới đây gọi là dự án nhóm A) gồm:

- Những dự án quy định tại mục a, điểm 1 của điều này có quy mô đầu tư từ 20 triệu USD trở lên.

- Những dự án quy định tại mục b, điểm 1 của điều này có quy mô từ 40 triệu USD trở lên.

- Những dự án quy định tại mục c, điểm 1 của điều này có quy mô từ 30 triệu USD trở lên.

- Những dự án quy định tại mục d.

b) Đối với những dự án còn lại (dưới đây gọi là dự án nhóm B), Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước phối hợp với các Bộ có liên quan xem xét và thẩm định trên cơ sở kiến nghị của Bộ, địa phương và trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định.

3. Đối với các dự án ngoài danh mục quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (dưới đây gọi là dự án nhóm C), Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư trao đổi ý kiến với các Bộ có liên quan, xem xét và quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép.

Chương 3:

TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN

I - ĐỐI VỚI DỰ ÁN NHÓM A.

Điều 5. Sau khi nhận được hồ sơ dự án, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư đề nghị Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước họp Hội đồng để thẩm tra dự án.

Việc cấp hoặc không cấp giấy phép đầu tư được thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng trên cơ sở kiến nghị của Hội đồng thẩm định Nhà nước.

Điều 6.

1. Thành phần của Hội đồng thẩm định Nhà nước bao gồm:

- Chủ tịch Hội đồng : Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch Nhà nước.

- Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.

- Thành viên thường trực của Hội đồng: Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng các Bộ: Tài chính, Thương mại và Du lịch, Xây dựng, Uỷ ban Khoa học Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng.

- Các thành viên khác của Hội đồng: Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng ngành kinh tế - kỹ thuật và các ngành hoặc địa phương có liên quan tới dự án.

2. Các bộ phận chức năng có liên quan của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chịu trách nhiệm giúp hội đồng vạch chương trình làm việc, tổ chức các phiên họp, tổng hợp ý kiến thành văn bản để Chủ tịch Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

3. Hội đồng thẩm định Nhà nước có thể mời các chuyên gia trong nước hoặc nước ngoài có trình độ và kinh nghiệm trong các lĩnh vực khoa học - kỹ thuật, kinh tế, luật pháp... để góp ý kiến cho Hội đồng.

Điều 7. Chế độ làm việc của Hội đồng thẩm định Nhà nước quy định như sau:

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì cùng với các thành viên Hội đồng tiến hành thẩm định dự án theo nội dung quy định tại Điều 2.

- Các thành viên Hội đồng có nhiệm vụ thẩm định toàn diện dự án, nhưng trước hết những nội dung thuộc chức năng quản lý của ngành mà thành viên đó là đại diện.

- Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng. Thành viên vắng mặt có thể gửi ý kiến bằng văn bản.

Điều 8. Hội đồng thẩm định Nhà nước làm việc theo nguyên tắc đa số trong số thành viên có mặt trong phiên họp hội đồng. Trong trường hợp còn ý kiến quan trọng khác nhau, Chủ tịch Hội đồng thẩm định trình các loại ý kiến lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét và quyết định.

Điều 9. Thời gian thẩm định dự án:

- Trong 25 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, các thành viên Hội đồng thẩm định Nhà nước thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư ý kiến chất vấn, gợi ý đối với chủ đầu tư, để yêu cầu các chủ đầu tư giải trình hoặc sửa đổi, bổ sung những điểm cần thiết trong hồ sơ dự án. ý kiến đánh giá dự án của các thành viên Hội đồng cần gửi đến chậm nhất trước 40 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án.

- Chậm nhất là 2 tháng kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ dự án, hội đồng thẩm định Nhà nước phải hoàn thành toàn bộ công tác thẩm định để trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định.

- Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét các kiến nghị của Hội đồng thẩm định Nhà nước và có quyết định chính thức trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Hội đồng thẩm định Nhà nước.

- Căn cứ vào quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư soạn thảo văn bản trả lời cho các chủ đầu tư.

II - ĐỐI VỚI DỰ ÁN NHÓM B.

Điều 10. Việc cấp hoặc không cấp giấy phép cho các dự án nhóm B được thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng trên cơ sở kiến nghị của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước.

Điều 11. Thời gian thẩm định dự án:

- Trong thời hạn 5 ngày, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ dự án, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư gửi hồ sơ dự án đến Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và Du lịch, Uỷ ban Khoa học Nhà nước, Bộ Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và những Bộ khác có liên quan.

- Trong vòng 25 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ dự án, các cơ quan nói trên thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư ý kiến chất vấn và gợi ý chủ đầu tư và trong vòng 40 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, gửi ý kiến đánh giá của mình về nội dung dự án, trước hết về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của mình.

- Chậm nhất trong thời hạn 50 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ dự án, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước trình kiến nghị lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét.

- Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng có quyết định chính thức trong vòng 15 ngày, kể từ khi nhận được văn bản tờ trình của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước.

- Sau khi có quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư soạn thảo văn bản trả lời cho các chủ đầu tư.

III - ĐỐI VỚI DỰ ÁN NHÓM C.

Điều 12. Việc xem xét cấp giấy phép cho các dự án nhóm C thuộc quyền quyết định của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.

Điều 13. Khi xem xét dự án thuộc nhóm này, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cần lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan: Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban Khoa học Nhà nước, Bộ Thương mại và Du lịch, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Bộ quản lý ngành. Việc góp ý kiến được thực hiện trong thời gian 40 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ dự án; quá thời hạn đó mà các ngành không có văn bản góp ý kiến thì coi như không có ý kiến về dự án của chủ đầu tư. Nếu có những ý kiến khác nhau quan trọng, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cần xin ý kiến Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 14. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Điều 15. Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để thi hành Quy định này.

COUNCIL OF MINISTERS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 366-HDBT

Hanoi, November 07, 1991

 

DECISION

ON EVALUATION OF PROJECTS WITH FOREIGN OWNED CAPITAL PROMULGATING REGULATIONS ON THE EVALUATION OF PROJECTS WITH FOREIGN OWNED CAPITAL

THE COUNCIL OF MINISTERS

On the basis of the Law on the Organization of the Council of Ministers dated 4 July 1981;
In order to ensure proper evaluation of projects with foreign owned capital and to create favorable conditions for foreign organizations and individuals to invest in Vietnam;
On the proposal of the Chairman of the State Committee for Co-operation and Investment;

DECIDES:

Article 1

To promulgate hereby the Regulations on Evaluation of Projects with foreign Owned Capital.

Article 2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Chairman of the State Committee for Co-operation and Investment shall be responsible for implementation of this Decision.

Article 3

Ministers, Chairmen of State Committees, heads of bodies under the Council of Ministers, Chairmen of the people's committees of the provinces, cities and special zones under central authority shall be responsible for implementation of this Decision.

 

 

FOR THE COUNCIL OF MINISTERS
VICE CHAIRMAN




Phan Van Khai

 

REGULATIONS

ON EVALUATION OF PROJECTS WITH FOREIGN OWNED CAPITAL
(issued with Decision No. 366-HDBT of the Council of Ministers dated 7 November 1991)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1

This regime for assessment of projects with foreign capital investment shall apply to the assessment investment projects in the three forms: contractual business co-operation, joint venture enterprise or corporation (hereinafter referred to as joint venture enterprise), and enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital.

Article 2

Assessment of a project shall include consideration of the following main matters:

1. The legal status and financial capacity of the foreign and Vietnamese investor.

2. The compatibility of the project with social and economic objectives.

3. The viability of a production plan and suitability of the proposed technology and technical know how.

4. The compatibility of the proposed markets with State policy on the sale of products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The effectiveness of the economic and social aspects of the project; the benefits to be gained by Vietnamese party and the State of Vietnam.

7. The capability of existing infrastructure to meet the needs of the project.

8. The location of the land, water or sea surface to be used for the project; the timing of and steps to be taken in construction.

9. The use and protection of resources and protection of the environment and ecology.

Detailed matters to be considered may be specified for each type or nature of project.

Article 3

The Ministries and the people's committees of provinces and cities shall examine and make specific recommendations on the following principal matters:

1. The compatibility of the objectives of the project with the development policy of the relevant branch and locality; the need for utilization of foreign investment.

2. The legal status, financial capacity and current business production of the foreign and Vietnamese economic organizations concerned.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Valuation of the assets to be contributed by the Vietnamese party to the capital of the joint venture enterprise.

5. The compatibility of the location of the project with planning schemes prepared by the branch.

6. Any petition in relation to the rental rates for land, water or sea surface.

Chapter II

LEVELS OF AUTHORITY FOR EVALUATION OF PROJECTS

Article 4

The levels of authority for evaluation of projects with foreign capital investment are as follows:

1. Projects that require approval from the Chairman of the Council of Ministers:

(a) Projects in the following economic and technical areas regardless of the amount of capital invested;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Telecommunications, broadcasting, television, and publishing;

- Marine, aviation, and railway transport and, construction of sea ports, airports, railways, and national highways;

- Production of pharmaceutical products, poisons, and explosives;

- Real estate business, finance, and banking;

- Projects related to defence and security; and

- Export and import business and international tourism.

(b) Projects in heavy industry with capital investment of over thirty (30) million US dollars.

(c) Projects in other areas with capital investment of over twenty (20) million US dollars.

(d) Projects which require a large area of land and will significantly affect environment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(a) The projects (hereinafter referred to as Group A Projects) which the Chairman of the Council of Ministers shall refer for review by the National Council for Project Evaluation:

- The projects referred to in clause 1(a) of this article with a capital investment of least twenty (20) million US dollars or more;

- The projects referred to in clause 1(b) of this article with a capital investment of forty (40) million US dollars or more;

- The projects referred to in clause 1(c) of this article with a capital investment of thirty (30) million US dollars or more; and

- The projects referred to in clause 1(d) of this article.

(b) The remaining projects (hereinafter referred to as Group B Projects), which the State Committee for Co-operation and Investment and Chairman of the National Council for Project Evaluation shall consider, assess with the Ministries concerned on the basis of the submissions made by Ministries and local bodies and which shall then be submitted to the Chairman of the Council of Ministers for decision.

3. In respect of the projects which are not on the list of projects which require approval from the Chairman of the Council of Ministers (hereinafter referred to as Group C Projects), the State Committee for Co-operation and Investment shall consult with the Ministries concerned and decide whether to issue a licence.

Chapter III

PROCEDURE FOR EVALUATION OF PROJECTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5

After receipt of the project application and documents, the State Committee for Co-operation and Investment shall request the Chairman of the National Council for Project Evaluation to convene a meeting of the Council to review the project.

The Chairman of the Council of Ministers will make his decision whether to grant an investment licence based on the recommendations of the National Council for Project Evaluation.

Article 6

1. Members of the National Council for Project Evaluation shall include:

- Chairman of the Board: Chairman of the State Planning Committee.

- Vice Chairman of the Board: Vice Chairman of the State Committee for Co-operation and Investment.

- Permanent members of the Council: Ministers or Vice Ministers of the Ministries of finance, Commerce and Tourism, Construction, and the Chairman of the State Committee for Science, the State Bank of Vietnam, and a representative of the office of the Council of Ministers.

- Other members of the Council: The Minister or Vice Ministers responsible for the relevant economic and technical branches and a representative of other branches or localities concerned.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The National Council for Project Evaluation may engage local or foreign experts who have knowledge and experience in science, technology, economics or law to make recommendations to the Council.

Article 7

The work of the National Council for Project Evaluation shall proceed as follows:

The Chairman or Vice Chairman of the Council shall preside over meetings of members of the Council - which meetings shall evaluate the projects by reference to each of the matters referred to article 2.

Members of the Council shall be responsible for evaluation of all aspects of the projects. However, each member shall primarily evaluate those aspects within its management responsibility of the branch which he or she represents.

Members of the Council shall attend all Council meetings. An absentee may submit his or her recommendations in writing.

Article 8

The National Council for Project Evaluation shall vote on the basis of a simple majority of votes of those members present at the Council Meeting. In the event that there are significant competing considerations the Chairman of the Council shall submit alternative recommendations to the Chairman of the Council of Ministers for his consideration and decision.

Article 9: Time for Evaluation of Projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within two months from the date of receipt of the application and project documents, the National Council for Project Evaluation shall complete its evaluation for submission to the Chairman of the Council of Ministers for decision.

The Chairman of the Council of Ministers shall consider the recommendation of the National Council for Project Evaluation and make an official decision within fifteen (15) days from the date of receipt of the recommendation from the National Council for Project Evaluation.

The State Committee for Co-operation and Investment shall prepare a letter of reply to the investors based on the decision of the Chairman of the Council of Ministers.

II. IN RESPECT OF THE GROUP B PROJECTS

Article 10

The Chairman of the Council of Ministers shall, based on the recommendations of the State Committee for Co-operation and Investment and the Chairman of the National Council for Project Evaluation decide whether to grant a license in respect of a group B project.

Article 11: Time for assessment of projects.

- Within five days from the date of receipt of an application and project documents, the State Committee for Co-operation and Investment shall send copies of the project documents to the State Planning Committee, Ministry of finance, Ministry of Commerce an d Tourism, the State Committee for Science, the Ministry of Construction, the State Bank of Vietnam, the Ministries in charge of the relevant economic and technical branch and other Ministries concerned;

- Within twenty five (25) days from the date of receipt of the application and project documents, the above-mentioned bodies shall notify the State Committee for Co-operation and Investment in writing of any further information or further explanation required from the investor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Within fifty (50) days from the date of receipt of the application and project documents, the State Committee for Co-operation and Investment and the Chairman of the National Council for Project Evaluation shall submit their recommendations to the Chairman of the Council of Ministers for his consideration.

- The Chairman of the Council of Ministers shall make an official decision within fifteen (15) days from the date of receipt of the submission from the State Committee for Co-operation and Investment and the Chairman of the National Council for Project Evaluation.

- The State Committee for Co-operation and Investment shall prepare a letter of reply to the investors based on the decision of the Chairman of the Council of Ministers.

III. IN RESPECT OF THE GROUP C PROJECTS

Article 12

The State Committee for Co-operation and Investment shall have the power to consider and grant licenses for group C projects.

Article 13

When considering the projects of this group, the State Committee for Co-operation and Investment shall obtain recommendations in writing from the following bodies: The State Planning Committee, the State Committee for Science, the Ministry of Commerce an d Tourism, the Ministry of finance, the State Bank of Vietnam and the Ministry concerned. Recommendations shall be provided within forty (40) days from the date of receipt of the project file and application. If, after forty (40) days the above-mentioned bodies have not sent their recommendations in writing they shall be considered as not having any recommendations to make on the project of the investor concerned. In the event that there are differing recommendations, the State Committee for Co-Operati on and Investment shall seek the opinion of the Chairman of the Council of Ministers.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 14

These Regulations shall be of full force and effect as of the date of their promulgation.

Article 15

The Chairman of the State Committee for Co-operation and Investment and the Chairman of the State Planning Committee shall be responsible for implementing these Regulations.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 366-HĐBT ngày 07/11/1991 ban hành Quy định chế độ thẩm định các Dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài của Hội đồng Bộ trưởng

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.865

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.122.4
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!